ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
13 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 59/TTr-SNV ngày 14 tháng 5 năm 2018 và báo cáo thẩm định
số 50/STP-BC ngày 13 tháng 4 năm 2018 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và bãi bỏ Quyết định số 1319/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ
trưởng Cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc chung Khối Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2018/QĐ-UBND ngày 13/7/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về
công tác thi đua, khen thưởng thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
2. Những nội dung không được
nêu tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng với các
tổ chức và cá nhân sau:
a) Các cơ quan Đảng, cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, các đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là
các cơ quan, đơn vị); gia đình, công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài;
người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam
có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
b) Các tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền quyết định khen thưởng và các tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen
thưởng của tỉnh Quảng Ninh.
2. Quy định này không áp dụng đối
với việc xét khen thưởng thành tích xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên Hội hoặc thành tích trong các cuộc thi, các cuộc vận động hoặc các
phong trào thi đua do cơ quan Trung ương của các tổ chức này đề xướng, chủ trì,
tổ chức.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Nguyên tắc thi đua và khen thưởng
được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Khoản
3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2013; Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
và Thông tư 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ, cụ thể:
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Tự nguyện, tự giác, công
khai;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng
phát triển;
c) Cá nhân, tập thể tham gia
phong trào thi đua phải xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua để đăng ký.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Chính xác, công khai, công bằng,
kịp thời;
b) Một hình thức khen thưởng có
thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một
thành tích đạt được. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm
căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng
phong trào thi đua theo đợt được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính
chất, hình thức và đối tượng khen thưởng. Hình thức khen thưởng phải phù hợp với
đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt
được;
d) Kết hợp chặt chẽ động viên
tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất; khen thưởng phải căn cứ vào
điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức
khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn;
đ) Khi có nhiều cá nhân, tập thể
cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ
từ 70% trở lên để xét khen thưởng;
e) Chú trọng việc phát hiện và
đề nghị khen thưởng thành tích đột xuất. Khen thưởng tập thể nhỏ, cá nhân là
chính. Quan tâm, chú trọng khen thưởng cá nhân là người lao động trực tiếp,
nông dân, hộ gia đình, đơn vị cơ sở; khen thưởng gương người tốt, việc tốt,
hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản; cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức
công tác miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; các lĩnh vực trọng
tâm, trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm;
g) Khi xét khen thưởng người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân
đó lãnh đạo;
h) Không xét khen thưởng cho
các cá nhân, tập thể gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng không đúng thời gian; báo
cáo thành tích không thể hiện thành tích và thể hiện đầy đủ các nội dung theo
quy định;
i) Chưa khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền
đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu
hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ;
k) Các cơ quan, đơn vị thuộc các
Cụm, Khối thi đua của tỉnh; các đơn vị trong các Cụm, Khối thi đua thuộc, trực
thuộc các sở, ngành, địa phương của tỉnh hàng năm thực hiện việc bình xét khen
thưởng và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo tổ chức Cụm, Khối thi
đua;
1) Việc khen thưởng theo công
trạng và thành tích đạt được: Trong một năm chỉ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tặng Bằng khen hoặc đề nghị xét công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cấp tỉnh” đối với mỗi cá nhân;
Các cá nhân, tập thể đã được
khen thưởng từ hình thức Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh trở lên thì sau 02
năm kể từ ngày có quyết định khen thưởng nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định thì
tiếp tục được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng (trừ các hình
thức khen thưởng chuyên đề, đột xuất và khen thưởng hằng năm của các cụm, khối
thi đua);
Thực hiện việc bình xét, khen
thưởng hoặc đề nghị khen thưởng cho người trực tiếp lao động sản xuất, công
tác, chiến đấu đạt tỷ lệ 40% (từ cơ sở) trở lên;
m) Đối với khen thưởng chuyên đề:
- Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh chỉ thực hiện việc khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị khác khi tiến
hành sơ kết, tổng kết thi đua theo chuyên đề;
- Không thực hiện việc khen thưởng
cấp tỉnh khi tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện Pháp lệnh, Nghị định hoặc
phục vụ các Hội thi, Cuộc thi, Hội nghị, Hội thảo, Diễn đàn, Lễ hội… Việc khen
thưởng thực hiện theo thẩm quyền do Thủ trưởng các cơ quan được giao làm cơ
quan Thường trực hoặc chủ trì triển khai công tác sơ kết, tổng kết hoặc tổ chức
Hội thi, Lễ hội. Ưu tiên khen thưởng các tập thể cơ sở và người lao động trực
tiếp. Hạn chế trình khen thưởng cho lãnh đạo và không trình khen thưởng Ban Chỉ
đạo.
n) Không xét khen thưởng đột xuất
cho những cá nhân, tập thể thực hiện nhiệm vụ, công tác hoặc theo chương trình,
kế hoạch phải đảm nhận.
Điều 4.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong
trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo, tổ chức, phát động phong
trào thi đua của tỉnh.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh về nội dung, tổ chức phong trào thi đua và công tác
khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Đề nghị Cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc chung Khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức
mình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên và các tầng lớp
nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước.
4. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cụm, khối thi
đua và các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo, tổ chức, phát động
phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình quản
lý;
- Tuyên truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong
trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện cho các điển
hình tiên tiến được giao lưu, trao đổi, phổ biến kinh nghiệm; đề xuất khen thưởng
và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
5. Các cơ quan thông tin của tỉnh
(Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm Thông tin - Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh…) và đề nghị các cơ quan thông tin truyền thông của
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; phổ biến,
nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; phát hiện các cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh với
các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG,
TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5.
Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức phong trào
thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
a) Thi đua thường xuyên là hình
thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ
chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý,
hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá
nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc
tương đồng nhau;
Việc tổ chức phong trào thi đua
thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, với các tiêu chí cụ
thể và phải thiết thực, hiệu quả, động viên khuyến khích phong trào thi đua và
được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, hoặc theo Cụm, Khối thi
đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công
tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm, khối thi đua tiến
hành tổng kết, bình xét các danh hiệu thi đua.
b) Thi đua theo đợt (hoặc theo
chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ công tác trọng tâm
hoặc một lĩnh vực cần tập trung, được xác định trong khoảng thời gian nhất định
hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, cấp bách của cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích,
yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian;
- Các phong trào thi đua phải
thực hiện chế độ báo cáo và đề nghị khen thưởng theo quy định của Nhà nước;
- Khi tiến hành sơ kết, tổng kết
các phong trào thi đua theo chuyên đề, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện
việc khen thưởng theo thẩm quyền;
- Khi sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua từ 03 năm trở lên, lựa chọn những tập thể, cá nhân xuất sắc, tiêu biểu
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng trên cơ sở xin chủ trương và
rõ tiêu chí khen thưởng, được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về việc khen thưởng.
2. Nội dung tổ chức phong trào
thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
a) Xác định rõ mục tiêu, phạm
vi, đối tượng thi đua để đề ra các chỉ tiêu, tiêu chí và nội dung cụ thể có chủ
đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ
chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, chủ đề công tác, phương pháp thi đua cụ
thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân. Coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của từng đợt
thi đua; tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm
tốt trong các đối tượng tham gia thi đua;
b) Thường xuyên theo dõi quá
trình tổ chức thi đua, xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế, đồng
thời tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào thi đua để công khai lựa chọn, bình
xét khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc. Nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền nhân rộng
điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Lấy việc
phát hiện điển hình tiên tiến làm trọng tâm tổ chức các phong trào thi đua.
3. Nội dung
đăng ký thi đua gồm:
a) Tên phong trào; mục tiêu, phạm
vi, đối tượng thi đua; chỉ tiêu và nội dung thi đua; thời gian phát động và dự
kiến sơ kết, tổng kết; số lượng tập thể, cá nhân dự kiến khen thưởng hoặc đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng...;
b) Đăng ký cụ thể danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và khen thưởng cấp Nhà nước dự kiến đạt được sau khi kết thúc phong trào thi
đua hoặc đợt thi đua.
Điều 6. Các
danh hiệu thi đua
Các danh hiệu thi đua thuộc thẩm
quyền theo quy định được áp dụng tại quy định này gồm:
1. Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân: “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập
thể: “Cờ thi đua”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Tập thể Lao động tiên tiến”;
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Gia đình
văn hóa”.
Điều 7.
Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với
cá nhân
1.1.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.
a) Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng:
Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; khoản 2
Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
- Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những
cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
- Có sáng kiến là giải pháp kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng sáng
kiến cấp tỉnh công nhận.
b) Những trường hợp được xét
thay thế giải pháp, sáng kiến trong việc xét duyệt, công nhận danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh”:
- Có đề tài nghiên cứu khoa học
hoặc là thành viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành
Trung ương đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên và được áp dụng trong thực tiễn;
- Được tặng “Bằng lao động sáng
tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương;
- Đạt giải nhất trong các cuộc
thi chuyên môn, các cuộc thi kỹ thuật của tỉnh (do Ủy ban nhân dân tỉnh và
tương đương trở lên tổ chức) hoặc khu vực; đạt giải trong các cuộc thi toàn quốc
do các bộ, ngành trung ương tổ chức;
- Là tác giả, hoặc đồng tác giả
các giải thưởng cấp Nhà nước.
c) Tỷ lệ cá nhân được xét công
nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hằng năm không vượt quá 15% tổng số
cá nhân 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Đối với các cơ
quan, đơn vị có biên chế dưới 25 người được đề nghị 01 cá nhân.
1.2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở”.
a) Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng:
Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; khoản 5
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2013; khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ, cụ thể:
- Là cá nhân tiêu biểu trong số
những cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có sáng kiến là giải pháp kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng sáng kiến
cấp cơ sở công nhận.
b) Những trường hợp được xét
thay thế sáng kiến, giải pháp trong việc xét duyệt, công nhận danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”:
- Là thành viên tham gia đề tài
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu,
được áp dụng trong thực tiễn;
- Được tặng “Bằng lao động sáng
tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương;
- Đạt giải từ khuyến khích trở
lên trong các cuộc thi chuyên môn của ngành, địa phương hoặc của tỉnh, khu vực;
đạt giải trong các cuộc thi kỹ thuật của ngành, địa phương hoặc của tỉnh, khu vực;
đạt giải hoặc là thành viên trong nhóm đạt giải trong các cuộc thi của tỉnh hoặc
các bộ, ngành trung ương tổ chức;
- Là tác giả, hoặc đồng tác giả
các giải thưởng cấp Nhà nước.
c) Tỷ lệ cá nhân được xét công
nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hằng năm không vượt quá 15% tổng số cá
nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của các cơ quan, đơn vị.
1.3. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng:
Thực hiện theo quy định tại điểm 1 và 3 khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều 10 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường;
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
b) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động (không thuộc đối tượng là cán
bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến
sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân) đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Lao động sản xuất có hiệu quả,
tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
c) Cá nhân có hành động dũng cảm
cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết
luận của cơ Sở Y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị,
điều dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
d) Cá nhân được cử tham gia đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan,
đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được
cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Trường hợp thời gian học tập
đan xen giữa 02 năm công tác, khi xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” của năm đầu
đi học cần lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cơ sở đào tạo đối với cá nhân đó để
làm căn cứ xét duyệt. Năm tiếp theo thì căn cứ vào việc chấp hành quy định của
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và có kết quả học tập để xét.
e) Thời gian nghỉ thai sản theo
quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
g) Đối với cá nhân chuyển công
tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao
động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở
lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.
Trường hợp được điều động, biệt
phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc
bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động,
biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân
được điều động, biệt phái xác nhận.
d) Không xét tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật
từ hình thức khiển trách trở lên.
2. Danh hiệu thi đua đối với
tập thể
2.1. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh”.
Thực hiện theo quy định tại Điều
26 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Điều 12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
a) “Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” được xét tặng hằng năm cho những tập thể tiêu
biểu xuất sắc nhất dẫn đầu các Cụm, Khối thi đua và các phong trào thi đua theo
chuyên đề của tỉnh, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
trong phong trào thi đua của tỉnh;
- Có nhân tố mới, điển hình
tiên tiến, có các biện pháp cải tiến trong lao động, sản xuất, công tác và hoạt
động; thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và các quy định của ngành, địa phương;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
b) Bình xét thi đua:
- Việc công nhận là tập thể
tiêu biểu xuất sắc để được xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” phải
được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các Cụm, Khối thi đua do tỉnh tổ
chức hoặc thông qua các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (Đơn
vị được đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua phải có số phiếu cao nhất và phải đạt
trên 50% tổng số phiếu bầu).
- Mỗi Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh
lựa chọn, suy tôn 01 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất đề nghị tặng thưởng Cờ thi
đua của Chính phủ, 01 đơn vị đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh; lựa chọn tối đa không quá 50% số đơn vị còn lại đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng Bằng khen. Không thực hiện việc suy tôn, đề nghị tặng thưởng
Cờ thi đua của Chính phủ đối với các đơn vị Trung ương trên địa bàn;
- Mỗi Cụm, Khối thi đua thuộc,
trực thuộc các sở, ngành, địa phương của tỉnh và cơ quan Trung ương trên địa
bàn căn cứ vào thành tích đạt được và các quy định tại Điểm 2.1, khoản 2, Điều
7 và khoản 2, Điều 11 của Quy định này lựa chọn, suy tôn 01 đơn vị tiêu biểu,
xuất sắc nhất đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh; lựa chọn
tối đa không quá 20% số đơn vị còn lại đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen.
c) Việc xét duyệt, đề nghị tặng
thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ” theo năm học đối với các cấp học thuộc lĩnh vực
giáo dục và đào tạo; các bệnh viện và Trung tâm y tế thuộc tỉnh; các xã, phường,
thị trấn:
- Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh - Cơ quan
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thống nhất với Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Sở Giáo dục và Đào tạo xét, lựa chọn mỗi bậc học (Mầm non, Tiểu
học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục thường xuyên) 01 đơn vị dẫn đầu khối thi đua của bậc học đó
để tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, đề nghị Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua;
- Hằng năm, Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Y tế
xét, lựa chọn 02 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất dẫn đầu các khối thi đua thuộc
ngành Y tế để tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh duyệt, đề nghị Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua;
- Hằng năm, trên cơ sở đề nghị
của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh xét, lựa
chọn 02 đơn vị (01 xã, 01 phường hoặc thị trấn) tiêu biểu, xuất sắc nhất
dẫn đầu các Cụm thi đua thuộc xã, phường, thị trấn để tham mưu Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt, đề nghị Chính phủ tặng
thưởng Cờ thi đua.
2.2.
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”.
a) Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, cụ thể:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”;
- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Đối tượng xét duyệt: danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho các đối tượng sau:
- Đối với cấp tỉnh gồm: Phòng,
ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
- Đối với cấp huyện gồm: Phòng,
ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn;
- Đối với đơn vị sự nghiệp gồm:
+ Trường học: Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung tâm Hướng nghiệp và giáo dục thường
xuyên tỉnh, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện;
+ Các bệnh viện và Trung tâm Y
tế cấp huyện, Trung tâm thuộc Sở Y tế;
+ Khoa, phòng và tương đương
thuộc các trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh.
c) Tỷ lệ xét, đề nghị công nhận
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 30% tổng số tập thể đạt danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến” của cơ quan, đơn vị.
2.3. Danh hiệu “Tập thể Lao
động tiên tiến”:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, cụ thể:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao và kế hoạch được giao;
- Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Đối tượng xét duyệt: Danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho các đối tượng sau: Các phòng
chuyên môn thuộc cấp sở, cấp huyện và tương đương; các phòng thuộc các đơn vị
trực thuộc cấp sở, cấp huyện và tương đương.
2.4. Danh hiệu “Gia đình văn
hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch.
Chương
III
HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN
XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 8. Các
loại hình khen thưởng
Các loại hình khen thưởng được
thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ. Cụ thể:
1. Khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ đối với cá nhân, tập thể do cấp trình khen thưởng căn cứ theo quy định, xem
xét, đánh giá, công nhận.
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc
chuyên đề) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau
khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen
thưởng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích đột xuất.
Thành tích đột xuất là thành
tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm
nhiệm.
Thành tích đặc biệt xuất sắc đột
xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu
người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được khu vực
và thế giới ghi nhận.
4. Khen thưởng quá trình cống
hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách
mạng giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, có công lao, thành tích
xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại là
khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích trong xây dựng,
phát triển nền kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, ngoại
giao và các lĩnh vực khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 9.
Khen thưởng theo phong trào thi đua; theo đợt, chuyên đề; khen nhân dịp kỷ niệm
ngày thành lập, ngày truyền thống; khen nhân dịp Đại hội
1. Khen thưởng các phong trào
thi đua do tỉnh phát động được thực hiện theo Quy định thi đua của tỉnh đối với
từng phong trào.
2. Khen thưởng sơ kết, tổng kết
theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân dân tỉnh phát động thì các Ban Chỉ đạo hoặc Cơ
quan Thường trực giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nội dung, kế hoạch hoạt
động, xây dựng các tiêu chí bình xét thi đua và phối hợp với cơ quan Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định hồ sơ trình đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Khen thưởng nhân kỷ niệm
Ngày thành lập hoặc Ngày truyền thống vào năm chẵn theo quy định của Nhà nước;
khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ…, các địa phương, đơn vị chủ động xét, khen
thưởng theo thẩm quyền.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
khen thưởng nhân kỷ niệm Ngày thành lập hoặc ngày truyền thống vào năm chẵn
theo quy định của Nhà nước, khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ... cho các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng như
sau:
- Đối với cá nhân: Lựa chọn những
cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong những cá nhân có thời gian công tác tại đơn vị
từ 10 năm trở lên; trong quá trình công tác không vi phạm kỷ luật lao động,
không bị xử lý từ hình thức khiển trách trở lên; 03 năm liền kề trước thời điểm
đề nghị khen thưởng phải liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Đối với tập thể: Là những tập
thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 03 năm liền kề trước thời điểm đề nghị khen
thưởng phải liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Số lượng khen thưởng không
quá 10 tập thể, cá nhân.
Điều 10.
Khen thưởng đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp và doanh nghiệp không thuộc các cụm, Khối thi đua của tỉnh
1. Việc khen thưởng đối với các
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không
thuộc các Cụm, Khối thi đua của tỉnh chỉ thực hiện khen thưởng nhân kỷ niệm
ngày thành lập hoặc ngày truyền thống vào những năm chẵn theo quy định của Nhà
nước; khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ.
2. Việc khen thưởng đối với các
doanh nghiệp chỉ thực hiện khi kỷ niệm năm chẵn hoặc tổng kết các phong trào
thi đua theo Cụm, Khối, chuyên đề do tỉnh phát động hoặc khen thưởng thành tích
đột xuất.
Điều 11. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân, tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định khoản 1, 2
Điều 72 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2013; khoản 1, 2, 3 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ, cụ thể:
1. Cá nhân gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh phát động hàng năm;
b) Lập được nhiều thành tích,
có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc tỉnh; đối với công nhân,
nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có
phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
c) Có 02 năm trở lên liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (tính cả năm đề nghị khen thưởng), trong thời gian
đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
2. Tập thể gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh;
c) Có 02 năm trở lên liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách
pháp luật.
3. Gia đình gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có nhiều đóng góp
về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị 200 triệu đồng
trở lên (đối với khu vực đồng bằng) và 100 triệu đồng trở lên (đối với khu vực
miền núi, hải đảo).
Điều 12. Giấy
khen
Việc khen thưởng bằng hình thức
Giấy khen thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 74 Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2003; khoản 41, 42, 43 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
1. Giấy khen để tặng cho cá
nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã;
d) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp
tác xã.
3. Giấy khen để tặng cho cá
nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét
trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Giấy khen để tặng cho tập thể
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội
bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
5. Giấy khen để tặng cho gia
đình:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội;
b) Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và
tài sản cho địa phương, xã hội;
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia đình
để khen thưởng cho phù hợp.
6. Việc tặng thưởng Giấy khen
được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề,
hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp xem xét, quyết định.
Điều 13.
Thư khen
Thư khen là hình thức động
viên, khích lệ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các tập thể, cá nhân
có thành tích, hành động nổi bật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội để
tuyên truyền, nêu gương.
Chương IV
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH
XÉT CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 14.
Thẩm quyền quyết định công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tặng “Bằng khen”, “Cờ thi đua”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”,
“Tập thể lao động tiên tiến” và “Giấy khen”.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tặng danh hiệu “Thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa”.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định tặng Giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Gia đình văn
hóa”.
Đối với cán bộ, công chức, công
nhân, nông dân, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của cấp xã do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã
quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập
thể lao động tiên tiến” và “Giấy khen”.
6. Đối với các hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
Điều 15.
Quy trình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, tiến hành tổng kết, bình xét các danh hiệu thi đua, cụ
thể:
a) Xét, công nhận sáng kiến
kinh nghiệm, giải pháp công tác;
b) Đánh giá, phân loại mức độ
hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân. Trình tự, tiêu chuẩn thực hiện
theo quy định hiện hành;
c) Xét, công nhận hoặc đề nghị
công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo nguyên
tắc: Xét danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; xét cá nhân trước,
tập thể sau; xét tập thể nhỏ, cấp cơ sở trước, xét tập thể lớn, đơn vị cấp trên
sau.
Điều 16.
Thẩm quyền đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Tuyến trình khen và thẩm quyền
đề nghị khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
1. Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách
nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
Cấp nào chủ trì phát động thi
đua, khi tổng kết có trách nhiệm lựa chọn các điển hình tiên tiến để khen thưởng
theo thẩm quyền. Trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc thì trình cấp trên
khen thưởng và phải có văn bản thống nhất của các cơ quan chủ quản của đối tượng
được đề nghị khen thưởng.
2. Đại biểu Quốc hội chuyên
trách; tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội quản lý
do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên
trách của tỉnh, do Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân
chuyên trách, tập thể thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện do Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
5. Tập thể, cá nhân làm chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể: Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức và
quỹ lương thì cấp đó xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
a) Tập thể, cá nhân chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp
quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng;
b) Tập thể chuyên trách công
tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý
xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
6. Liên đoàn Lao động tỉnh,
Liên đoàn Lao động cấp huyện; Công đoàn ngành cấp tỉnh; Công đoàn viên chức tỉnh;
Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất; công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn
chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên do Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
7. Đối với các tổ chức kinh tế:
a) Đối với Quỹ tín dụng nhân
dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng;
b) Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do đại diện chủ sở
hữu nhà nước đối với doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng;
c) Đối với tập thể, cá nhân thuộc
Ban Quản lý khu kinh tế do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế của tỉnh quyết định
khen thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” và “Giấy khen”. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh”, “Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh” và trình Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định;
Ban Quản lý khu kinh tế chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan đề xuất, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Đối với các cơ quan, đơn vị
hoặc cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có
thành tích tham gia các phong trào thi đua do tỉnh tổ chức và phát động thì các
ngành đó báo cáo đề xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng.
Chương V
HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 17.
Hiệp y khen thưởng
Việc hiệp y khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xét hiệp y khen thưởng theo đề nghị của bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương theo quy định.
Điều 18. Hồ
sơ đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017, cụ thể:
1. Quy định chung:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng,
Biên bản họp bình xét thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
(bao gồm từ cấp cơ sở);
b) Báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; có xác
nhận của Thủ trưởng trực tiếp quản lý và của cấp trình khen. Việc xác nhận
thành tích đề nghị khen thưởng phải do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp xác
nhận. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (từ bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên) phải có thêm phần xác nhận của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Báo cáo thành tích phải căn cứ
vào tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Nội dung báo cáo
thành tích phải thể hiện được các tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định, phải
nêu thành tích, công trạng đạt được trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao tính đến thời điểm đề nghị khen thưởng (theo mẫu từ 01 đến 09 của Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ).
Nêu rõ tên các sáng kiến, giải pháp, số Quyết định và ngày, tháng, năm công nhận,
tóm tắt hiệu quả mà sáng kiến đã mang lại trong phạm vi cấp cơ sở, cấp tỉnh;
c) Khi xét các danh hiệu thi
đua, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp họp và bỏ phiếu kín; tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính
trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy
ý kiến bằng văn bản);
d) Các văn bản trong hồ sơ khen
thưởng có từ 02 trang trở lên phải đóng dấu giáp lai của cơ quan trực tiếp lập
hồ sơ trình khen thưởng.
2. Hồ sơ xét tặng các danh hiệu
thi đua.
a) Hồ sơ đề nghị công nhận danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”:
- Tờ trình đề nghị của địa
phương, đơn vị;
- Báo cáo thành tích của cá
nhân;
- 01 bản Quyết định công nhận
sáng kiến của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (hoặc Bộ, ngành Trung ương) hoặc văn
bản nghiệm thu đề tài khoa học cấp tỉnh, Bằng lao động sáng tạo; quyết định
công nhận đạt giải cuộc thi về chuyên môn hoặc giải thưởng Nhà nước;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín suy tôn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng địa phương, đơn vị.
b) Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”:
- Tờ trình đề nghị của địa
phương, đơn vị;
- Báo cáo thành tích của tập thể;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín suy tôn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng địa phương, đơn vị.
c) Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Cờ
thi đua:
- Tờ trình đề nghị của đơn vị,
địa phương hoặc đơn vị Cụm trưởng, Khối trưởng các Cụm, Khối thi đua của tỉnh;
- Báo cáo thành tích của tập thể
được đề nghị, có xác nhận của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp quản lý (đối với
báo cáo đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ phải có xác nhận của Ủy ban nhân
dân tỉnh);
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín suy tôn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, địa phương hoặc Cụm, Khối
thi đua thuộc tỉnh.
d) Thủ tục, hồ sơ xét tặng các
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”,
“Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” do các đơn vị, địa phương quy
định cụ thể, phù hợp với quy định tại điểm 1, 2 khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng
của cơ quan, đơn vị;
- Biên bản họp xét duyệt của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;
- Báo cáo thành tích của các đối
tượng đề nghị khen thưởng.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo thủ tục đơn giản gồm có:
- Tờ trình đề nghị của đơn vị
trình khen thưởng;
- Bản tóm tắt thành tích của cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề
nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Điều 19.
Thời gian nộp hồ sơ, số lượng hồ sơ
1. Thời gian nộp hồ sơ:
1.1. Thời gian trình hồ sơ đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo công trạng và hình thức đạt
được (trừ khen thưởng thành tích đột xuất, khen thưởng chuyên đề và khen thưởng
đối ngoại).
a) Các Cụm, Khối thi đua thuộc
tỉnh trình hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các đơn vị thành viên trước ngày 15
tháng 12 hàng năm.
- Các cơ quan, đơn vị, trình hồ
sơ đề nghị khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc phạm vi quản lý trước
ngày 15 tháng 01 năm liền kề.
b) Trước 31 tháng 7 hằng năm, trình
hồ sơ đề nghị khen thưởng các cơ quan thuộc Bộ Tài chính, Ngân hàng và các tập
thể, cá nhân thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh (khen thưởng thành tích năm học).
1.2. Thời gian trình hồ sơ đề
nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng:
Các Cụm, Khối thi đua, các cơ
quan, đơn vị trình hồ sơ xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen
thưởng theo công trạng và thành tích đạt được theo các đợt sau đây:
a) Đợt 1: Trước ngày 15 tháng
01 hàng năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng Cờ Thi đua của Chính phủ.
b) Đợt 2: Trước ngày 28 tháng 2
hàng năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
c) Đợt 3: Trước ngày 30 tháng 8
hàng năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng của ngành giáo dục và Đào tạo tỉnh.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị khen
thưởng:
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ và để đảm bảo lưu
trữ hồ sơ theo quy định, số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng được thực hiện cụ
thể như sau:
a) Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng: 02 bộ.
b) Hồ sơ đề nghị Thủ tướng
Chính phủ khen thưởng: 05 bộ.
c) Hồ sơ đề nghị Chủ tịch nước
khen thưởng: 06 bộ.
d) Hồ sơ được đóng thành quyển
(mỗi quyển đảm bảo đầy đủ các thành phần hồ sơ theo quy định).
Khi đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng bằng văn bản thì
đồng thời gửi kèm file điện tử về Ban Thi đua - Khen thưởng.
3. Các cơ quan, bộ phận làm
công tác thi đua, khen thưởng các cấp có trách nhiệm kiểm tra về quy trình, thủ
tục, hồ sơ và đối chiếu với tiêu chuẩn khen thưởng do Luật thi đua, Khen thưởng
và Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với các đối tượng trình khen thưởng.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo thủ tục đơn giản được thực hiện đối với những tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc đột xuất như học sinh, vận động viên đạt giải trong các kỳ thi,
các gương dũng cảm, quên mình cứu người, cứu tài sản, bắt cướp, khen ủng hộ từ
thiện, nhân đạo, đối ngoại..., cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua, khen
thưởng cấp đề nghị có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền xét
động viên, khen thưởng kịp thời.
Điều 20.
Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của
tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của cấp mình để thuận
tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận khen
thưởng khi các đối tượng có yêu cầu.
Hết thời hạn quy định, hồ sơ phải
được bàn giao cho bộ phận lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Hồ
sơ, thủ tục, hủy bỏ quyết định khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều
78 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
1. Cá nhân gian dối trong việc
kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và
bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ
quan có thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành tích để được
khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định
gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan trực tiếp
trình khen thưởng đối với từng loại hình khen thưởng cho cá nhân;
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình
cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân
đã được tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, mà sau đó có kết luận
của cơ quan có thẩm quyền về việc có sai phạm, khuyết điểm trong khoảng thời
gian tính thành tích đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng
thì tùy theo mức độ sai phạm, khuyết điểm để hạ mức khen thưởng hoặc hủy bỏ quyết
định khen thưởng theo quy định (trừ những cá nhân đã hy sinh, từ trần).
5. Sau khi có quyết định hủy bỏ
hình thức khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật
khen thưởng giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; số
tiền thưởng thu nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo
quy định.
Chương VI
HỘI ĐỒNG THI ĐUA CÁC CẤP
Điều 22. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh.
Thực hiện theo quy định tại Điều
63 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cơ sở
Thủ trưởng các cơ quan, địa
phương, đơn vị thuộc tỉnh kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp mình
để tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của
cơ quan, địa phương, đơn vị mình.
a) Thành phần Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng
cơ quan, địa phương, đơn vị;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân (đối với các huyện, thị xã, thành phố); đại diện lãnh
đạo cơ quan, bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, địa phương,
đơn vị;
- Các thành viên của Hội đồng
là đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của cơ
quan, địa phương, đơn vị.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cơ sở có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Định kỳ đánh giá kết quả
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
- Tham mưu cho Thủ trưởng cơ
quan, địa phương, đơn vị kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện
các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng;
- Tham mưu cho Thủ trưởng cơ
quan, địa phương, đơn vị phong tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
c) Cơ quan Tổ chức - Nội vụ các
huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng (hoặc Phòng Tổ chức, cán bộ) của các sở,
ban, ngành được giao nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ
quan, địa phương, đơn vị.
Điều 23. Hội
đồng sáng kiến
1. Thành lập Hội đồng sáng kiến
cấp cơ sở để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp cấp cơ sở. Hội đồng xét
duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
Thành phần Hội đồng gồm những
thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm
định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp trong quản lý, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Thành lập Hội đồng sáng kiến
của tỉnh đề xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác cấp tỉnh để xét tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương.
Việc thành lập Hội đồng và xây
dựng quy định xét duyệt do cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng của tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương
VII
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 24.
Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn, mức trích lập quỹ thi
đua, khen thưởng các cấp, cách tính tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại
các Điều 64, 65, 66, 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ và Quyết định số 2875/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quy định về quản lý và sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh.
2. Về tiền thưởng kèm theo danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các
mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
b) Trong cùng một thời điểm, một
đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi
đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;
c) Trong cùng thời điểm, một đối
tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền
thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
3. Việc thưởng đột xuất: Căn cứ
vào mức độ và tính chất, thành tích đạt được của tập thể, cá nhân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định mức thưởng đột xuất cho từng trường hợp cụ thể.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Trách nhiệm và tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng: Các sở, ban,
ngành; Cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc chung Khối Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ quy định này để xây dựng quy định thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng của địa phương, đơn vị mình cho phù hợp.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh) căn cứ tình hình thực tế, hằng năm có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở
Nội vụ (qua ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để nghiên cứu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.