ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2018/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
16 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM
VỤ HÀNG NĂM ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1909 /TTr-SNV ngày 08 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá,
xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với các Sở, Ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2018 và thay thế Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 10/5/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hoà Bình về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ hàng năm đối với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban, ngành của tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (V70b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ HÀNG NĂM ĐỐI VỚI
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29 /2018/QĐ-UBND ngày 16/8/2018 của UBND tỉnh
Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này quy định tiêu chí, trình tự đánh giá,
xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp (sau đây gọi chung là Sở,
Ban, ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 2. Mục đích đánh giá
1. Thông qua đánh giá, giúp các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố phát huy những mặt ưu điểm, tích cực, khắc phục
những mặt còn hạn chế, yếu kém; nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của
Chính phủ.
3. Kết quả xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là căn cứ để bình xét
thi đua, khen thưởng trong các Cụm, Khối thi đua và đánh giá, phân loại mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với người đứng đầu từng cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Nguyên tắc đánh
giá
1. Việc chấm điểm, đánh giá, xếp loại mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố bảo đảm khách quan, dân chủ, công bằng và công khai.
2. Các cơ quan, đơn vị khi tiến hành tự chấm điểm,
đánh giá, xếp loại theo các nội dung của Quy chế này phải tự giác, trung thực,
có trách nhiệm cung cấp thông tin và giải trình đầy đủ những nội dung mà Tổ
công tác giúp việc Hội đồng đánh giá của tỉnh yêu cầu. Không công nhận kết quả
tự chấm điểm thiếu trung thực hoặc không có tài liệu, hồ sơ chứng minh kết quả
đạt được.
3. Kết quả xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ
hàng năm đối với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được
thông báo công khai bằng văn bản tới các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
Chương II
TIÊU CHÍ, CÁCH CHẤM ĐIỂM,
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ
Điều 4. Tiêu chí đánh giá đối
với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Nhiệm vụ trọng tâm
Đánh giá kết quả thực hiện 02 nhiệm vụ trọng tâm
hàng năm do các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đăng ký và
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Mỗi nhiệm vụ trọng tâm phải
có ít nhất 03 chỉ tiêu hoặc nội dung công việc trở lên.
1.1. Nhiệm vụ trọng tâm của các Sở,
Ban, ngành
Là những nhiệm vụ và giải pháp có
tính quan trọng, đột phá nhất trong năm, nhằm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Nhiệm vụ trọng tâm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Nhiệm vụ thứ nhất: Hoàn thành
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, dự toán thu ngân sách được giao hàng năm theo
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện,
thành phố.
b) Nhiệm vụ thứ hai: Là những nhiệm
vụ, giải pháp có tính quan trọng, đột phá nhất trong năm, nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội.
1.3. Đăng ký nhiệm vụ trọng tâm
a) Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ của tỉnh, các Chương trình, Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
các văn bản chỉ đạo của tỉnh, ngành dọc cấp trên và tình hình thực tiễn của
ngành, địa phương. Các cơ quan, đơn vị họp thống nhất trong tập thể cấp uỷ,
lãnh đạo để xây dựng 02 nhiệm vụ trọng tâm theo quy định tại điểm 1.1 và điểm
1.2, khoản 1, điều này, gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp trước ngày 30 tháng
01 hàng năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Đối với những nhiệm vụ mới của
các Sở, Ban, ngành (chưa có chủ trương, chưa được cấp trên giao bằng văn bản),
nếu đăng ký thực hiện trong năm thì phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo Sở, ngành mình trước khi gửi Sở Nội vụ tổng
hợp.
c) Không đăng ký những nội dung
công việc mang tính hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên trong nội bộ
cơ quan, đơn vị hoặc trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, địa
phương.
1.4. Điều chỉnh nhiệm vụ trọng tâm
a) Việc điều chỉnh nhiệm vụ trọng
tâm phải được thực hiện trước thời điểm hoàn thành đã được phê duyệt và trước
ngày 30/6 hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp đặc biệt, đối với những
nhiệm vụ được giao hoàn thành sau ngày 30/6 hàng năm nhưng chưa thực hiện được
do yêu cầu của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương hoặc của yêu cầu của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan, đơn vị được đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, Quyết định điều chỉnh nhưng phải trước thời điểm hoàn thành và
trước ngày 30/9 hàng năm.
2. Nhiệm vụ chung
Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm
vụ chung sau đây:
2.1. Nhiệm vụ chung của các Sở,
Ban, ngành
a) Chất lượng các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành.
Các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật tham mưu, đề xuất với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc
chức năng, nhiệm vụ được giao đảm bảo đúng quy định, có tính khả thi.
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước.
Chỉ đạo, điều hành thực hiện kịp
thời, có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực được giao; thực
hiện tốt quy chế phối hợp, chế độ thông tin, báo cáo; không né tránh, đùn đẩy
trách nhiệm; không bị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê bình bằng
văn bản.
c) Thực hiện các quy định của đảng,
nhà nước về xây dựng cơ quan, đơn vị; các quy định về thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tập thể lãnh đạo, cơ quan đoàn kết,
dân chủ; giữ gìn kỷ luật, kỷ cương hành chính. Ban hành và thực hiện có hiệu quả
các Quy chế, Quy định trong hoạt động của cơ quan; Chương trình, Kế hoạch công
tác năm, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng. Thực hiện
đúng các quy định về công tác cán bộ thuộc quyền quản lý; cán bộ, công chức của
cơ quan, đơn vị giữ gìn đoàn kết nội bộ, không vi phạm các quy định của Đảng,
nhà nước, không bị cơ quan có thẩm quyền Quyết định kỷ luật. Thực hiện đúng các
quy định về văn thư, lưu trữ.
Tổ chức tiếp công dân đúng quy định;
giải quyết hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết dứt điểm các đơn, thư khiếu
nại, tố cáo và thực hiện các kết luận, quyết định về giải quyết khiếu nại, tố
cáo đã có hiệu lực pháp luật; chấp hành đầy đủ các quyết định, kết luận thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan có thẩm quyền.
d) Kết quả cải cách hành chính của
cơ quan, đơn vị.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, phấn
đấu nâng cao chỉ số cải cách hành chính trên các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí
thành phần được quy định trong Bộ chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ chung của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Kết quả chỉ đạo, điều hành thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn.
Chấp hành nghiêm chỉnh, kịp thời
và sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt quy chế
phối hợp; không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; không bị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê bình bằng văn bản. Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm
và dứt điểm đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, mất vệ sinh an toàn thực
phẩm; kịp thời xử lý, khoanh vùng điểm dịch bệnh không để lây lan.
b) Thực hiện các quy định của Đảng,
nhà nước về xây dựng cơ quan, đơn vị; các quy định về thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Quy định tại tiết c, điểm 2.1, khoản
2, điều này. Không để tình trạng đơn thư kéo dài, vượt cấp, khiếu kiện đông người.
c) Kết quả cải cách hành chính của
đơn vị
Quy định tại tiết d, điểm 2.1, khoản
2, điều này.
Điều 5. Cách
chấm điểm
1. Hoàn thành các nhiệm vụ quy định
tại điều 4 của Quy chế này, đạt 800 điểm.
1.1. Đối với các nhiệm vụ quy định
tại khoản 1, điều 4 của Quy chế này.
a) Một nhiệm vụ trọng tâm của Sở,
Ban, ngành nếu hoàn thành, đạt 150 điểm. Ở cấp huyện, nhiệm vụ trọng tâm thứ nhất
nếu hoàn thành, đạt 300 điểm; nhiệm vụ trọng tâm thứ hai nếu hoàn thành, đạt
100 điểm.
b) Điểm của một tiêu chí, nội dung
công việc bằng điểm của một nhiệm vụ trọng tâm chia tổng các chỉ tiêu, nội dung
công việc.
1.2. Đối với nhiệm vụ chung quy định tại khoản 2,
điều 4 của Quy chế này.
a) Các nhiệm vụ quy định tại tiết
a, b, c, điểm 2.1 và tiết a, b, điểm 2.2, khoản 2, điều 4 của Quy chế này: Mỗi
nhiệm vụ hoàn thành đạt 100 điểm;
b) Các nhiệm vụ quy định tại tiết
d điểm 2.1 và tiết c, điểm 2.2, khoản 2, điều 4 của Quy chế này: Tối đa đạt 200
điểm.
2. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chấm 200 điểm đối với các nội dung sau:
2.1. Hiệu quả quản lý nhà nước đối
với ngành, lĩnh vực được giao: Tối đa 100 điểm.
2.2. Chất lượng thực hiện các nhiệm
vụ được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao: Tối đa 100 điểm.
2.3. Điểm đạt được của một cơ
quan, đơn vị là trung bình cộng điểm chấm của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Cách tính điểm cộng, điểm trừ
chi tiết tại phụ lục kèm theo Quy chế này. Điểm trừ của một nhiệm vụ chung
không quá điểm hoàn thành của nhiệm vụ chung đó.
Điều 6. Quy
trình, thời gian đánh giá
1. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tiến hành họp và tự đánh giá, chấm điểm, xếp loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình theo các tiêu chí quy định tại
điều 4, điều 5 của Quy chế này, sau đó gửi Hồ sơ đến Sở Nội vụ trước ngày 10
tháng 12 hàng năm để thẩm định, tổng hợp.
2. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chấm điểm đối với các nội dung quy định tại khoản 2, điều 5 của
Quy chế này.
3. Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp
điểm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; bao gồm cả điểm chấm của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Tổ công tác giúp việc Hội đồng
đánh giá kiểm tra, rà soát kết quả thẩm định, tổng hợp do Sở Nội vụ thực hiện
và báo cáo Hội đồng đánh giá.
5. Hội đồng đánh giá họp, xem xét,
cho ý kiến và Quyết định xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
6. Thời gian họp Hội đồng đánh
giá: Trước ngày 05 tháng 01 của năm kế tiếp năm đánh giá.
Điều 7. Hồ sơ
tự đánh giá
1. Báo cáo diễn giải kết quả tự
đánh giá, chấm điểm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị (nêu rõ lý
do hoàn thành hoặc chưa hoàn thành từng nhiệm vụ).
2. Tài liệu chứng minh kết quả tự
đánh giá, chấm điểm.
Điều 8. Xếp loại
mức độ hoàn thành nhiệm vụ
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tổng
số điểm từ 950 điểm trở lên;
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổng số
điểm từ 850 điểm đến dưới 950 điểm;
3. Hoàn thành nhiệm vụ, tổng số điểm
từ 750 điểm đến dưới 850 điểm;
4. Không hoàn thành nhiệm vụ, tổng
số điểm dưới 750 điểm.
5. Kết quả xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp và chia làm 02 khối: Khối
các Sở, Ban, ngành và khối Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
6. Trường hợp các cơ quan, đơn vị
có số điểm bằng nhau, cơ quan nào có số điểm của nhiệm vụ chung cao hơn thì cơ
quan, đơn vị đó được sắp xếp thứ tự cao hơn; nếu số điểm của nhiệm vụ chung
cũng bằng nhau thì Hội đồng đánh giá tiến hành bỏ phiếu kín để sắp xếp theo thứ
tự từ cao đến thấp; nếu kết quả kiểm phiếu vẫn bằng nhau thì việc sắp xếp thứ tự
do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
7. Những cơ quan, đơn vị không thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao để xảy ra những vụ việc từ nghiêm trọng
trở lên thì Hội đồng đánh giá xem xét, quyết định hạ mức độ xếp loại hoàn thành
nhiệm vụ. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ và điểm số tương ứng do Hội đồng đánh giá
quyết định.
Điều 9. Thành
lập Hội đồng đánh giá
Hội đồng đánh giá do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập, thành phần gồm có:
1. Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thư ký Hội đồng: Phó Giám đốc Sở
Nội vụ.
4. Các ủy viên Hội đồng:
Giám đốc Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Tư pháp, Tài chính; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh.
5. Mời Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh
tham gia Hội đồng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
đánh giá do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.
Điều 10.
Thành lập Tổ công tác giúp việc Hội đồng đánh giá
Tổ công tác giúp việc Hội đồng
đánh giá (gọi tắt là Tổ công tác) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định
thành lập, thành phần gồm có:
1. Tổ trưởng: Phó Giám đốc Sở Nội
vụ.
2. Các Ủy viên: Lãnh đạo và Trưởng
phòng có liên quan của các Sở, ngành: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh.
3. Thư ký: Trưởng phòng của Sở Nội
vụ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ công
tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Căn cứ các quy định của Quy chế
này và tình hình thực tế của ngành, địa phương, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng, ban hành Quy chế, tổ chức đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc,
các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý và gửi kết quả đánh giá về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Tư pháp, Tài chính, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh và các cơ quan khác
có liên quan chịu trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các thông tin có liên quan gửi
về Sở Nội vụ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm để làm căn cứ thẩm định hồ sơ tự đánh
giá của các cơ quan, đơn vị.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Là cơ quan Thường trực, chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thẩm định hồ sơ đăng ký nhiệm vụ
trọng tâm hàng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn các Cụm, Khối thi đua
xây dựng Quy chế hoạt động, tiêu chí thi đua đảm bảo phù hợp với các quy định của
Quy chế này, nhằm đảm bảo tính thống nhất, khách quan, công bằng trong việc
bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
4. Theo dõi, tổng hợp ý kiến phản ảnh,
kiến nghị, đề xuất của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này; kịp thời tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.