ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1776/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 31 tháng 10
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ ĐĂNG KÝ, XÉT TẶNG CỜ THI ĐUA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2013;
Căn cứ Hướng dẫn số 1479/HD-BTĐKT
ngày 25/7/2016 của Ban Thi đua- Khen thưởng Trung ương về việc tổ chức cụm, khối
thi đua của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đề nghị tặng Cờ Thi
đua của Chính phủ, Cờ Thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Văn bản số 1801/SNV-TĐKT ngày 26 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chia cụm, khối thi đua và đăng ký, xét tặng Cờ thi đua cho các địa phương, đơn
vị dẫn đầu phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 502/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc chia khối thi đua và đăng ký, xét tặng Cờ thi đua cho các địa phương,
đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh
nghiệp tham gia các khối thi đua của tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (T/h);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ban TĐKT Trung ương;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Thái).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ ĐĂNG KÝ, XÉT TẶNG CỜ THI ĐUA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1776/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
MỤC ĐÍCH, NGUYÊN
TẮC PHÂN CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA
Điều 1. Mục đích
việc phân chia cụm, khối thi đua
Việc phân chia cụm, khối thi đua nhằm
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của các phong trào thi đua yêu nước trên
địa bàn tỉnh; duy trì tốt nề nếp hoạt động của các cụm, khối
thi đua, đảm bảo cho việc đăng ký, xét chọn các tập thể xuất sắc tiêu biểu, dẫn
đầu phong trào thi đua để đề nghị tặng Cờ Thi đua cấp tỉnh, Cờ Thi đua của
Chính phủ hằng năm chính xác, đúng quy định.
Điều 2. Nguyên
tắc phân chia cụm, khối thi đua
1. Căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh Bắc Kạn.
2. Việc phân chia cụm, khối thi đua dựa
trên chức năng, nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh; việc
phân chia cần đảm bảo hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức phong
trào thi đua, bình xét, suy tôn hàng năm và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Chương
II
PHÂN CHIA CỤM,
KHỐI THI ĐUA; ĐĂNG KÝ, XÉT TẶNG CỜ THI ĐUA
Điều 3. Các cụm,
khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
1. Cụm thi đua các huyện, thành phố
(08 đơn vị)
a) Huyện Ba Bể;
b) Huyện Bạch Thông;
c) Huyện Chợ Đồn;
d) Huyện Chợ Mới;
đ) Huyện Na Rì;
e) Huyện Ngân Sơn;
g) Huyện Pác Nặm;
h) Thành phố Bắc Kạn.
2. Khối thi đua các cơ quan Đảng
(11 đơn vị)
a) Văn phòng Tỉnh ủy;
b) Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
c) Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
d) Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
đ) Ban Dân vận Tỉnh ủy;
e) Báo Bắc Kạn;
g) Đảng ủy Các cơ quan tỉnh;
h) Trường Chính trị tỉnh;
i) Ban Bảo vệ và Chăm sóc sức khỏe
cán bộ tỉnh;
k) Ban Nội chính Tỉnh ủy;
m) Đảng ủy Khối Doanh nghiệp.
3. Khối thi đua các cơ quan Nội
chính (09 đơn vị)
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
b) Công an tỉnh;
c) Sở Tư pháp;
d) Thanh tra tỉnh;
đ) Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
e) Tòa án nhân dân tỉnh;
g) Cục Thi hành án dân sự;
h) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
đơn vị tỉnh Bắc Kạn;
i) Sở Nội vụ.
4. Khối thi đua các cơ quan
kinh tế, tổng hợp (08 đơn vị)
a) Văn phòng HĐND tỉnh;
b) Văn phòng UBND tỉnh;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư;
d) Cục Thống kê;
đ) Sở Tài chính;
e) Kho bạc Nhà nước tỉnh;
g) Cục Thuế tỉnh;
h) Chi cục Hải quan Bắc Kạn.
5. Khối thi đua các cơ quan
kinh tế - kỹ thuật (10 đơn vị)
a) Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Giao thông Vận tải;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
d) Sở Xây dựng;
đ) Sở Công Thương;
e) Vườn Quốc gia Ba Bể;
g) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
tỉnh;
h) Quỹ Phát triển đất;
i) Ban QL các khu công nghiệp;
k) Quỹ Bảo vệ môi trường.
6. Khối thi đua các cơ quan văn
hóa, xã hội (11 đơn vị)
a) Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch;
c) Sở Y tế;
d) Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
đ) Bảo hiểm xã hội tỉnh;
e) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
g) Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn;
h) Sở Khoa học và Công nghệ;
i) Sở Thông tin và truyền thông;
k) Ban Dân tộc;
l) Trường Cao đẳng nghề Dân tộc nội
trú Bắc Kạn.
7. Khối thi đua Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể (06 đơn vị)
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
b) Hội Nông dân tỉnh;
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
d) Hội Cựu chiến binh tỉnh;
đ) Tỉnh Đoàn thanh niên;
e) Liên đoàn Lao động tỉnh.
8. Khối thi đua các doanh nghiệp Trung ương (07 đơn vị)
a) Bưu điện tỉnh;
b) Công ty Điện lực Bắc Kạn;
c) Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn;
d) Công ty Bảo Việt Bắc Kạn;
đ) Viễn thông Bắc Kạn;
e) Chi nhánh Viettel Bắc Kạn;
g) Chi nhánh Công nghiệp hóa chất mỏ.
9. Khối thi đua các doanh nghiệp
địa phương (12 đơn vị)
a) Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng
giao thông Bắc Kạn;
b) Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật
nông nghiệp Bắc Kạn;
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn NNMTV
Lâm nghiệp Bắc Kạn;
d) Công ty cổ phần Môi trường và công
trình đô thị Bắc Kạn;
đ) Công ty cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn;
e) Công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc
Kạn;
g) Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Bắc
Kạn;
h) Công ty cổ phần Dược Bắc Kạn;
i) Công ty cổ phần Chợ Bắc Kạn;
k) Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV xổ
số kiến thiết tỉnh Bắc Kạn;
l) Công ty cổ phần Xây dựng công
trình giao thông 244;
m) Công ty trách nhiệm hữu hạn NNMTV
In Bắc Kạn.
10. Khối thi đua các tổ chức hội có tính đặc thù (10 đơn vị)
a) Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh;
b) Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
c) Hội Khuyến học tỉnh;
d) Hội Đông y tỉnh;
đ) Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
e) Hội Cựu Thanh niên xung phong tỉnh;
g) Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh;
h) Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ
côi tỉnh;
i) Hội Nạn nhân chất độc da
cam/dioxin tỉnh;
k) Hội Luật gia tỉnh.
11. Khối thi đua các Ngân hàng
(07 đơn vị)
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn;
b) Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT -
Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn;
c) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Bắc Kạn;
d) Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển chi nhánh Bắc Kạn;
đ) Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương chi nhánh Bắc Kạn;
e) Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
điện Liên Việt chi nhánh Bắc Kạn;
g) Phòng giao dịch Bắc Kạn, chi nhánh
Ngân hàng phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên.
Điều 4. Các cụm,
khối thi đua do Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thành phố và các sở, ngành quản
lý:
1. Cụm thi đua các xã, phường, thị trấn
trong cùng một huyện, thành phố (gồm 08 cụm do UBND các huyện, thành phố quản
lý).
2. Các khối thi đua thuộc ngành Giáo
dục và Đào tạo (GD-ĐT) gồm:
a) Khối thi đua các Trường Trung học
phổ thông (do Sở GD-ĐT quản lý);
b) Khối thi đua các Trường Phổ thông
dân tộc nội trú huyện, các Trường Trung học phổ thông có cấp trung học cơ sở
(do Sở GD-ĐT quản lý);
c) Khối thi đua các Trường Trung học
cơ sở trong cùng một huyện, thành phố (mỗi huyện, thành phố tổ chức 01 khối, do
UBND huyện, thành phố quản lý);
d) Khối thi đua các Trường Tiểu học trong
cùng một huyện, thành phố (mỗi huyện, thành phố tổ chức 01 khối, do UBND huyện,
thành phố quản lý);
e) Khối thi đua các Trường Mầm non
trong cùng một huyện, thành phố (mỗi huyện, thành phố tổ chức 01 khối, do UBND
huyện, thành phố quản lý).
3. Khối thi đua thuộc ngành Y tế (do
Sở Y tế quản lý):
a) Khối thi đua các đơn vị sự nghiệp
y tế tuyến tỉnh và các Chi cục;
b) Khối thi đua các đơn vị y tế tuyến
huyện (08 Trung tâm Y tế huyện, thành phố).
4. Khối thi đua của Công an xã, thị trấn
và Ban bảo vệ dân phố (01 khối).
Điều 5. Việc đăng
ký, bình xét, suy tôn đối với các cụm, khối thi đua
1. Việc đăng ký, bình xét, suy tôn đối
với các cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
Hàng năm, các cụm, khối thi đua tổ chức
đăng ký các đơn vị phấn đấu đạt danh hiệu Cờ thi đua cấp tỉnh, Cờ thi đua của
Chính phủ từ đầu năm: Các đơn vị thành viên đăng ký với Cụm (Khối) trưởng. Cụm
(Khối) trưởng tổng hợp và đăng ký thi đua với UBND tỉnh
(qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
Việc bình xét, suy tôn và đề nghị tặng
Cờ thi đua thực hiện theo quy định hiện hành. Mỗi cụm, khối thi đua của tỉnh được
bình xét, suy tôn 01 đơn vị xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua của
khối (cụm) để đề nghị Hội đồng TĐKT tỉnh xét tặng Cờ thi đua cấp tỉnh, Cờ thi
đua của Chính phủ.
2. Việc đăng ký, bình xét, suy tôn đối
với các cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các sở, ngành
quản lý
a) Việc đăng ký Cờ thi đua của Chính
phủ, Cờ thi đua cấp tỉnh được thực hiện đầu năm, cụ thể như sau:
- Các đơn vị thuộc cụm thi đua các
xã, phường, thị trấn (kể cả Công an xã, thị trấn và Ban bảo vệ dân phố) đăng ký
với UBND huyện, thành phố để tổng hợp, đăng ký với UBND tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh);
- Các đơn vị thuộc khối thi đua của
ngành GD&ĐT:
+ Khối thi đua do Sở GD&ĐT quản
lý, đăng ký với Sở GD&ĐT.
+ Các khối thi đua do UBND huyện,
thành phố quản lý, đăng ký với UBND huyện, thành phố.
Sở GD&ĐT, UBND huyện (thành phố)
tổng hợp, đăng ký với UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
- Các đơn vị thuộc khối thi đua của
ngành Y tế, đăng ký với Sở Y tế để tổng hợp, đăng ký với UBND tỉnh (qua Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh).
b) Việc xét chọn, suy tôn đơn vị dẫn
đầu để đề nghị tặng Cờ Thi đua cấp tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ theo năm thi
đua được thực hiện như sau:
- Các cụm, khối thi đua của tỉnh tổ
chức bình xét, lựa chọn mỗi cụm, khối 01 đơn vị tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu
phong trào thi đua của cụm, khối.
- UBND các huyện, thành phố tổ chức
xét chọn mỗi huyện, thành phố 01 đơn vị tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu Cụm thi đua
các xã, phường, thị trấn của huyện, thành phố.
- Sở Y tế xét chọn
mỗi khối thi đua của ngành 01 đơn vị tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi
đua (trong số những tập thể đủ tiêu chuẩn đề nghị tặng Tập
thể lao động xuất sắc).
Sau khi xét chọn, các cụm, khối thi
đua, các địa phương, đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định
đề nghị Hội đồng TĐKT tỉnh xét tặng Cờ Thi đua.
c) Đối với các khối thi đua thuộc
ngành Giáo dục và Đào tạo:
Kết thúc năm học, Sở GD&ĐT, UBND
các huyện, thành phố tổ chức xét chọn mỗi Khối thi đua do đơn vị, địa phương quản
lý 01 đơn vị tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của khối (trong số
những tập thể đủ tiêu chuẩn đề nghị tặng Tập thể lao động xuất sắc), hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét tặng Cờ Thi
đua (việc lấy ý kiến hiệp y của Sở GD&ĐT đối với các khối thi đua của ngành
giáo dục thuộc cấp huyện quản lý do Ban TĐKT tỉnh - cơ quan thường trực của Hội
đồng TĐKT tỉnh thực hiện).
d) Đối với khối thi đua Công an xã,
thị trấn và Ban bảo vệ dân phố: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xét chọn
01 tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong số những tập thể đủ tiêu chuẩn đề nghị
tặng danh hiệu Đơn vị Quyết thắng của huyện, thành phố hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét tặng Cờ Thi
đua (việc lấy ý kiến hiệp y của Công an tỉnh do Ban TĐKT tỉnh - cơ quan thường
trực của Hội đồng TĐKT tỉnh thực hiện).
3. Ngoài đơn vị dẫn đầu được đề nghị
xét tặng Cờ Thi đua, mỗi khối thi đua của tỉnh (quy định tại Điều 3 Quy định
này) và các cụm thi đua các xã, phường, thị trấn được xét chọn các đơn vị xuất
sắc trong cụm, khối để đề nghị tặng Bằng khen cấp tỉnh, số lượng cụ thể như
sau:
a) Cụm, khối thi đua có dưới 10 đơn vị:
02 đơn vị.
b) Cụm, khối thi đua có từ 10 đơn vị trở lên: 03 đơn vị.
Điều 6. Quy định
về hồ sơ, thời gian
1. Hồ sơ đề nghị
tặng Cờ thi đua, Bằng khen gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh số lượng 01 bộ, gồm:
a) Văn bản đề
nghị của cụm, khối thi đua (hoặc các huyện, thành phố, sở, ngành có cụm, khối
thi đua theo Điều 5 của Quy định này);
b) Biên bản họp xét và kết quả bỏ phiếu
của cơ quan trình;
c) Báo cáo thành tích của đơn vị được
suy tôn là đơn vị tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu, đơn vị xuất sắc trong phong trào
thi đua của cụm, khối thi đua.
2. Thời gian:
Các địa phương, đơn vị gửi đăng ký Cờ
thi đua cấp tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
trước ngày 10/3 hàng năm; hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua gửi về Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh cùng với hồ sơ trình tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng cuối
năm thi đua (theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 24, Quy định về công tác Thi
đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số
2247/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Quy định này được áp dụng thực hiện
từ ngày 01/01/2017. Đối với ngành Giáo dục và đào tạo thực hiện từ năm học
2016-2017.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế,
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động các cụm,
khối thi đua thuộc quyền quản lý.
3. Công an tỉnh phối hợp với UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của khối thi đua Công an xã, thị
trấn và Ban bảo vệ dân phố.
4. Sở Nội vụ (Ban TĐKT tỉnh) có trách
nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của các
cụm, khối thi đua; sắp xếp bổ sung các đơn vị mới lần đầu đăng ký tham gia các
khối thi đua hoặc điều chỉnh tổ chức các khối thi đua khi cần thiết.
5. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị
thuộc các cụm, khối thi đua; Trưởng các cụm, khối thi đua hàng năm có trách nhiệm
triển khai và tổ chức thực hiện quy định này./.