ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2023/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 16 tháng 05 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
VỀ HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI
ĐOẠN 2019-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện
tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người
dân, doanh nghiệp; phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, nền
kinh tế số và xã hội số; đồng thời gắn kết với bảo đảm an toàn và an ninh thông tin.
- Nâng xếp hạng chỉ số phát triển
Chính quyền điện tử của tỉnh và chỉ
số phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2019-2020
- Hoàn thiện hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành (QLVB&ĐH), tổ chức chuyển đổi, kết nối, liên thông với Trục
liên thông văn bản quốc gia, với hệ thống quản QLVB&ĐH của các Bộ, ngành, địa
phương phục vụ gửi, nhận văn bản
điện tử, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo quy định và lộ trình tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước.
- Xây dựng và hoàn thiện Trung tâm
tích hợp dữ liệu tập trung của tỉnh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; trang bị máy chủ, cơ sở dữ liệu, phần mềm nội bộ, phần mềm bản quyền lõi đảm bảo kết nối
liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu giữa các hệ thống thông tin thuộc phạm vi tỉnh quản lý (LGSP), và triển khai tích hợp dịch vụ qua trục LGSP của tỉnh
và kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương đóng vai trò trung gian phục vụ kết nối giữa các hệ thống thông tin lớn
(hệ thống thông tin quốc gia; cơ sở
dữ liệu quốc gia; hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa
phương), giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan cấp Bộ, cấp tỉnh khác nhau
hoặc giữa các LGSP (NGSP); mô hình kết nối của NGSP theo Khung kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam.
- Xây dựng, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh thống nhất, tập
trung để tiếp nhận, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; triển khai
các biện pháp kỹ thuật để kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ
công Quốc gia, Cổng thông tin một
cửa Quốc gia và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử của các Bộ, ngành
Trung ương theo quy định tại Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Triển khai xây dựng và hoàn thiện mạng
truyền số liệu chuyên dùng cho 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh
và xác định đây là hạ tầng truyền
dẫn căn bản trong kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu đối với các hệ
thống thông tin của hệ thống Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận.
- 30% số lượng người dân và doanh
nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính quyền điện tử tỉnh được xác thực định
danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến
trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đạt từ 60% trở lên; tích hợp
30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính được thực hiện qua Cổng dịch
vụ công trực tuyến của tỉnh; Cổng
dịch vụ công của tỉnh đáp ứng yêu cầu cung cấp giao diện cho thiết bị di động;
tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; 100% dịch
vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; 100% cơ quan
nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử
dụng dịch vụ công trực tuyến.
- 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hành chính;
80% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người
dân, doanh nghiệp tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; 60% dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- 100% trang thông tin điện tử/cổng
thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố công khai
thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- 100% cơ quan, hành chính nhà nước từ
cấp tỉnh đến cấp xã sử dụng và kết nối liên thông Hệ thống phần mềm quản lý văn
bản và điều hành của tỉnh. Trong đó: 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà
nước dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật);
- Mở rộng hệ thống hội nghị truyền
hình trực tuyến của tỉnh, rút ngắn
từ 30% - 50% thời gian họp, tăng cường áp dụng phương pháp họp trực tuyến thông qua Hệ thống hội nghị truyền hình của
tỉnh; giảm thiểu tối đa sử dụng tài liệu giấy trong xử lý công việc, khai thác và
sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng CNTT, trí tuệ
nhân tạo (AI), phát triển hạ tầng viễn thông, mạng truyền dẫn đồng bộ phục vụ
phát triển các dịch vụ đô thị thông minh trên các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, du
lịch, giao thông, nông nghiệp, xây dựng, thương mại điện tử và ở một số lĩnh vực
có đủ điều kiện triển khai thực hiện thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu tích hợp.
- Tiếp tục nâng cao chỉ số về mức độ ứng
dụng CNTT và chỉ số về Chính quyền điện tử, tập trung vào 3 nhóm chỉ số thành
phần về Dịch vụ công (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phấn đấu đến năm 2020, Ninh Thuận có chỉ số phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin và
Truyền thông (Vietnam ICT Index) nằm từ 15-18 của 63 địa phương trên cả nước.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
- Tiếp tục phát triển các hệ thống nền
tảng phát triển Chính quyền điện tử, nghiên cứu, phát triển các giải pháp đáp ứng
kết nối các hệ thống thông tin trong tỉnh và kết nối, liên thông với trung
ương.
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được
tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc
gia; 100% giao dịch trên Cổng dịch
vụ công trực tuyến của tỉnh được
xác thực điện tử.
- 60% số lượng người dân và doanh
nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống
thông tin.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 80% trở lên; 100% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 95% người
dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 60% các hệ thống thông tin có liên
quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối,
liên thông qua nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh,
huyện và xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc
có nội dung mật).
- 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm
nội dung mật) của các cơ quan, đơn vị được cập nhật, chia sẻ trên hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều
hành.
- 100% các hệ thống thông tin của tỉnh
từ cấp độ 3 trở lên được áp dụng phương án bảo đảm an toàn thông tin phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Hoàn thành xây dựng, triển khai
Trung tâm kỹ thuật giám sát an toàn, an ninh mạng của tỉnh, đảm bảo kết nối,
tương tác với các Trung tâm an toàn, an ninh quốc gia. Nâng cấp mạng truyền số
liệu chuyên dùng nội tỉnh với tốc độ cao, công nghệ hiện đại, an toàn và bảo mật
thông tin.
- Tiếp tục nâng Chỉ số phát triển
Chính quyền điện tử của tỉnh; phấn đấu đến năm 2025, Ninh Thuận có chỉ số phát
triển và ứng dụng Công nghệ thông
tin và Truyền thông (Vietnam ICT Index) nằm trong tốp 10 của 63 địa phương trên
cả nước.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác chỉ
đạo, điều hành và môi trường chính sách
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, Chính quyền về ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền
điện tử, nhất là trách nhiệm người
đứng đầu.
b) Cụ thể hóa kịp thời các văn bản
quy phạm pháp luật của Trung ương về ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển
Chính quyền điện tử, đảm bảo tính khả thi, sát với tình hình, đặc điểm và yêu cầu
phát triển của tỉnh.
c) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi và
nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về triển khai ứng dụng, xây dựng
và triển khai CNTT, phát triển Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh; đặc biệt
là phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, nguồn nhân lực, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến và phát triển thương mại điện tử.
d) Tập trung tuyên truyền, quán triệt
triển khai thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin
và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo xây
dựng Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận; tăng cường các
giải pháp tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến, hướng
dẫn người dân và doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4; nâng cao nhận
thức cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, doanh nghiệp và
người dân về lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Xây dựng,
phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT đồng bộ, hiện đại
a) Hoàn thành xây dựng, cập nhật Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận phiên bản 2.0, trên cơ sở Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0 và tình hình
thực tế tại tỉnh Ninh Thuận; thường xuyên cập nhật, ban hành các phiên bản tiếp
theo phù hợp với các phiên bản cập nhật Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam.
b) Triển khai xây dựng, phát triển nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của
tỉnh bao gồm trục tích hợp kết nối,
chia sẻ dịch vụ cấp tỉnh (LGSP) và các dịch vụ khác liên quan; xây dựng hệ thống
thu thập dữ liệu tự động (DIP) từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh về
kho dữ liệu dùng chung của tỉnh. Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu này sẽ tận dụng, kế thừa kết quả triển khai hệ thống kết nối, liên thông
các hệ thống thông tin của tỉnh với Trung ương đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ
thuật, công nghệ.
c) Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, kết nối liên thông, chia sẻ với Hệ thống thông tin một cửa
điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh,
Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ
người dân và doanh nghiệp, triển khai trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục
phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
d) Đầu tư, nâng cấp Trung tâm dữ liệu
tập trung của tỉnh theo tiêu chuẩn hiện đại, đảm bảo tính sẵn sàng, tính thuận
tiện trong vận hành cũng như phát triển hệ thống, dễ dàng cho việc mở rộng thay
đổi cấu trúc hệ thống một cách linh hoạt; từng bước hình thành dữ liệu lớn (Big Data) của tỉnh.
đ) Sử dụng mạng truyền số liệu chuyên
dùng của Đảng và Nhà nước; từng bước tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin của
tỉnh vào mạng chuyên dùng, nhằm nâng cao chất lượng, độ an toàn, an ninh thông
tin cho các hệ thống thông tin phục vụ xây dựng và phát triển Chính quyền điện
tử.
e) Thường xuyên rà soát, nâng cấp Hệ
thống mạng nội bộ (LAN), Trang thông tin điện tử, của các cơ quan, đơn vị; chú
trọng ứng dụng các giải pháp CNTT phục vụ công tác quản lý, đầu tư cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị để đáp ứng yêu
cầu ứng dụng CNTT phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử.
g) Thực hiện cấu trúc hạ tầng CNTT
theo hướng kết hợp giữa mô hình tập
trung và mô hình phân tán dựa trên công nghệ điện toán đám mây, tối
ưu hóa hạ tầng CNTT (thực hiện thuê dịch vụ của các nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam) nhằm khai thác sử dụng hiệu quả
hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm
họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh mạng của các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu.
3. Xây dựng, phát
triển Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với cải
cách hành chính, đổi mới lề lối, phương thức làm việc phục vụ người dân và
doanh nghiệp hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số
a) Xây dựng, hoàn thiện đưa vào hoạt
động Trung tâm phục vụ hành chính
công của tỉnh bảo đảm tính đồng bộ, hiện đại phục vụ tốt nhất công tác giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
b) Xây dựng Hệ thống thông tin phục vụ
họp và xử lý công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, phục vụ chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến tới triển
khai phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các cấp để rút ngắn thời gian họp, giảm giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước, đưa vào vận hành trong năm 2020, tiếp tục phát triển, hoàn
thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
c) Tiếp tục mở
rộng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh phục
vụ công tác họp, chỉ đạo, điều hành trực tuyến từ cấp tỉnh đến huyện và các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
d) Xây dựng, nâng cấp Cổng Dịch vụ
công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
với Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua cơ chế đăng nhập một lần từ Cổng Dịch vụ công quốc gia.
đ) Xây dựng, triển khai hệ thống phần
mềm thông tin báo cáo, thống kê các cấp kết nối đến hệ thống thông tin báo cáo
của Chính phủ bảo đảm công tác báo cáo, thống kê nhanh chóng, kịp thời theo yêu
cầu của Chính phủ, đưa vào vận hành trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát
triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
e) Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống
hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được
số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các
cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
g) Nâng cấp, đồng bộ, bổ sung tính
năng mới; xây dựng hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời ý kiến phản ánh, kiến
nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
h) Triển khai hoạt động ứng dụng
CNTT, tập trung phát triển một số dịch vụ đô thị thông minh trong lĩnh vực:
Giáo dục, Y tế, Giao thông, Du lịch, Nông nghiệp, Xây dựng, Thương mại điện tử
và quản lý hạ tầng đô thị,...trong đó tăng dần tỷ lệ thực hiện thuê dịch vụ nhằm
huy động tối đa nguồn lực xã hội, đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả và đảm bảo
tính đồng bộ trong khai thác ứng dụng và quản lý.
4. Xây dựng, phát
triển Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin
a) Đẩy mạnh việc triển khai sử dụng dịch
vụ chứng thực chữ ký số cho các hệ thống thông tin của tỉnh; tiến tới tích hợp
sử dụng trên thiết bị di động để thuận tiện cho việc sử dụng của người dân,
doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan nhà nước, đồng thời gắn
kết với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
b) Triển khai ứng dụng các giải pháp,
phần mềm phòng ngừa mã độc, ngăn
chặn kịp thời các cuộc tấn công có
chủ đích vào các hệ thống thông
tin của tỉnh nhằm bảo đảm an toàn an ninh thông tin.
c) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng các
thiết bị, phương tiện kỹ thuật số có tính năng lưu trữ, trao đổi thông tin để
phòng ngừa lộ, lọt thông tin qua mạng. Kiểm tra an ninh và an toàn thông tin
các thiết bị, phần mềm hệ thống, công cụ, phần mềm ứng dụng trước khi đưa vào sử
dụng. Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật; tăng cường sử dụng các phần mềm
diệt virus và thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng nội bộ, máy tính tại
cơ quan, đơn vị.
d) Triển khai đầu tư, xây dựng hệ thống
phòng, thủ, giám sát an toàn thông tin cho Trung tâm dữ liệu tập trung và các hệ
thống thông tin của tỉnh đảm bảo kết nối, tương tác với các Trung tâm an toàn,
an ninh thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan.
Kinh phí cho an toàn an ninh thông tin đảm bảo 10% chi cho công nghệ thông tin.
đ) Đẩy mạnh triển khai các hoạt động
bảo đảm an toàn thông tin; thường xuyên đào tạo, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ
về công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức
làm CNTT trên địa bàn tỉnh.
e) Tăng cường công tác quản lý, theo
dõi và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng, trang thông tin điện tử của các cơ
quan, đơn vị bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước.
g) Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng công an, quân đội, cơ yếu,
thông tin và truyền thông, các doanh nghiệp về công nghệ thông tin để sẵn sàng,
chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin. Bảo đảm an
toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.
5. Bảo đảm các
nguồn lực triển khai xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử
a) Hàng năm, ưu tiên bố trí ngân sách
của tỉnh để triển khai các hoạt động
ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử.
b) Tích cực huy động các nguồn lực ưu
tiên xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ CNTT trọn gói do các doanh nghiệp CNTT
cung cấp, sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo quy định hiện hành,
không sử dụng nguồn vốn vay ODA có điều kiện ràng buộc để triển khai xây dựng, phát triển hệ thống
Chính quyền điện tử.
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên
sâu cho cán bộ chuyên trách CNTT; đào tạo, tập huấn kỹ năng ứng phó với các
nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin, xử lý mã độc và khắc phục sự cố; đào tạo,
tập huấn về khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 và làm việc trên môi trường mạng.
d) Tích cực triển khai chương trình
truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát
triển Chính quyền điện tử.
đ) Tăng cường sự tham gia của doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông trong việc triển khai xây dựng, phát triển Chính quyền
điện tử; trong việc hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các cá nhân, tổ chức
trên địa bàn xã thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
e) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho các Chương trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các giải
pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính
quyền điện tử hướng tới nền kinh tế số, xã hội số dựa trên dữ liệu mở, ứng dụng công nghệ mới như Trí tuệ nhân tạo (AI),
Chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data),...
6. Thiết lập cơ
chế bảo đảm thực thi: Ban Chỉ đạo xây dựng Chính
quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban,
trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh.
Trong đó, Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo
có nhiệm vụ tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo việc triển khai các nhiệm vụ xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh trong giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 bảo đảm
thực thi hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại các Điểm b, c, d, đ, g Khoản 2; Điểm c, d, e,
g, h Khoản 3; Điểm a, b, d, đ, e, g Khoản 4; Điểm c, d, đ Khoản 5 Mục II của Kế
hoạch.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
đôn đốc các đơn vị trong công tác triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp kết
quả thực hiện và những vướng mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch để báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh cho phù hợp.
- Triển khai xây dựng và thực hiện
các Quy hoạch, Kế hoạch về CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử có hiệu quả. Đồng thời chủ trì, phối hợp,
hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương trong việc triển khai ứng dụng, hạng mục
CNTT hàng năm đạt mục tiêu đề ra.
- Hàng năm, thực hiện tổng hợp nhu cầu
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp chi cho ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự
toán kinh phí các chương trình, dự án, hạng mục CNTT trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét phê duyệt.
- Thẩm định
các kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT, đảm bảo phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Ninh Thuận trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại các Điểm a, b,
đ, Khoản 3 Mục II của Kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan thường xuyên, tích cực rà soát, kiểm soát kịp thời các thủ tục hành
chính theo ngành, lĩnh vực để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định công bố mới, sửa đổi bổ sung, chuẩn hóa để công khai thực hiện theo đúng
quy định; thực hiện việc kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành
chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
3. Công an tỉnh
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ trì
phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp tại các Điểm e, g Khoản 4, Mục II của Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh triển khai các mặt công tác nhằm bảo đảm an ninh thông tin, an ninh mạng
trong quá trình thực hiện các nội dung trong Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
4. Sở Nội vụ: Triển khai thực hiện chế độ đãi ngộ, hỗ trợ đối với cán bộ, công chức,
viên chức làm CNTT, vận hành khai thác, quản lý các hệ thống thông tin tại các
cơ quan, đơn vị và các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện cơ chế khuyến
khích, thu hút người giỏi về CNTT về làm cho tỉnh; xây dựng các chương trình
đào tạo phù hợp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch đào tạo, tập huấn cán bộ để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành và sử dụng có hiệu quả các hệ thống
thông tin của tỉnh.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại
các Điểm a, b Khoản 5, Mục II của
Kế hoạch.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư đảm bảo kinh phí để triển khai thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh giải pháp huy động các nguồn vốn khác ngoài ngân sách tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện
nhiệm vụ, giải pháp, tại các Điểm e, Khoản 5, Mục II của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông để giám sát đảm bảo các nội dung đầu tư trong Kế hoạch đồng bộ, phù hợp với
các tiêu chuẩn, quy chuẩn công nghệ tiên tiến, hiện đại.
7. Các Sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại các
Điểm a, d Khoản 1; Điểm e Khoản 2; Điểm c, e, g Khoản 4 Mục II của Kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này tại đơn vị mình.
- Định kỳ hàng quý báo cáo, đánh giá
tình hình triển khai và kết quả thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này cho Sở Thông tin và Truyền thông
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Các đơn vị viễn
thông: VNPT Ninh Thuận, Viettel Ninh Thuận
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải
pháp tại Điểm đ Khoản 5 Mục II của
Kế hoạch.
- Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng và
nâng cao năng lực mạng lưới viễn thông nhằm đáp ứng cho các dịch vụ mới; nâng
cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là tốc độ internet, mở rộng vùng phủ sóng di động
4G tiến tới phủ sóng 5G.
9. Bưu điện tỉnh
Ninh Thuận
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại Điểm đ Khoản 5 Mục II của Kế
hoạch.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả dịch
vụ bưu chính công ích trong việc xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử; tích cực phối hợp với các Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố trong việc tuyên truyền, vận động, hỗ trợ cá nhân, tổ
chức, đặc biệt là các cá nhân, tổ chức trên địa bàn các xã thực hiện dịch vụ
công trực tuyến.
10. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa
phương căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo thực hiện, định kỳ hàng quý
báo cáo kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp) để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Ban chỉ đạo CPĐT quốc gia;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Thành viên BCĐ CQĐT tỉnh;
- Các Sở, ban ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT của tỉnh;
- VPUB: CVP, các PVP, khối NCTH, HCQT;
- Lưu: VT, Hào
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|