ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 938/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 10 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính
phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 644/TTr-STC ngày 13 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Thừa Thiên
Huế năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, các thị xã và thành phố Huế; Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhà nước một thành viên thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Thanh tra BTC;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP, PCVP;
- Lưu: VT, TC.
|
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 938/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 4 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2020 là tiếp tục đẩy mạnh công tác
THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội; thực hiện có trọng
tâm, trọng điểm để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết
quả cụ thể; tập trung xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm
phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển
kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm an sinh, xã hội trên
địa bàn tỉnh gắn với chương trình, mục tiêu về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của Chính phủ năm 2020 và tại Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK,
CLP giai đoạn 2016 - 2020.
2. Yêu cầu:
- Đẩy mạnh công tác THTK, CLP trong
năm 2020 để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường
đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh gắn với các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của Chính phủ năm 2020 và tại Chương trình tổng thể của
tỉnh về THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020.
- THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, chính quyền, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của từng ngành, lĩnh vực, địa phương và phù hợp với yêu cầu cải
cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
- THTK, CLP là trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, các
tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của
người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực
trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm.
- THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải
cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị.
- THTK, CLP phải đảm bảo được tiến
hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 là nhiệm vụ trọng tâm của
toàn bộ các các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà
nước thuộc tỉnh trong năm 2020. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng
lợi các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh.
Để đạt được các yêu cầu đó, việc
THTK, CLP trong năm 2020 cần triển khai làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
a) Tập trung mọi nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2020. Trong đó, tập
trung đẩy mạnh phát triển du lịch - dịch vụ, khuyến khích phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
Gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống; triệt để tiết
kiệm chi ngân sách, thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực để góp
phần đảm bảo đưa tổng sản phẩm (GDP) trong tỉnh tăng bình quân 7,5 - 8%, GRDP
bình quân đầu người đạt 2.150 USD, thu ngân sách nhà nước đạt 8.600 tỷ đồng
(tăng từ 10-12% so với năm 2019), kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng từ 15% trở
lên và kim ngạch nhập khẩu tăng từ 20% trở lên, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt
27.000 tỷ đồng và các chỉ tiêu khác đặt ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 2020 của UBND tỉnh.
b) Tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài
chính - ngân sách. Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Giữ cơ cấu hợp lý giữa tích
lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường
xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an
ninh. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, chủ động trong lồng ghép các chính
sách, xây dựng phương án tiết kiệm; quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh
phí cải cách tiền lương để chủ động trong thực hiện cải cách tiền lương, phụ cấp.
c) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công để góp phần chống lãng
phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát
triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa. Chống lãng phí trong mua sắm
tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà nước theo phương
thức tập trung, áp dụng đối với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá
trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động;
phấn đấu đưa tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 2%; phấn đấu tinh
giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả
làm việc trong các cơ quan nhà nước.
đ) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt góp phần đảm bảo: Đạt tỷ lệ dân
số nông thôn sử dụng nước sạch là 87%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được
thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định là 97%; ổn định tỷ lệ
che phủ rừng là 57,3%.
e) Triển khai quyết liệt công tác sắp
xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp
lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên
chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, góp phần cải cách
chính sách tiền lương. Tiếp tục triển khai quyết liệt các quy định về chuyển
đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần, quy định về cơ chế tự chủ đối với đơn vị
sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển
phương thức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
sang cơ chế đặt hàng.
f) Tiếp tục chỉ đạo tuyên truyền, phổ
biến pháp luật THTK, CLP thông qua tổ chức các chương trình tập huấn, sinh hoạt
chuyên đề hoặc phổ biến thông tin pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện
thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử.
g) Rà soát, đối chiếu các văn bản
pháp luật có liên quan đến Luật THKT, CLP và các quy định của Chính phủ về
THTK, CLP để hướng dẫn sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành; bãi bỏ các quy định không phù hợp trong phạm vi ngành,
cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, trọng tâm tập trung vào rà soát, lập danh
mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc
không phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành làm cơ sở cho THTK, CLP.
h) Thực hiện tích cực các nhiệm vụ
khác có liên quan tại Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ.
II. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM CỤ THỂ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
a) Kinh phí chi thường xuyên:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt
chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để đảm bảo giảm tỷ trọng chi thường
xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Thực hiện tiết kiệm 10% chi
thường xuyên theo quy định tại Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29/11/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 để tạo nguồn cải
cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính; đồng thời tiết kiệm thêm 10% dự
toán chi thường xuyên 8 tháng cuối năm 2020 của các đơn vị sử dụng ngân sách
(trừ ngành y tế) cấp tỉnh và các huyện trong bối cảnh hụt thu ngân sách do ảnh
hưởng của dịch Covid-19. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền
lương và các khoản có tính chất lương), nhất là các khoản chi mua sắm phương tiện,
trang thiết bị đắt tiền để tạo nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương theo lộ
trình của Chính phủ.
- Giảm tần suất tổ chức lễ hội, ngày
hội sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có quy mô lớn; đảm bảo việc
tổ chức lễ hội, ngày hội tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với truyền thống văn hóa
của dân tộc, phong tục, tập quán của địa phương.
- Phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12%
các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp khách, khánh tiết,
tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách,
báo, tạp chí; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn
đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục
tiêu quốc gia.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội
của địa phương.
- Thực hiện đảm bảo mức trích lập chi
thường xuyên theo kế hoạch hằng năm của Chính phủ giao để tạo nguồn cải cách tiền
lương theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, đối với các khoản chi thường xuyên
khác, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương dự kiến giao cụ thể chỉ tiêu tiết
kiệm cho các đơn vị thuộc, trực thuộc như công tác phí, hội nghị, hội thảo, văn
phòng phẩm,...
b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ giáo dục
đào tạo:
Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư
phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Giao tự chủ cho các cơ sở
giáo dục đào tạo, nhất là các trường dạy nghề. Triển khai có hiệu quả chế độ học
phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần
xã hội.
c) Kinh phí khoa học công nghệ:
Triệt để tiết kiệm trong hoạt động
khoa học công nghệ. Không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có
nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Sử dụng kinh phí các đề tài nghiên cứu
và phát triển khoa học được phê duyệt đảm bảo tiết kiệm triệt để, đúng mục đích
và có hiệu quả.
Chú trọng đầu tư kinh phí đối với những
đề tài, dự án trọng tâm, trọng điểm, có tác động lớn đến việc đảm bảo hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về chính trị, an ninh, kinh tế, xã hội, môi trường,...
đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh và có tác động
lớn đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Từng bước chuyển
việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu
ra và công khai, minh bạch kết quả nghiên cứu.
d) Kinh phí y tế:
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước và nguồn thu dịch vụ
y tế; tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh; xây dựng cơ chế kiểm soát
giá dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân; phân định rõ ràng phần chi từ
ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế.
- Thực hiện minh bạch, công khai và
tăng cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành
vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
- Thực hiện đảm bảo mua sắm tập trung
đối với thuốc trong danh mục mua sắm tập trung.
đ) Trong thực hiện đổi mới cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Tiếp tục triển khai tích cực, hiệu
quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu giảm tối thiểu 2,5% đơn
vị sự nghiệp công lập, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị
sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình
quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập
so với bình quân giai đoạn 2011 - 2015;
- Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản
cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định pháp luật.
- Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công
từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng
thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách;
đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao
quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định
theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà
nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch,
dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp qua quy định về tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp cung cấp, chế độ
thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán.
2. Trong quản lý,
sử dụng vốn đầu tư công:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện
các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Thực hiện có hiệu quả Đề
án cơ cấu lại đầu tư công; gắn việc xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư công
năm 2020 với việc thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020; đảm bảo
thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
- Phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước
năm 2020 phù hợp với thứ tự ưu tiên đã được quy định trong Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và Nghị quyết của Quốc hội có liên quan, ưu tiên thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước; bố trí vốn để thực hiện các nhiệm vụ
quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14; vốn đối ứng cho dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư; bố trí vốn để
hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo
quy định, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng quốc gia; mức vốn kế hoạch
năm 2020 của từng dự án không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 còn lại của từng dự án. Sau khi bố trí vốn đảm bảo tiến độ
thực hiện các dự án, nếu còn nguồn mới bố trí cho các dự án khởi công mới.
- THTK, CLP, nâng cao chất lượng công
tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công, hạn chế tối đa tình
trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án; thực hiện nghiêm việc tiết kiệm 10% tổng
mức đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2019 của Chính
phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị thuyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công, Nghị quyết số 94/NQ-CP ngày 29/10/2019 về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm
2020).
- Chuẩn bị các điều kiện, tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 và lập kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021 - 2025 hiệu quả, theo đúng quy định tại Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
29/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025. Hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ, danh mục dự án dự kiến bố trí kế hoạch
đầu tư công năm 2020 để kịp thời giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo đúng
thời gian quy định.
- Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn
tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả
đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch
được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi
kế hoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công và công
khai tiến độ giải ngân các dự án của ngành, địa phương theo quy định.
- Thực hành tiết kiệm từ khâu quy hoạch,
chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong
quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án
đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện
theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm các hạng mục công trình
chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
- Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình.
- Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật đấu thầu. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất là đối
với các dự án đầu tư công.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán.
- Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn.
3. Trong quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững
và các Chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát
triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường
xuyên bị thiên tai.
- Quản lý và sử dụng vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ,
tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử
dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công:
- Triển khai đồng bộ Luật quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công.
- Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm đối với nhà công vụ; nâng cao hiệu suất
sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
- Tăng cường công tác quản lý đầu tư
xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ thị số 12/CT-TTg
ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý đầu tư
xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu theo quy định.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử
lý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp;
kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; quyết liệt thu hồi tài sản trong các
vụ án tham nhũng, kinh tế.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định cụ
thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc
trang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt
tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp
lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định,...theo Chỉ thị số
31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
- Thực hiện mua sắm tài sản công theo
phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định số
24/2019/QĐ-UBND ngày 25/5/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đối với các tài sản
thuộc Danh mục tài sản mua sắm tập trung theo Điều 1 và Điều 2 Quyết định số
23/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp
luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên
quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết không đúng quy định.
- Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên:
- Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
- Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trọng điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực
hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai
thác khoáng sản.
- Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng đảm bảo tỷ lệ che
phủ rừng đạt 57,3%.
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo vệ đảm bảo tính bền vững, hiệu quả trong khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững
tài nguyên nước.
- Việc sử dụng năng lượng phải tiết
kiệm và hiệu quả; tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật
liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án
sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
- Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
6. Trong thành lập,
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
- Tiếp tục thực hiện rà soát các quy
định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ
sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Chỉ thành
lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại diện chủ sở hữu và thực hiện
tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm
tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
- Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công
nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải
tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày
25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 -
2020”.
- Thực hiện xác định giá đất cụ thể
phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
- Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng
đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Tổng kết, đánh giá và tập trung
hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy
định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin.
8. Trong quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động:
- Đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý; trình độ và năng lực thi hành
công vụ đảm bảo; phấn đấu 100% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ,
công chức theo vị trí việc làm hợp lý; nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành
chính, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức nói chung và năng
lực chuyên môn, phân tích, dự báo nói riêng để bảo đảm sự chủ động, kịp thời xử
lý những vấn đề đột biến phát sinh, cũng như xây dựng các định hướng chính sách
có tính chất đón đầu phù hợp với tình hình trong và ngoài nước, cải thiện năng
lực cạnh tranh của tỉnh nói riêng và của quốc gia nói
chung.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII. Thực hiện nghiêm việc tinh giản biên chế của tỉnh đã được phê duyệt tại
Quyết định số 1866/QĐ-UBND ngày 19/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án
tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2021, bảo đảm đến năm
2021 giảm được 10% so với biên chế giao năm 2015.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên
chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả
lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không
quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giảm biên chế
và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ
nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP từ UBND tỉnh đến các Sở, ban, ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh:
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh trong phạm vi quản lý
của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CP năm 2020; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường
xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết
quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức,
triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu trong THTK, CLP:
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước có liên
quan đến THTK với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Sở, ban, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh tích cực phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên
truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí.
3. Tăng cường công
tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực
sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm
soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân
sách nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực
hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước
và nợ công.
b) Thúc đẩy công tác phổ biến, tuyên truyền
pháp luật về quản lý nợ công; triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn.
c) Tích cực tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với
điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tiếp tục hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công theo quy định của Chính phủ.
d) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14. Tăng cường vai trò
các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm định
trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án
được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện. Áp dụng công nghệ thông
tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công
năm 2020 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước;
Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và
các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm
tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực,
quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu
tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Đổi mới
phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm
soát chặt chẽ các hình thức đầu tư liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP:
a) Các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều
kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP, cụ
thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực:
+ Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên.
+ Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
+ Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng.
+ Các chương trình mục tiêu quốc gia;
chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
+ Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
+ Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, nội dung giáo dục.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý theo thẩm quyền
hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng
thông tin điện tử hành chính.
b) Các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP
gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK,
CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Giám đốc các Sở, ban, ngành, các đơn
vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, các thị xã và thành phố Huế; Giám đốc
các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh có trách nhiệm:
1. Căn cứ Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2020 của tỉnh, xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2020 của Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình;
trong đó phải xác định rõ, cụ thể các chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí cần đạt
được để làm cơ sở tổ chức quán triệt triển khai, thực hiện. Xác định rõ nhiệm vụ
trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện thuộc phạm vi quản
lý, điều hành và hoạt động chuyên môn của Sở, Ban, Ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị mình để xây dựng kế hoạch phù hợp nhằm thực hiện đảm bảo hoàn thành các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị
mình và qua đó góp phần hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm chung của
toàn tỉnh đã đề ra tại Chương trình này.
2. Quán triệt, chỉ đạo thực hiện
Chương trình, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ được giao trong Chương trình THTK, CLP của Chính phủ và Chương trình THTK,
CLP của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Tổ chức triển khai các biện pháp
THTK, CLP, trong đó tập trung và các giải pháp để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.
- Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các cơ
quan, tổ chức trực thuộc thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm đã đăng ký, gửi UBND tỉnh
và Sở Tài chính để tổng hợp.
3. Tổ chức triển khai toàn diện công
tác THTK, CLP trong phạm vi ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương quản
lý, trong đó tập trung vào:
- Thực hiện nghiêm các quy định của
Luật THTK, CLP; các quy định trong sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước,
tài sản Nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước, quản lý,
khai thác sử dụng tài nguyên và hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng
phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các
tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương
trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
- Đẩy mạnh thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
4. Tiếp tục chỉ đạo tuyên truyền, phổ
biến pháp luật THTK, CLP thông qua tổ chức các chương trình tập huấn, sinh hoạt
chuyên đề hoặc phổ biến thông tin pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện
thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử.
- Thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức để
làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP.
- Tổ chức phổ biến sâu rộng trong cán
bộ, công nhân viên chức, người lao động và trong nhân dân để nâng cao nhận thức
về tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện chương trình THTK, CLP trong dân cư, đồng
thời làm tốt vai trò giám sát của các cấp, các ngành trong THTK, CLP.
- Đăng tải, cập nhật kịp thời trên Cổng
thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của Sở, ban, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị mình các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật về THTK, CLP do
trung ương và địa phương ban hành, chỉ đạo, hướng dẫn.
5. Báo cáo kết quả THTK, CLP:
Báo cáo kết quả THTK, CLP được thực
hiện theo quy định tại Luật THTK, CLP và các quy định khác có liên quan của Nhà
nước. Các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước
thuộc tỉnh báo cáo tình hình và kết quả thực hiện THTK, CLP gửi UBND tỉnh và Sở
Tài chính để tổng hợp báo cáo chính phủ vào đầu năm sau theo quy định với các nội
dung sau:
- Nội dung, hình thức báo cáo: Thực
hiện theo khoản 1 Điều 17 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ; các Phụ lục
số 01, 02, 03, 04 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC; các Phụ lục có
liên quan ban hành kèm theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hoặc đột
xuất theo yêu cầu.
- Hình thức báo cáo: Bằng văn bản, bằng
tệp dữ liệu báo cáo gửi kèm file điện tử hoặc fax khi có yêu cầu.
- Thời hạn báo cáo: Đối với kết quả
THTK, CLP năm 2020, Thủ trưởng các Sở ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
Nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế có trách
nhiệm báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 18/02/2021 để tổng hợp, tham mưu UBND
tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 28/02/2021.
- Giao Sở Tài chính chủ trì tổng hợp,
hướng dẫn về nội dung, hình thức, thời gian thực hiện đối với báo cáo tình
hình, kết quả THTK, CLP.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế triển khai thực hiện nghiêm túc Chương
trình này./.