ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1659/NQ-UBTVQH15
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SẮP XẾP CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG NĂM 2025
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc
hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14 tháng 4 năm 2025 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số
402/TTr-CP và Đề án số 403/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025, Báo cáo thẩm tra số
417/BC-UBPLTP15 ngày 03 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Đà Nẵng
Trên cơ sở Đề án số 403/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành
chính cấp xã của thành phố Đà Nẵng (mới) năm 2025, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã
của thành phố Đà Nẵng như sau:
1. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Thanh Bình, Thuận Phước,
Thạch Thang, Phước Ninh và Hải Châu thành phường mới có tên gọi là phường Hải
Châu.
2. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Bình Thuận, Hòa Thuận
Tây, Hòa Cường Bắc và Hòa Cường Nam thành phường mới có tên gọi là phường
Hòa Cường.
3. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Xuân Hà, Chính Gián,
Thạc Gián, Thanh Khê Tây và Thanh Khê Đông thành phường mới có tên gọi là phường
Thanh Khê.
4. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Hòa An, Hòa Phát và An
Khê thành phường mới có tên gọi là phường An Khê.
5. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Phước Mỹ, An Hải Bắc
và An Hải Nam thành phường mới có tên gọi là phường An Hải.
6. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Thọ Quang, Nại Hiên
Đông và Mân Thái thành phường mới có tên gọi là phường Sơn Trà.
7. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Mỹ An, Khuê Mỹ, Hòa Hải
và Hòa Quý thành phường mới có tên gọi là phường Ngũ Hành Sơn.
8. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hòa Khánh Nam, phường Hòa Minh và xã Hòa Sơn
thành phường mới có tên gọi là phường Hòa Khánh.
9. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hòa Hiệp Bắc, phường Hòa Hiệp
Nam, xã
Hòa Bắc và một phần diện tích tự nhiên, quy mô
dân số của xã Hòa Liên thành phường mới
có tên gọi là phường Hải Vân.
10. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hòa Khánh Bắc và phần còn lại của xã Hòa Liên sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 9 Điều này thành
phường mới có tên gọi là phường Liên Chiểu.
11. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Hòa Thọ Tây, Hòa Thọ
Đông và Khuê Trung thành phường mới có tên gọi là phường Cẩm Lệ.
12. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hòa Xuân, xã Hòa Châu và
xã Hòa Phước thành phường mới có tên gọi là phường Hòa Xuân.
13. Sắp xếp toàn
bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường An Mỹ, An Xuân và Trường
Xuân thành phường mới có tên gọi là phường Tam Kỳ.
14. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường An Phú, xã Tam Thanh và xã
Tam Phú thành phường mới có tên gọi là phường Quảng Phú.
15. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường An Sơn, phường Hòa Hương và xã Tam Ngọc
thành phường mới có tên gọi là phường Hương Trà.
16. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Thạnh, phường Hòa Thuận và xã Tam Thăng
thành phường mới có tên gọi là phường Bàn Thạch.
17. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Điện Phương, Điện Minh
và Vĩnh Điện thành phường mới có tên gọi là phường Điện Bàn.
18. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Điện Nam Đông, Điện
Nam Trung, Điện Dương, Điện Ngọc và Điện Nam Bắc thành phường mới có tên gọi là
phường Điện Bàn Đông.
19. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Điện An, Điện Thắng
Nam và Điện Thắng Trung thành phường mới có tên gọi là phường An Thắng.
20. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Điện Thắng Bắc, xã Điện
Hòa và xã Điện Tiến thành phường mới có tên gọi là phường Điện Bàn Bắc.
21. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Minh An, Cẩm Phô, Sơn
Phong, Cẩm
Nam và xã
Cẩm Kim thành phường mới có tên gọi là phường Hội An.
22. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Cẩm Châu, phường Cửa Đại và xã Cẩm Thanh
thành phường mới có tên gọi là phường Hội An Đông.
23. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Thanh Hà, Tân An, Cẩm
An và xã
Cẩm Hà thành phường mới có tên gọi là phường Hội An Tây.
24. Sắp xếp toàn
bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Phong và xã Hòa Phú thành xã mới
có tên gọi là xã Hòa Vang.
25. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Khương và xã Hòa Tiến
thành xã mới có tên gọi là xã Hòa Tiến.
26. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Ninh và xã Hòa Nhơn thành
xã mới có tên gọi là xã Bà Nà.
27. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Núi Thành và các xã Tam
Quang, Tam Nghĩa, Tam Hiệp, Tam Giang thành xã mới có tên gọi là xã Núi
Thành.
28. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây và
Tam Trà thành xã mới có tên gọi là xã Tam Mỹ.
29. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tam Hòa, Tam Anh Bắc và
Tam Anh Nam thành xã mới có tên gọi là xã Tam Anh.
30. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tam Sơn và xã Tam Thạnh thành
xã mới có tên gọi là xã Đức Phú.
31. Sắp xếp toàn
bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tam Xuân I, Tam Xuân II và Tam
Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Tam Xuân.
32. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tam An, Tam Thành, Tam Phước
và Tam Lộc thành xã mới có tên gọi là xã Tây Hồ.
33. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phú Thịnh, xã Tam Đàn và
xã Tam Thái thành xã mới có tên gọi là xã Chiên Đàn.
34. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tam Dân, Tam Đại và Tam
Lãnh thành xã mới có tên gọi là xã Phú Ninh.
35. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tiên Lãnh, Tiên Ngọc và
Tiên Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Lãnh Ngọc.
36. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tiên Kỳ và các xã Tiên Mỹ,
Tiên Phong, Tiên Thọ thành xã mới có tên gọi là xã Tiên Phước.
37. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tiên Lập, Tiên Lộc, Tiên
An và Tiên Cảnh thành xã mới có tên gọi là xã Thạnh Bình.
38. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tiên Sơn, Tiên Hà và Tiên
Châu thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Cẩm Hà.
39. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trà Đông, Trà Nú và Trà
Kót thành xã mới có tên gọi là xã Trà Liên.
40. Sắp xếp toàn
bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Ka và xã Trà Giáp
thành xã mới có tên gọi là xã Trà Giáp.
41. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Giác và xã Trà Tân thành
xã mới có tên gọi là xã Trà Tân.
42. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Bui và xã Trà Đốc thành xã
mới có tên gọi là xã Trà Đốc.
43. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Trà My và các xã Trà
Sơn, Trà Giang, Trà Dương thành xã mới có tên gọi là xã Trà My.
44. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Mai và xã Trà Don thành xã
mới có tên gọi là xã Nam Trà My.
45. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Cang và xã Trà Tập thành
xã mới có tên gọi là xã Trà Tập.
46. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Vinh và xã Trà Vân thành
xã mới có tên gọi là xã Trà Vân.
47. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Nam và xã Trà Linh thành
xã mới có tên gọi là xã Trà Linh.
48. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Dơn và xã Trà Leng
thành xã mới có tên gọi là xã Trà Leng.
49. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hà Lam và các xã Bình
Nguyên, Bình Quý, Bình Phục thành xã mới có tên gọi là xã Thăng Bình.
50. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Triều, Bình Giang,
Bình Đào, Bình Minh và Bình Dương thành xã mới có tên gọi là xã Thăng An.
51. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Nam, Bình Hải và Bình
Sa thành xã mới có tên gọi là xã Thăng Trường.
52. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình An, Bình Trung và
Bình Tú thành xã mới có tên gọi là xã Thăng Điền.
53. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bình Phú và xã Bình Quế thành
xã mới có tên gọi là xã Thăng Phú.
54. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Lãnh, Bình Trị và
Bình Định thành xã mới có tên gọi là xã Đồng Dương.
55. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quế Mỹ, Quế Hiệp, Quế Thuận
và Quế Châu thành xã mới có tên gọi là xã Quế Sơn Trung.
56. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đông Phú và các xã Quế
Minh, Quế An, Quế Long, Quế Phong thành xã mới có tên gọi là xã Quế Sơn.
57. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hương An và các xã Quế
Xuân 1, Quế Xuân 2, Quế Phú thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Phú.
58. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Trung Phước và xã Quế Lộc
thành xã mới có tên gọi là xã Nông Sơn.
59. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quế Lâm, Phước Ninh và
Ninh Phước thành xã mới có tên gọi là xã Quế Phước.
60. Sắp xếp toàn
bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Duy Thành, Duy Hải và Duy Nghĩa
thành xã mới có tên gọi là xã Duy Nghĩa.
61. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Nam Phước, xã Duy Phước và
xã Duy Vinh thành xã mới có tên gọi là xã Nam Phước.
62. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Duy Trung, Duy Sơn và Duy
Trinh thành xã mới có tên gọi là xã Duy Xuyên.
63. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Duy Châu, Duy Hoà, Duy Phú
và Duy Tân thành xã mới có tên gọi là xã Thu Bồn.
64. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Điện Hồng, Điện Thọ và Điện
Phước thành xã mới có tên gọi là xã Điện Bàn Tây.
65. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Điện Phong, Điện Trung và
Điện Quang thành xã mới có tên gọi là xã Gò Nổi.
66. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ái Nghĩa và các xã Đại
Hiệp, Đại Hòa, Đại An, Đại Nghĩa thành xã mới có tên gọi là xã Đại Lộc.
67. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đại Đồng, Đại Hồng và Đại
Quang thành xã mới có tên gọi là xã Hà Nha.
68. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đại Lãnh, Đại Hưng và Đại
Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Thượng Đức.
69. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đại Phong, Đại Minh và Đại
Cường thành xã mới có tên gọi là xã Vu Gia.
70. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đại Tân, Đại Thắng, Đại Chánh
và Đại Thạnh thành xã mới có tên gọi là xã Phú Thuận.
71. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Thạnh Mỹ thành xã mới có
tên gọi là xã Thạnh Mỹ.
72. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Cà Dy, Tà Bhing và Tà Pơơ
thành xã mới có tên gọi là xã Bến Giằng.
73. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Zuôih và xã Chà Vàl thành xã mới
có tên gọi là xã Nam Giang.
74. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đắc Pre và xã Đắc Pring
thành xã mới có tên gọi là xã Đắc Pring.
75. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đắc Tôi và xã La Dêê thành xã
mới có tên gọi là xã La Dêê.
76. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chơ Chun và xã La Êê thành xã
mới có tên gọi là xã La Êê.
77. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tư và xã Ba thành xã mới có
tên gọi là xã Sông Vàng.
78. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã A Ting, Jơ Ngây và Sông
Kôn thành xã mới có tên gọi là xã Sông Kôn.
79. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Prao và các xã Tà Lu,
A Rooi, Zà Hung thành xã mới có tên gọi là xã Đông Giang.
80. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Kà Dăng và xã Mà Cooih thành
xã mới có tên gọi là xã Bến Hiên.
81. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bhalêê và xã Avương
thành xã mới có tên gọi là xã Avương.
82. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Atiêng, Dang, Anông và Lăng
thành xã mới có tên gọi là xã Tây Giang.
83. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ch’ơm, Gari, Tr’hy và Axan
thành xã mới có tên gọi là xã Hùng Sơn.
84. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tân Bình, xã Quế Tân và
xã Quế Lưu thành xã mới có tên gọi là xã Hiệp Đức.
85. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thăng Phước, Bình Sơn, Quế
Thọ và Bình Lâm thành xã mới có tên gọi là xã Việt An.
86. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Sông Trà, Phước Gia và Phước
Trà thành xã mới có tên gọi là xã Phước Trà.
87. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Khâm Đức và xã Phước
Xuân thành xã mới có tên gọi là xã Khâm Đức.
88. Sắp xếp toàn
bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phước Đức, Phước Mỹ và Phước
Năng thành xã mới có tên gọi là xã Phước Năng.
89. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước Công và xã Phước Chánh
thành xã mới có tên gọi là xã Phước Chánh.
90. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phước Lộc, Phước Kim và
Phước Thành thành xã mới có tên gọi là xã Phước Thành.
91. Sắp xếp
toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước Hòa và xã Phước Hiệp
thành xã mới có tên gọi là xã Phước Hiệp.
92. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô
dân số của huyện Hoàng Sa thành đặc khu có tên gọi là đặc khu Hoàng Sa.
93. Sau khi sắp xếp, thành phố
Đà Nẵng có 94 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 phường, 70
xã, 01 đặc khu; trong đó có 23 phường, 68 xã, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này
và 02 xã không thực hiện sắp xếp là xã Tam Hải và xã Tân Hiệp.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông
qua.
2. Các cơ quan theo thẩm
quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết, bảo đảm để chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau
sắp xếp quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này chính thức hoạt
động từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Chính quyền
địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã trước sắp xếp tiếp tục hoạt động cho đến khi chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp chính thức hoạt động.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, chính quyền địa phương các đơn vị
hành chính liên quan đến việc thực hiện sắp xếp và các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, ổn định bộ
máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa
phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên
địa bàn.
2. Giao Chính phủ, căn cứ
vào Nghị quyết này và Đề án số 403/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ,
tổ chức việc xác định chính xác diện tích
tự nhiên của các đơn vị hành chính cấp xã và công bố công khai trước ngày 30
tháng 9 năm 2025; đồng thời, khẩn trương triển khai công tác đo đạc, xác định
phạm vi ranh giới của các đơn vị hành chính trên thực địa để lập hồ sơ về địa
giới đơn vị hành chính theo quy định.
3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội thành phố Đà Nẵng,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường
vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 16
tháng 6 năm 2025.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục Thống kê, Bộ Tài chính;
- Thành ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH, Ủy
ban MTTQVN thành phố Đà Nẵng;
- Lưu: HC, PLTP.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|