HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/NQ-HĐND
|
Long An, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội
đồng nhân dân (HĐND), các Ban của HĐND, Ủy ban nhân dân (UBND), Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh và ý kiến thảo luận
của đại biểu HĐND tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Cục thi hành án dân sự tỉnh năm
2024
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với báo cáo của
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân và Cục thi hành án dân sự tỉnh trình tại kỳ họp thứ 21 HĐND tỉnh khóa X.
Giao các cơ quan trên tiếp thu ý kiến đóng góp của các đại biểu HĐND tỉnh và đại
biểu tham dự kỳ họp để bổ sung, hoàn chỉnh các báo cáo và tổ chức triển khai thực
hiện.
Điều 2. Về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội năm 2024 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2025
I. Đánh giá khái quát tình hình
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với kết quả thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của UBND tỉnh và báo cáo thẩm
tra của các Ban HĐND tỉnh, cụ thể như sau:
Trong năm 2024, kinh tế của tỉnh còn khó khăn, thách
thức nhưng nhờ sự quan tâm của Chính phủ, Tỉnh ủy, giám sát thường xuyên của
HĐND tỉnh, chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của UBND tỉnh và sự nỗ lực hoàn thành nhiệm
vụ của các sở, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân nên tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh có sự phục hồi rõ nét, tháng sau tích cực hơn
tháng trước, quý sau tốt hơn quý trước, cơ bản đạt được các mục tiêu đề ra, đạt
nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực; ước cả năm 2024 dự kiến đạt, vượt
21/21 chỉ tiêu chủ yếu, cụ thể là:
Tăng trưởng kinh tế từng bước phục hồi mạnh mẽ,
tăng qua từng quý[1]; tốc độ tăng
trưởng kinh tế GRDP đạt khoảng 8,3%; với tốc độ tăng trưởng này, đứng thứ 3
trong vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Cơ cấu kinh tế tiếp tục duy trì theo hướng
công nghiệp hóa và hiện đại hóa với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
tỷ trọng 15,82% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 52,08%; khu vực dịch
vụ chiếm 26,40%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,70%. Đời sống người
dân được cải thiện với GRDP bình quân đầu người đạt 107,3 triệu đồng/người/năm,
tăng 10,7 triệu đồng so với năm 2023. Tiếp tục tập trung thực hiện 03 công
trình trọng điểm, 03 chương trình đột phá, tiến độ nhìn chung đạt yêu cầu đề
ra. Trong điều kiện nắng nóng, xâm nhập mặn những tháng đầu năm diễn biến phức
tạp; giá vật tư vẫn duy trì ở mức cao nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn giữ mức
tăng trưởng khá so cùng kỳ. Tuy vẫn còn một số khó khăn nhất định nhưng lĩnh vực
công nghiệp - xây dựng có mức tăng trưởng tích cực, đặc biệt trong quý IV ngành
công nghiệp phát triển mạnh mẽ so với cùng kỳ (tăng 14,37% so với cùng kỳ), vẫn
phát huy được vai trò động lực cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hoạt động
thương mại và dịch vụ tiếp tục phát triển nhờ triển khai hiệu quả của các chính
sách kích cầu tiêu dùng nội địa, các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch nội tỉnh
tới các tỉnh/thành và thế giới được đẩy mạnh, tổ chức thành công Tuần Văn hóa -
Du lịch - Thể thao tỉnh Long An lần thứ 2. Tăng cường kết nối, đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; khởi công nhiều dự án có quy mô lớn, công
nghệ hiện đại, có giá trị gia tăng cao; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) năm 2023 cải thiện đáng kể, đứng thứ 02/63 tỉnh, thành trong cả nước. Thực
hiện quyết liệt các giải pháp đẩy nhanh giải ngân đầu tư công, tạo động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tỷ lệ giải ngân đạt tốt, thuộc top đầu cả nước.
Văn hóa - xã hội phát triển ổn định; công tác chuyển đổi số đạt nhiều kết quả
tích cực; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân tiếp tục được cải thiện và nâng lên. Tập
trung chuẩn bị các nội dung Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII,
nhiệm kỳ 2025-2030. Công tác quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội; phòng, chống
tham nhũng được tập trung thực hiện quyết liệt.
Bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện Nghị quyết
HĐND tỉnh năm 2024 còn một số khó khăn, hạn chế; cụ thể như sau:
- Biến đổi khí hậu, dịch bệnh tác động đến sản xuất
nông nghiệp; tình hình tiêu thụ một số nông sản vẫn chưa ổn định; giá vật tư đầu
vào vẫn duy trì mức cao, ảnh hưởng đến sản xuất và giảm lợi nhuận của người
dân.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của một bộ phận
doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn; số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động
tiếp tục tăng so với cùng kỳ. Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư được tập
trung thực hiện, đạt kết quả tích cực nhưng vẫn còn một số dự án gặp vướng mắc,
khó khăn, chậm giải quyết tháo gỡ dứt điểm. Một số chủ đầu tư có tỷ lệ giải
ngân vốn đầu tư ngân sách nhà nước thấp so với bình quân của tỉnh. Thu ngân
sách có nhiều tín hiệu tích cực, tuy nhiên vẫn còn một số địa phương có tỷ lệ
thu thấp.
- Công tác đào tạo nghề cho người lao động có chuyển
biến nhưng chưa mạnh, chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp đối với các lĩnh vực
nhu cầu trình độ tay nghề cao, kết quả thực hiện công tác đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng còn thấp so với chỉ tiêu đề ra. Tuyển dụng
giáo viên còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của địa phương. Đội ngũ
nhân lực y tế làm việc trong các cơ sở công lập còn thiếu, chưa đáp ứng đầy đủ
nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân.
- Thị trường bất động sản trầm lắng, tiềm ẩn nhiều
rủi ro. Tiềm năng về dịch vụ, du lịch chưa được khai thác đúng mức; nhất là dịch
vụ lưu trú, mua sắm. Phát triển dịch vụ cảng biển còn chậm so với tiềm năng lợi
thế.
- Tội phạm về trật tự xã hội có giảm so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, một số nhóm tội phạm tăng đáng chú ý là tội phạm về ma túy và người
sử dụng trái phép chất ma túy, tội phạm mạng vẫn còn diễn biến phức tạp; khu vực
biên giới vẫn còn tiềm ẩn nhiều vấn đề cần quan tâm... Công tác giải quyết đơn
thư của cấp có thẩm quyền còn bất cập chưa giải quyết dứt điểm từ cơ sở; tình
hình tố cáo có chiều hướng tăng so với cùng kỳ, một số vụ việc giải quyết tố
cáo còn phải gia hạn thời gian giải quyết; việc theo dõi, chỉ đạo, khắc phục, xử
lý các tồn tại, hạn chế sau kiểm tra, thanh tra, giám sát có mặt còn chậm, kéo
dài.
Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
- Về nguyên nhân khách quan: Tình hình chính trị,
kinh tế thế giới bất ổn; chuỗi cung ứng chưa nối lại hoàn toàn; yêu cầu đầu tư
hoàn thiện hạ tầng kinh tế - xã hội là rất lớn nhưng nguồn lực ngân sách còn hạn
chế, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông chưa đáp ứng yêu cầu của người dân,
nhà đầu tư. Biến đổi khí hậu, hạn hán xâm nhập mặn, mưa lũ có chiều hướng phức
tạp, khó lường.
- Về nguyên nhân chủ quan: Sự lãnh đạo chính quyền
một số nơi chưa thật sự quyết liệt, xuyên suốt, thiếu giải pháp khả thi và đồng
bộ, nhất là việc tập trung giải quyết các vấn đề tồn tại, vướng mắc kéo dài. Sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa thực sự chặt chẽ, chưa kịp thời, đồng bộ
trong việc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ. Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc
và tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu đôi lúc chưa sâu sát, quyết liệt.
Tâm lý né tránh, đùn đẩy, sợ sai, sợ trách nhiệm còn xảy ra ở một số đơn vị sở,
ngành tỉnh và địa phương làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu đề ra.
II. Mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm
vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh
để tăng tốc phát triển nhanh và bền vững; triển khai có hiệu quả quy hoạch tỉnh;
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội
số và nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy
nhanh triển khai các công trình trọng điểm, chương trình đột phá của tỉnh tạo động
lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh; phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường để nâng cao chất lượng cuộc sống
nhân dân; tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu
phát triển; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội, người dân có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh
phúc.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Về kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 8,5-9,0%. Sản
lượng lúa năm 2025 đạt 2,95 triệu tấn; trong đó sản lượng lúa chất lượng cao
chiếm 75% tổng sản lượng. GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt 115-120 triệu đồng.
Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội trên GRDP đạt bình quân 31-33%. Thu ngân sách nhà nước
tăng 12% so với năm 2024. Tỷ lệ chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách
cao hơn năm 2024.
2.2. Về xã hội:
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2025 tăng thêm 07
xã. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tăng thêm 05 xã và 02 xã nông thôn mới
kiểu mẫu. Có thêm 03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia đạt 73,14%. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 95%. số bác sĩ/vạn dân
10 bác sĩ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi đạt 17,1%. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 77%; có bằng cấp, chứng chỉ 35%. Giảm 3% số hộ
nghèo theo tiêu chí mới so với đầu năm 2025. Tỷ lệ hộ sử dụng điện toàn tỉnh là
99,98%.
2.3. Về môi trường:
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch năm 2025 đạt
77%. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh năm 2025 khu vực đô thị
đạt 100% và khu vực nông thôn đạt 95%. Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất các định
hướng, nhiệm vụ chủ yếu do UBND tỉnh trình bày tại kỳ họp, đề nghị UBND tỉnh
bám sát Nghị quyết Tỉnh ủy, Nghị quyết HĐND tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2025 đê tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện đạt kết quả tốt.
HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan lưu ý thực hiện linh hoạt,
hiệu quả một số giải pháp trọng tâm cần tập trung thực hiện tốt trong năm 2025,
cụ thể như sau:
3.1. Tập trung nâng cao hiệu
quả công tác lập, quản lý và triển khai thực hiện các quy hoạch theo Luật Quy
hoạch
Tập trung thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện
quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thành lập các quy
hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng dọc các trục giao thông động lực
của tỉnh; điều chỉnh, hoàn thiện các quy hoạch đô thị (đặc biệt quy hoạch đô thị
Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc, thị xã Kiến Tường), quy hoạch nông thôn cho phù hợp
với quy hoạch tỉnh; triển khai xây dựng các quy hoạch mang tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành để cụ thể hóa quy hoạch tỉnh. Kịp thời điều chỉnh quy hoạch tỉnh
cho phù hợp với quy hoạch cấp trên, tình hình thực tế của địa phương (nếu có).
Có cơ chế chính sách, giải pháp phù hợp để thực hiện kế hoạch, trong đó tập
trung vào đầu tư phát triển 01 trung tâm, 03 vùng, 02 hành lang, 06 trục động lực.
3.2. Lĩnh vực kinh tế
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm 2026-2030 đạt chất lượng, phù hợp với định hướng quy hoạch tỉnh. Tiếp tục đẩy
mạnh cơ cấu lại nền kinh tế trên 03 lĩnh vực: công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp; tập trung
phát triển các ngành công nghiệp chế tạo, công nghiệp chế biến, công nghiệp
năng lượng, công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ logistics; chú trọng thu hút đầu tư nhất
là các tập đoàn quốc tế có thương hiệu mạnh để tạo điều kiện thúc đẩy liên kết
phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ hình thành chuỗi sản
xuất cung ứng trong khu vực và quốc tế. Tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện đẩy
nhanh tiến độ và kiểm tra, rà soát chặt chẽ các dự án đầu tư, kiên quyết xử lý
theo đúng pháp luật các dự án kéo dài, chậm triển khai, lập lại trật tự trong
thu hút đầu tư, đảm bảo lành mạnh hóa môi trường đầu tư, xây dựng trên địa bàn
tỉnh. Trọng tâm là tập trung giải quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; đẩy nhanh tiến độ, xử lý đầu tư hạ tầng
để khẩn trương đưa thêm các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động nhằm tăng quỹ
đất sạch để thu hút đầu tư. Có kế hoạch để tái bố trí các dự án sản xuất, kinh
doanh đủ điều kiện vào các cụm công nghiệp, khu công nghiệp theo quy hoạch.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Chương trình
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp. Tăng cường công tác quản lý, giám sát mã số vùng trồng, mã kho đóng
gói; tiếp tục hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã các quy định, rào cản kỹ
thuật của các thị trường xuất khẩu; quy trình sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản
bảo đảm an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Phát triển chăn nuôi tập
trung gắn với xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh. Tăng cường công
tác chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất thủy sản.
Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bền vững, thực
chất, đáp ứng nguyện vọng của người dân; thực hiện hiệu quả Chương trình “Mỗi
xã một sản phẩm”. Tập trung đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy
sản đồng bộ, đa mục tiêu; trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, vùng chuyên canh; nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu. Khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp, nhất là vùng Đồng Tháp Mười.
Tập trung triển khai hiệu quả các giải pháp phát
triển thương mại - dịch vụ; tăng cường mời gọi đầu tư phát triển hạ tầng thương
mại, dịch vụ giao nhận, logistic. Tăng cường cầu nối, giới thiệu, liên kết hợp
tác sản xuất, tiêu thụ, nhất là liên kết hợp tác với các tỉnh, Thành phố Hồ Chí
Minh để thúc đẩy tiêu thụ nông sản; chú trọng phát triển chuỗi cung ứng nông sản
sạch, an toàn vào kênh phân phối hiện đại của Thành phố Hồ Chí Minh. Hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong hoạt động
sản xuất kinh doanh giúp quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường, phát triển
giao dịch thương mại điện tử trên các sàn thương mại điện tử uy tín.
Cơ cấu lại đầu tư công, tạo động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn 2026-2030 chất lượng, hiệu
quả. Thực hiện công tác quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công năm 2025 theo
Nghị quyết của HĐND tỉnh đã đề ra; kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, giải
ngân kịp thời các nguồn vốn đầu tư đã giao. Tập trung triển khai thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ đầu năm; nâng cao vai trò, trách nhiệm của
chủ đầu tư, chấn chỉnh công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đảm bảo công khai,
minh bạch; xử lý kiên quyết, kịp thời đối với các chủ đầu tư vi phạm, nhà thầu
thi công chậm tiến độ; tăng cường xử lý trách nhiệm của chủ đầu tư để xảy ra nợ
đọng xây dựng cơ bản; tiếp tục triển khai việc lựa chọn nhà thầu qua mạng đảm bảo
hoàn thành tỷ lệ theo quy định của Trung ương. Tập trung giải quyết khó khăn,
vướng mắc, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư; đẩy nhanh tiến độ dự án đầu tư công trên địa bàn mình quản
lý.
Tập trung đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ kết cấu hạ tầng
phục vụ phát triển công nghiệp, đô thị, nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, đáp
ứng yêu cầu phát triển. Trọng tâm là triển khai đầy đủ và đẩy nhanh tiến độ thực
hiện Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông
phục vụ phát triển công nghiệp, đô thị vùng kinh tế trọng điểm, 3 công trình trọng
điểm của Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh và các công trình cấp bách khác. Hỗ
trợ, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp theo
quy hoạch đi vào hoạt động. Khuyến khích phát triển ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo, công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ gắn với liên kết chuỗi
giá trị của các doanh nghiệp, dịch vụ logistics, chuyển đổi số.
Thực hiện tốt công tác thu chi ngân sách. Tăng tính
bền vững và khai thác hiệu quả các nguồn thu; có giải pháp chống thất thu, nợ
thuế, chuyển giá, các hình thức gian lận thuế, đảm bảo đạt kế hoạch thu cân đối
và vượt thu ngân sách địa phương. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng
hiệu quả, bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển cao hơn so với năm
2024, giảm tỷ trọng chi thường xuyên hành chính sự nghiệp, ưu tiên tăng chi đảm
bảo an sinh xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức tín dụng phát triển,
đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, nhất là về khả năng tiếp cận nguồn
vốn vay ưu đãi để đầu tư, phục hồi sản xuất, kinh doanh, đảm bảo triển khai thực
hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách mới để hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh, người lao động.
Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh;
thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, năm
2025 phấn đấu duy trì thứ hạng PCI như năm 2023; vận hành tốt Trung tâm Phục vụ
hành chính công các cấp; nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, hạn
chế tối đa việc người dân, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần, khắc phục tình
trạng quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính...; tiếp tục đánh giá chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương (DDCI) của tỉnh. Duy trì tổ chức
đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ hàng tháng, liên hệ chặt chẽ Hội, Hiệp
hội doanh nghiệp các nước và vùng lãnh thổ để kịp thời nắm bắt và tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư bảo đảm có hiệu quả; tổ chức tiếp xúc với
các tập đoàn kinh tế mạnh trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế đế tranh thủ
cơ hội thu hút đầu tư, quan tâm thu hút các dự án đầu tư nước ngoài có quy mô lớn,
công nghệ hiện đại, sử dụng đất hiệu quả. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ, tạo
điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, đổi
mới công nghệ, mở rộng thị trường; đồng thời, kiên quyết xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực đầu tư, đất đai để tạo cơ hội và điều kiện tiếp cận đầu tư, đất
đai cho doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai trên địa bàn tỉnh.
Đảm bảo nguồn điện, nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt
và sản xuất; trong đó quan tâm giải quyết cơ bản tình trạng nước thiếu vào mùa
khô và quản lý, kiểm soát giá nước, chất lượng nước phù hợp theo quy định và thực
tế địa phương.
Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức
và thay đổi hành vi, ý thức của cộng đồng và doanh nghiệp về bảo vệ môi trường
nếp sống văn minh. Tập trung phân loại rác tại nguồn, xử lý dứt điểm các điểm
đen, điểm nóng về môi trường; chú trọng xử lý nước thải, rác thải công nghiệp
và sinh hoạt; tập trung xử lý địa điểm ô nhiễm bãi rác thải trên địa bàn. Kiểm
soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh; nhân rộng mô hình kiểm soát, xử lý ô nhiễm trong sản xuất
nông nghiệp.
3.3. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học; đào tạo học sinh theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách
nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ
thông tin, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế. Phát triển hệ thống trường học
mầm non, phổ thông tư thục ở địa bàn các khu cụm công nghiệp và khu đô thị mới;
kêu gọi đầu tư thành lập các trường mầm non ngoài công lập tại khu, cụm công
nghiệp của các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc có cơ chế miễn, giảm
học phí bậc mầm non, các cấp phổ thông. Tăng cường công tác phổ cập giáo dục, đẩy
mạnh phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp cấp trung học phổ
thông. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, phát triển hài hòa giữa giáo dục công
lập và ngoài công lập; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục và đào tạo. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng phát triển ngành công nghiệp và nông nghiệp của
tỉnh theo Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của HĐND tỉnh; tiếp tục thực
hiện các giải pháp phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù
hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0.
Tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân; triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu y tế dân số.
Triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu phòng, chống dịch, bệnh xây dựng
cơ chế lồng ghép đảm bảo sự liên kết trong cung ứng dịch vụ phòng bệnh và chữa
bệnh. Triển khai các giải pháp để kiểm soát các yếu tố nguy cơ liên quan đến sức
khỏe môi trường; giám sát và xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi trường và tác
động xấu đến sức khỏe. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới
y tế cơ sở; thực hiện rà soát số liệu dân cư để tiếp tục cập nhập phát hành hồ
sơ sức khỏe điện tử cho người dân tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản
lý sức khỏe, khám và chăm sóc sức khỏe liên thông toàn quốc qua bệnh án điện tử;
nâng cao tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân. Đảm bảo nguồn nhân lực, thuốc, vật tư y
tế; tiếp tục thực hiện hiệu quả việc Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng
cao y đức.
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh,
đảm bảo phong trào ngày càng đi vào chiều sâu, mang tính bền vững, thực chất,
không chạy theo thành tích; duy trì, phát triển các thiết chế văn hóa - thể
thao cơ sở; chú trọng hướng dẫn nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm văn
hóa - thể thao và học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, Nhà văn hóa ấp, khu
phố. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp
luật của người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ; ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp
về đạo đức, lối sống gắn với xây dựng văn hóa, con người Long An. Đẩy mạnh triển
khai thực hiện Chỉ thị số 73-CT/TU ngày 02/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị về phát triển thể dục thể thao
trong giai đoạn mới. Duy trì và phát triển phong trào tập luyện thể dục thể
thao sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân cả về số lượng và chất lượng. Tập
trung đầu tư một số môn thể thao thế mạnh của tỉnh; đẩy mạnh đầu tư sửa chữa,
nâng cấp các cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện và thi đấu các môn thể thao;
nâng cao chất lượng tuyển chọn, huấn luyện, hệ thống đào tạo vận động viên và
thành tích thi đấu thể thao thành tích cao của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, bảo tồn
và phát huy giá trị các công trình, di tích lịch sử - văn hóa, các hoạt động
văn hóa, tín ngưỡng, làng nghề truyền thông, phát triển ngành công nghiệp văn
hóa theo hướng trọng tâm, trọng điểm gắn với phát triển du lịch; cụ thể hóa kế
hoạch hành động phát triển du lịch, quảng bá xúc tiến du lịch; xây dựng Long An
thành điểm đến du lịch có sức hấp dẫn cao đối với du khách trong nước và nước
ngoài.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công
khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; phát huy hiệu quả
phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”. Quan tâm, triển
khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, phong trào
thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; hoàn thành
xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh vào năm 2025. Quan tâm thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội; chăm lo trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; đối tượng bảo trợ xã hội;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
Có cơ chế, chính sách thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số và phát triển dịch vụ đô
thị thông minh. Tăng cường các hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với liên kết hợp tác với các Viện, Trường,
các tổ chức khoa học công nghệ, các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học trong tỉnh
và ngoài tỉnh để thực hiện các Dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và
khai thác có hiệu quả các cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ hiện có. Nâng cao
hiệu quả công tác xét chọn thực hiện các đề tài khoa học công nghệ; chú trọng
nâng cao hiệu quả triển khai các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào cuộc
sống. Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải
tiến năng suất, chất lượng, đổi mới công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng
và tính cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp, góp phần nâng cao tỷ lệ đóng góp
của chỉ số tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của
tỉnh. Hỗ trợ, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân khởi nghiệp từ việc ứng dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.
3.4. Lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, nội chính, đối ngoại
Đảm bảo tiến độ, chất lượng thực hiện chương trình,
kế hoạch nâng cao tiềm lực quốc phòng, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự địa phương năm 2025; hoàn thành công tác tuyển chọn, gọi công
dân nhập ngũ năm 2025 đạt chỉ tiêu 3 cấp, chất lượng cao; tăng cường đầu tư hạ
tầng kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ bảo vệ vững chắc trên tuyến biên giới vừa đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh; triển khai thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ có kết hợp giữa quốc phòng an ninh và phát triển
kinh tế. Quan tâm thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, địa
phương giáp ranh, các lực lượng chức năng trong bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo
trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm, đặc biệt là tội phạm mạng; đấu
tranh, ngăn chặn các loại tội phạm có tổ chức; các đường dây mua bán, vận chuyển
tàng trữ trái phép chất ma túy; buôn lậu, mua bán, vận chuyển pháo nổ, gian lận
thương mại và hàng giả,... Chú trọng duy trì, phát huy, xây dựng mới các mô
hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt
động hiệu quả. Nâng cao chất lượng các hình thức tự quản, tự bảo vệ, tự hòa giải,
lấy “chủ động phòng ngừa” từ sớm, từ xa, từ cơ sở là chính; đặc biệt các
vấn đề xã hội trong và sau đại dịch là nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm.
Thực hiện tốt việc tiếp xúc, đối thoại với trực tiếp với nhân dân, để nắm và kịp
thời giải quyết các vấn đề bức xúc phát sinh; tập trung công tác tiếp dân, rà
soát, giải quyết dứt điểm những trường hợp khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc,
kéo dài theo quy định. Chủ động nắm tình hình, giải quyết hiệu quả các vấn đề về
an ninh kinh tế, an ninh công nhân, an ninh nông thôn và một số vấn đề liên
quan đến tôn giáo, không để xảy ra điểm nóng. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại; tiếp tục thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các giải
pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; cải cách tư pháp; hoạt động bổ trợ tư pháp;
lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ công tác điều tra, xử lý các vụ án theo quy định; có
giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi hành án các vụ việc kéo dài.
3.5. Lĩnh vực nội vụ, tổ chức
biên chế
Tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Đồng thời, thực hiện sắp
xếp tổ chức bộ máy từng cơ quan, đơn vị, địa phương tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo đề án đổi mới của Tỉnh ủy.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh,
UBND tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Cục thi hành án dân sự tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết này. Thường trực
HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh tổ chức theo dõi,
giám sát; Thường trực HĐND tỉnh phối hợp UBND và các cơ quan, đơn vị có liên
quan nghiên cứu các giải pháp đặc thù tạo đột phá phát triển kinh tế - xã hội để
hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2020-2025 và giải quyết
kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết theo quy định.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện, phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân
dân tích cực tham gia, thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần
thi đua yêu nước, đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp, vượt qua khó khăn thử
thách, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
X, kỳ họp thứ 21 (kỳ họp thường lệ cuối năm 2024) thông qua ngày 10 tháng 12
năm 2024./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội (b/c); Chính phủ
(b/c);
- VP. Quốc hội, VP. CP (TP.HCM) (b/c);
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa X;
- UBND tỉnh; UBMTTQ VN tỉnh; Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc VP Đoàn ĐBQH và HĐND;
- Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (đăng công báo);
- Lưu: VT.thy.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Được
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Nghị quyết năm
2025
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP, %)
|
8,5 - 9,0%
|
2
|
Sản lượng lúa bình quân (triệu tấn)
|
2,95
|
- Trong đó, tỷ lệ sản lượng lúa chất lượng cao
(%)
|
75
|
3
|
GRDP bình quân đầu người (triệu đồng/người/ năm)
|
115-120
|
4
|
Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội trên GRDP (%)
|
31-33
|
5
|
Tỷ lệ tăng thu ngân sách nhà nước so với năm 2024
(%)
|
12
|
6
|
Tỷ lệ chi đầu tư phát triển hằng năm
|
Tăng cao hơn so
năm 2024
|
7
|
Số xã nông thôn mới (xã)
|
07
|
8
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (xã)
|
05
|
9
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (xã)
|
02
|
10
|
Huyện đạt chuẩn nông thôn mới (huyện)
|
03
|
11
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia (%, theo tiêu chí
mới)
|
73,14
|
12
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (%)
|
95
|
13
|
Số bác sĩ/ vạn dân
|
10
|
14
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5
tuổi (chiều cao theo tuổi, %)
|
17,1
|
15
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)
|
77
|
- Trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ
(%)
|
35
|
16
|
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (theo tiêu chí mới, %)
|
Giảm 03% so với đầu
năm 2025
|
17
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch (%)
|
77
|
18
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải khu vực đô thị
(%)
|
100
|
19
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải khu vực nông thôn
(%)
|
95
|
20
|
Tỷ lệ hộ sử dụng điện toàn tỉnh (%)
|
99,98
|
21
|
Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung (%)
|
100
|
[1] Quý I đạt 4,80%, Quý II đạt
5,98%, Quý III đạt 10,82%, Quý IV đạt 11,26%