BỘ
TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2025/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP VÀ PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA BỘ TƯ PHÁP
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;
Căn
cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp
tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 120/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa
phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
Căn
cứ Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
Căn
cứ Nghị định số 39/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính
quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư
pháp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định việc phân định thẩm quyền, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, trình tự, thủ tục
thực hiện các nhiệm vụ, thẩm quyền khi tổ chức chính quyền 02 cấp; phân cấp và
trình tự, thủ tục thực hiện một số nhiệm vụ được phân cấp của đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp; biểu mẫu thực hiện thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nguyên tắc khai thác, sử
dụng dữ liệu điện tử
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm khai thác dữ
liệu điện tử đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành khác để bổ sung thông tin vào hồ sơ của cá nhân, tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp,
xuất trình giấy tờ, tài liệu mà thông tin đã được khai thác trong các cơ sở dữ
liệu; trừ trường hợp sử dụng cho mục đích xác
minh, thẩm tra lại tính xác thực của thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được số
hóa.
Chương
II
PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG 02 CẤP VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP
Điều
3. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục đăng ký hộ
tịch
1. Ủy ban
nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch quy
định tại khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 11, khoản
1 Điều 15, khoản 1 Điều 20, khoản 2 Điều 22 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP
ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch được sửa đổi, bổ sung năm 2022,
2024 (sau đây gọi là Thông tư số 04/2020/TT-BTP).
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã tiếp nhận, giải quyết việc đăng ký hộ tịch quy định tại khoản 1
Điều này theo trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký hộ tịch quy
định tại Điều 5 của Nghị định số 120/2025/NĐ-CP ngày 11
tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền
địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp (sau đây gọi
là Nghị định số 120/2025/NĐ-CP) và
các quy định liên quan tại Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
Khi thực
hiện các trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 11, khoản 3
Điều 15, khoản 1 Điều 20 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP, các nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp cấp huyện sẽ được chuyển giao tương
ứng cho Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch.
Điều 4. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ
tịch được thực hiện theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP và quy định
sau:
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc
bản chụp kèm theo bản chính hoặc bản điện tử các giấy tờ này, bao gồm cả giấy
tờ được tích hợp, hiển thị trên Ứng dụng định danh điện tử (VNeID).
Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ
thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính
và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, ghi lại thông tin hoặc chụp lại và ký xác nhận
để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản
sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
2. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, hai bên
nam, nữ đều phải có mặt; người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu
cầu đăng ký kết hôn kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết
hôn.
Nếu hai bên
nam, nữ thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì ký,
ghi rõ họ, tên trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn theo hướng dẫn
của người trả kết quả.
Điều
5. Cách ghi Sổ, giấy tờ hộ tịch
Cách ghi
Sổ, giấy tờ hộ tịch được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6, các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 7, khoản
9 Điều 29 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP và quy định sau:
1. Việc nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con của công dân Việt
Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài được ghi vào Sổ
đăng ký nhận cha, mẹ, con. Trường hợp người con đã được đăng ký khai sinh, ghi
vào Sổ hộ tịch việc khai sinh tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký khai sinh hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh trước đây hoặc cơ quan đang lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh ghi chú tiếp
vào Sổ đăng ký khai sinh và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử theo quy định.
2. Việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài được ghi vào Sổ ghi chú ly hôn.
Nếu việc kết hôn, ghi chú kết hôn trước đây thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã
đăng ký kết hôn hoặc ghi chú kết hôn trước đây hoặc cơ quan đang lưu trữ Sổ
đăng ký kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký kết hôn và cập nhật vào Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định.
3. Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu trữ Sổ hộ tịch có
trách nhiệm thực hiện việc ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản
6 Điều 29 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngay sau khi nhận được bản án,
quyết định (bao gồm các giấy tờ hộ tịch).
4.
Thông tin về địa danh hành chính trong Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ
tịch được ghi theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 của Thông tư
này.
Điều 6. Việc xóa dữ liệu hộ tịch
điện tử
Việc
xem xét, phê duyệt các đề nghị xóa dữ liệu hộ tịch điện tử hợp lệ của Ủy ban
nhân dân cấp xã; cho phép khôi phục lại dữ liệu hộ tịch điện tử trước khi điều
chỉnh, xóa bỏ theo văn bản, quyết định có hiệu lực pháp luật cho phép khôi phục
lại trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung quy định tại khoản 3 Điều 13 của Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng
ký hộ tịch trực tuyến được sửa đổi, bổ sung năm 2023 (sau đây gọi là Thông tư số
01/2022/TT-BTP) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 7. Đăng ký lại chữ ký mẫu
Khi đăng ký lại chữ ký
mẫu được quy định tại Điều 19 của Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
(sau đây gọi là Thông tư số 01/2020/TT-BTP) thì cộng tác
viên phải có văn bản đề nghị đăng ký lại chữ ký mẫu và ký 03 chữ ký trong Văn
bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu. Việc ký 03 chữ ký mẫu được thực hiện trước mặt
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 8. Chứng thực chữ ký người dịch không phải là cộng tác
viên
Việc chứng thực chữ ký người dịch không phải là cộng tác viên được quy
định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư số 01/2020/TT-BTP
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Phê
duyệt danh sách cộng tác viên dịch thuật
Việc phê duyệt danh
sách cộng tác viên dịch thuật được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 18 của Thông tư số 01/2020/TT-BTP và quy định sau đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp
xã lập danh sách đề nghị Sở Tư pháp phê duyệt cộng tác viên dịch thuật, kèm
theo trích ngang của từng người có các thông tin về họ, chữ đệm và tên; ngày
tháng năm sinh; nơi sinh; Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Căn cước điện tử/Giấy
chứng nhận căn cước; nơi cư trú; giấy tờ chứng minh trình độ ngôn ngữ hoặc cam
kết thông thạo ngôn ngữ không phổ biến.
2. Sau khi nhận được đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tư
pháp kiểm tra danh sách đề nghị phê duyệt cộng tác viên dịch thuật. Nếu những
người được đề nghị có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, Sở Tư pháp
ra quyết định phê duyệt danh sách cộng tác viên dịch thuật; đối với người không
đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì Sở Tư pháp từ chối phê duyệt và thông báo bằng văn
bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát lại danh sách cộng tác viên dịch thuật.
Trường hợp cộng tác viên không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn hoặc không làm cộng
tác viên dịch thuật tại Ủy ban nhân dân cấp xã đó từ 12 tháng trở lên mà không
có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Sở Tư pháp ra
quyết định xóa tên người đó khỏi danh sách cộng tác viên dịch thuật.
Điều 10. Trách
nhiệm hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản đã được chứng thực không đúng
quy định pháp luật
1. Việc ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý
của giấy tờ, văn bản chứng thực được quy định tại khoản 2 Điều
7 của Thông tư số 01/2020/TT-BTP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định hủy
bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản
1 Điều 7 của Thông tư số 01/2020/TT-BTP đối với giấy tờ, văn
bản do cơ quan mình chứng thực. Việc hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn
bản chứng thực do Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
trước đây thực hiện chứng thực thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã mới nơi lưu trữ hồ sơ chứng thực, Sổ chứng thực, giấy tờ và văn
bản đã chứng thực.
2. Sau khi ban
hành quyết định hủy bỏ giấy tờ, văn bản chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm thông báo và đề nghị Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đăng
tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị
pháp lý lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 11. Trách
nhiệm khi tiếp nhận hồ sơ chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại
Bộ phận Một cửa tại địa phương
Khi
tiếp nhận hồ sơ chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Bộ phận
Một cửa tại địa phương theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số
01/2020/TT-BTP, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ,
tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Người tiếp nhận hồ sơ
phải bảo đảm người yêu cầu chứng thực chữ ký minh mẫn, nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình; các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có năng lực hành vi
dân sự, tự nguyện giao kết hợp đồng, giao dịch.
Điều 12. Ban
hành các biểu mẫu giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Tư pháp
1. Ban hành 61 biểu mẫu để giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III kèm theo
Thông tư này.
2. Cụm từ “chứng minh nhân dân” hoặc “CMND” tại
các biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP,
Thông tư số 01/2022/TT-BTP, Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 09/2019/TT-BTP), Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành một số biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước
được điều chỉnh thành cụm từ “Thẻ Căn cước công dân/Thẻ căn cước/Căn cước điện
tử/Giấy chứng nhận căn cước”.
Cụm từ "Số CMND/Số thẻ căn cước công dân/Số định danh" tại các
biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BTP
ngày 29 tháng 12 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong
hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được
điều chỉnh thành cụm từ “Số thẻ căn cước công dân/Số thẻ căn cước/Số định danh
cá nhân”.
Cụm từ “Số chứng minh nhân dân/Số thẻ căn cước công dân/Số định danh cá
nhân” tại các biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-BTP ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư
được sửa đổi, bổ sung năm 2024 (sau đây gọi là Thông tư số 05/2021/TT-BTP); Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại được sửa đổi, bổ sung
năm 2024; Thông tư số 12/2012/TT-BTP ngày 07
tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành một số biểu mẫu về tổ chức
và hoạt động trọng tài thương mại được sửa đổi, bổ sung năm 2024; Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ
giám định viên tư pháp được sửa đổi, bổ sung năm 2024; Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm
2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật được sửa đổi, bổ sung năm 2024; Thông tư
số 19/2024/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đấu giá tài sản được điều chỉnh thành cụm từ “Số thẻ căn cước công
dân/Số thẻ căn cước/Số định danh cá nhân”.
3. Việc ghi địa giới hành chính trong các biểu mẫu được thực
hiện theo 02 cấp hành chính hiện hành.
4. Các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ có trách nhiệm công bố thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý, bảo đảm phù hợp với nội dung được
quy định tại Nghị định số 120/2025/NĐ-CP và
Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Nghị định số 121/2025/NĐ-CP) và Thông tư này.
Điều 13. Trách nhiệm hỗ trợ, hướng
dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người bị thiệt hại cư trú, nơi tổ
chức bị thiệt hại đặt trụ sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm
hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà
nước như sau:
1. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường nhà nước theo các nội dung quy định tại Điều 6 của Thông
tư số 09/2019/TT-BTP;
2. Hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường
nhà nước theo các nội dung quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8 và 9 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 09/2019/TT-BTP.
Sở Tư pháp
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 14. Trách nhiệm phối hợp thực
hiện hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường
nhà nước
Khi thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ
tục yêu cầu bồi thường nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều
18 của Nghị định số 121/2025/NĐ-CP; trường hợp cần thống nhất nội dung hỗ
trợ, hướng dẫn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người bị thiệt hại cư trú, nơi
tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở
của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan để hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.
Điều 15. Thực hiện hỗ trợ, hướng
dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà
nước
Việc hỗ
trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường nhà nước thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện
tại trụ sở Sở Tư pháp nơi phát sinh yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn.
Chương III
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
CHO CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC
Điều 16.
Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
1. Tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 (sau đây gọi là Luật
Nuôi con nuôi), điểm b và điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung năm 2016,
2019, 2025 (sau đây gọi là Nghị định số 19/2011/NĐ-CP).
2. Tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi theo
quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi
và Điều 17 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
3. Tiếp nhận
văn bản xác nhận trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài và hồ sơ
của trẻ em do Sở Tư pháp gửi đến theo quy định tại khoản
2 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi và khoản 3 Điều 16 của
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
4. Kiểm tra, thẩm định và chuyển hồ sơ của
người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi, Điều
18 và Điều 19 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
5. Ban
hành văn bản đề nghị các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam tìm người
có điều kiện phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật, trẻ em
mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi và giải quyết cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
6. Kiểm tra việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài; thực hiện các yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước
ngoài, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con
nuôi thường trú về kết quả giới thiệu trẻ em và thông báo cho Sở Tư pháp đề
nghị hoàn tất thủ tục cho nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi và khoản 3 Điều 20 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
7. Tiếp nhận quyết định cho trẻ em làm con nuôi
nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và biên bản giao nhận con nuôi theo quy
định tại
khoản 4 Điều 37 của Luật Nuôi con nuôi. Gửi quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Bộ
Ngoại giao theo quy định tại khoản 5 Điều 37 của Luật Nuôi
con nuôi.
8. Tiếp nhận thông báo của Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài về việc giải quyết nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện, đề
nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác minh và trả lời theo yêu cầu
của Cơ quan đại diện theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 27 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP.
9. Tiếp nhận báo cáo của cha mẹ nuôi và của tổ
chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam về các khoản hỗ
trợ nhân đạo và báo cáo của cơ sở nuôi dưỡng về việc tiếp nhận, quản lý và sử
dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài
được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại điểm b và
điểm c khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
10. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp danh sách các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam theo điều ước quốc
tế về nuôi con nuôi theo quy định tại khoản
3 Điều 30 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
11. Thu lệ phí đăng
ký nuôi con nuôi nước ngoài, cấp, gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con
nuôi nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng
ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi
nước ngoài được sửa đổi, bổ sung năm 2025
12. Thu chi phí giải quyết
nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản
2 Điều 47 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
Tiếp
nhận báo cáo của Sở Tư pháp về tình hình sử dụng chi
phí được phân bổ theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP.
13. Thực
hiện việc quản lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và khoản
1 Điều 2, các Điều 8, 10, 11, 12, 13 và
15 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng
11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam được sửa đổi, bổ sung năm 2021, 2025 (sau đây gọi là Thông
tư số 21/2011/TT-BTP).
Điều 17. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp
trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ
chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Cấp giấy
phép hoạt động tại Việt Nam cho tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điều 31, Điều 33 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và Điều 5 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP.
2. Gia hạn
giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định
tại
Điều 34 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và khoản
1 Điều 5 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP.
3. Thực hiện
việc sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
và điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP.
4. Thu hồi
giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định
tại
Điều 36 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, khoản
3 Điều 6 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP.
Điều 18. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp
trong việc theo dõi tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được cho
làm con nuôi nước ngoài và bảo vệ trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi nước
ngoài trong trường hợp cần thiết
1. Tiếp nhận
thông báo
tình hình phát triển của con nuôi theo quy định tại Điều
39 của Luật Nuôi con nuôi, Điều 4 của Thông tư
liên tịch số 03/2016/TTLT-BTP-BNG-BCA-BLĐTBXH ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn việc theo dõi tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam
được cho làm con nuôi nước ngoài và bảo vệ trẻ em trong trường hợp cần thiết
(sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BTP-BNG-BCA-BLĐTBXH).
2. Thực hiện
việc yêu cầu các tổ chức con nuôi nước ngoài hoặc Cơ quan trung ương về nuôi
con nuôi quốc tế của nước nhận đôn đốc cha mẹ nuôi thông báo tình hình phát
triển của trẻ em theo quy định tại Điều 5 của Thông tư
liên tịch số 03/2016/TTLT-BTP-BNG-BCA-BLĐTBXH, điểm b khoản
3 Điều 6 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP; yêu cầu
Văn phòng con nuôi nước ngoài báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt
Nam được nhận làm con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 9 Thông tư số 21/2011/TT-BTP.
3. Tập hợp,
theo dõi, tổng hợp và lưu trữ báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em được
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư liên tịch số
03/2016/TTLT-BTP-BNG-BCA-BLĐTBXH.
4. Lập báo
cáo đánh giá tình hình phát triển của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài
được quy định tại Điều 7 của Thông tư liên tịch
số 03/2016/TTLT-BTP-BNG-BCA-BLĐTBXH.
5. Hỗ trợ
con nuôi tìm hiểu thông tin về nguồn gốc được quy định tại Điều 9 của Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BTP-BNG-BCA-BLĐTBXH.
6. Thông báo
Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài được quy định tại Điều 10 của Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BTP-BNG-BCA-BLĐTBXH.
7. Tiếp nhận
và xác minh thông tin, phản ánh tình trạng trẻ em cần được bảo vệ được quy định
tại
Điều 12 của Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BTP-BNG-BCA-BLĐTBXH.
8. Thực hiện
công tác bảo vệ trẻ em trong trường hợp cần thiết được quy định tại Điều 13 của Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BTP-BNG-BCA-BLĐTBXH.
9. Giải
quyết trường hợp trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài phải quay trở lại Việt
Nam được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của
Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BTP-BNG-BCA-BLĐTBXH.
Điều 19. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp
trong công tác quốc tịch
1. Hướng dẫn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ giải quyết hồ sơ quốc tịch.
2. Ban hành văn bản gửi
cơ quan Công an xác minh về nhân thân của người xin nhập, xin thôi, xin trở lại
quốc tịch Việt Nam.
3. Ban hành văn bản gửi
các cơ quan liên quan trong quá trình giải quyết hồ sơ quốc tịch.
4. Phối hợp với đơn vị
liên quan, đăng tải kết quả được nhập, được trở lại, được thôi quốc tịch, tước
quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết
định cho trở lại quốc tịch Việt Nam trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
5. Trả lời kết quả tra
cứu thông tin về quốc tịch.
Điều 20.
Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Bổ trợ tư pháp trong việc cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, thu hồi Giấy phép thành
lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của
công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép
hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
1. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài theo quy
định tại Điều 78 của Luật Luật sư năm 2006 được
sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015 (sau đây gọi là Luật Luật sư).
Trình
tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thực
hiện theo quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 81 của Luật Luật
sư.
Trình
tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật
nước ngoài theo quy định tại Điều 80 của Luật
Luật sư.
Trình
tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật
nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài theo
quy định tại Điều 10 của Thông tư số
05/2021/TT-BTP.
Trình
tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
thực hiện theo quy định tại mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
5.
Hợp nhất công ty luật nước ngoài theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung năm 2018 (sau đây gọi là Nghị
định số 123/2013/NĐ-CP).
Trình
tự, thủ tục hợp nhất công ty luật nước ngoài thực
hiện theo quy định tại mục V Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
6. Sáp nhập công ty luật nước ngoài theo quy định tại
Điều 33 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP.
Trình
tự, thủ tục sáp nhập công ty luật nước ngoài thực
hiện theo quy định tại mục VI Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
7. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành
công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam theo quy định
tại Điều 34 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP.
Trình
tự, thủ tục chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục VII Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.
8. Chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam theo
quy định tại Điều 35 của
Nghị định số 123/2013/NĐ-CP.
Trình
tự, thủ tục chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục VIII Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.
9. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài theo quy
định tại Điều 39 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP.
Trình
tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài thực hiện
theo quy định tại mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này.
10. Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
theo quy định tại Điều 40 của
Nghị định số 123/2013/NĐ-CP.
Trình
tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
thực hiện theo quy định tại mục X Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này.
11. Cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài theo quy
định tại Điều 82 của Luật Luật sư.
Trình
tự, thủ tục cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài thực
hiện theo quy định tại mục XI Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
12. Gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước
ngoài theo quy định tại Điều 82 của Luật
Luật sư.
Trình
tự, thủ tục gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài
thực hiện theo quy định tại mục XII Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này.
13. Cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài theo
quy định tại Điều 10 của Thông tư số
05/2021/TT-BTP.
Trình
tự, thủ tục cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
thực hiện theo quy định tại mục XIII Phụ lục I ban hành kèm
theo.
14. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài theo
quy định tại Điều 41 của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP.
Trình
tự, thủ tục thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
thực hiện theo quy định tại mục XIV Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 21. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính trong kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật
1. Ban hành kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị
định số 79/2025/NĐ-CP), trừ kết luận đối với văn bản quy phạm pháp luật do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành và kết
luận của Đoàn kiểm tra liên ngành do Lãnh đạo Bộ làm Trưởng đoàn.
2. Đôn đốc việc xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.
3. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý
văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 58 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.
4. Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản trong
phạm vi toàn quốc; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản
theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 58 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.
Điều 22. Thẩm quyền, trách
nhiệm của Cục Phổ biến giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý trong
việc công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật
1. Công nhận, miễn
nhiệm báo cáo viên pháp luật công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
2. Trình tự, thủ tục
thực hiện việc công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật công tác tại các
đơn vị thuộc Bộ Tư pháp thực hiện theo quy định tại mục XV và mục
XVI Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Thông tư
này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:
a) Nghị
định số 120/2025/NĐ-CP, Nghị định số 121/2025/NĐ-CP được kéo dài thời gian áp dụng
toàn bộ hoặc một phần thì quy định có liên quan tại Thông tư này được cho phép
kéo dài thời gian áp dụng.
b) Luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông
tư khác của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý
nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này được thông qua hoặc ban
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm
2027 thì các quy định tương ứng trong Thông tư này hết hiệu lực tại thời điểm
các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
3. Trong
thời gian các quy định của Thông tư này có hiệu lực, quy định về thẩm quyền,
trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Thông tư này khác với các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy
định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về
Bộ Tư pháp để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tổng kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Cục KTVB&QLXLVPHC, Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ CTXDVBQPPL.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hải Ninh
|