ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4472/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 25 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 3809/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII về cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 1837/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 5 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập và
ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện nhiệm vụ, kết
luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 1499/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Tổ
công tác về kiểm tra công vụ;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20
tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động công vụ;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 10
tháng 8 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chấn chỉnh tác phong, lề lối làm
việc và nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu hiện nay;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 801/TTr-SNV ngày 19 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương; văn hóa công sở, đạo đức công
vụ; thực hiện dân chủ ở cơ sở và trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Kế hoạch kiểm tra công vụ) trên địa bàn
tỉnh Bình Định năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định
này./.
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2025
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 4472/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Kịp thời phát hiện, khắc phục những
vướng mắc, bất cập nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động công vụ. Siết chặt kỷ
luật, kỷ cương hành chính gắn với nâng cao chất lượng thực hiện văn hóa công
sở, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong giao tiếp, ứng xử và
giải quyết công việc phục vụ người dân, doanh nghiệp.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức, nhất là thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Trên cơ sở đó, kiến nghị việc thanh tra đối với các trường hợp phát hiện có dấu
hiệu vi phạm các quy định của Nhà nước trong thực thi công vụ.
3. Hoạt động kiểm tra phải đảm bảo đúng
quy định pháp luật, chính xác, khách quan, trung thực; có trọng tâm, trọng
điểm; tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, có nhiều dư luận gây
phiền hà, nhũng nhiễu, vi phạm đạo đức công vụ.
4. Kết luận kiểm tra và báo cáo chung
về kết quả của hoạt động kiểm tra phải nêu cụ thể đích danh nếu có trường hợp
tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm; đồng thời, phải kiến nghị
các cơ quan chức năng, các cấp có thẩm quyền thực hiện quy trình xử lý tiếp
theo đảm bảo đúng quy định của Đảng và quy định của Nhà nước.
5. Công tác kiểm tra không làm cản trở
hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. ĐỐI TƯỢNG, CHỈ TIÊU, NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
1. Đối tượng
- Các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là các cơ
quan, đơn vị, địa phương).
- Cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
2. Chỉ tiêu kiểm tra
- 50% đối với các sở, ngành, đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- 100% Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố;
- 50% Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn.
3. Nội dung kiểm tra
a) Việc tổ chức quán triệt, triển
khai các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc, về chấp hành
kỷ luật, kỷ cương, văn hóa công sở và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức[1].
b) Việc thực hiện các nhiệm vụ được
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong năm 2025; đối
với các xã, phường, thị trấn, tiến hành kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ
được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố giao trong năm.
c) Kiểm tra, đánh giá sự hiệu quả
của công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai khắc phục và công tác tổ chức thực
hiện khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm, tồn tại, hạn chế đã được các Đoàn
thanh tra/kiểm tra công vụ kiến nghị trước đó.
d) Việc xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch công tác theo chức năng và nhiệm vụ trọng tâm
được giao trong năm, gồm: (i) Việc xây dựng và ban hành Chương trình công tác
trọng tâm và việc phân công tổ chức thực hiện; tiến độ, thời gian hoàn thành;
kết quả sản phẩm công việc; (ii) Việc tổ chức các cuộc họp; việc thông báo,
thông tin về kết quả cuộc họp; (iii) Công tác báo cáo tổng hợp định kỳ hằng
tháng/quý, tồn tại, khó khăn, vướng mắc; (iv) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xử lý
giải quyết những tồn tại, khó khăn, vướng mắc.
đ) Việc rà soát, sửa đổi và ban hành
nội quy, quy chế, quy trình làm việc của cơ quan, đơn vị; các quy định về văn
hóa công sở, văn hóa công vụ, chuẩn mực đạo đức, đạo đức nghề nghiệp; văn hóa
giao tiếp, ứng xử của người cán bộ, công chức, viên chức.
e) Kiểm tra việc thực hiện quy định
về cải cách thủ tục hành chính và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; tập
trung vào một số nội dung: (i) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trên Cổng
dịch vụ công của tỉnh; (ii) Công tác quản lý, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị; (iii) Việc thực hiện
công khai danh sách các tổ chức, cá nhân giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
trễ hạn theo quy định; (iv) Kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; (v)
Việc thực hiện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực
tuyến toàn trình, thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công; số hóa thành
phần hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định; (iv) Việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trong giải quyết thủ tục hành chính.
g) Việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; các hành
vi bị cấm và những việc không được làm của cán bộ, công chức, viên chức.
h) Việc chấp hành kỷ
luật, kỷ cương, giờ giấc làm việc, nội quy, quy chế làm việc, văn hóa công sở,
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp.
i) Kiểm tra việc thực
hiện Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, tập trung một số nội dung: việc xây dựng
và ban hành Quy chế dân chủ; việc tổ chức công khai thông tin, tổ chức cho Nhân
dân bàn và quyết định; tổ chức cho Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan
có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở (kể
cả ở các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập).
4. Phương pháp kiểm tra
- Kiểm tra theo Kế hoạch
(có thông báo về thời gian, đối tượng kiểm tra).
- Kiểm tra đột xuất hoặc
theo thông tin phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân.
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện tự kiểm tra.
5. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế
hoạch kiểm tra của Tổ công tác về kiểm tra công vụ tỉnh được bố trí từ nguồn
ngân sách tỉnh theo quy định phân cấp quản lý ngân sách hiện hành trong dự toán
chi thường xuyên hàng năm của Sở Nội vụ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ - Cơ quan
thường trực Tổ công tác về kiểm tra công vụ tỉnh:
- Chủ trì tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng và cuối năm tổng
hợp báo cáo việc thực hiện công tác kiểm tra công vụ trên địa bàn tỉnh cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kịp thời kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
có hành vi vi phạm và trách nhiệm của Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền; nhất
là đối với các trường hợp chủ quan, lơ là, thực hiện thiếu nghiêm túc thì phải
nêu cụ thể đích danh, gắn với xử lý hoặc kiến nghị xử lý trách nhiệm theo quy định;
đồng thời, theo dõi chặt chẽ kết quả xử lý để tổng hợp, báo cáo đầy đủ cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ tiến hành kiểm tra nội dung liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục
hành chính, cải cách thủ tục hành chính, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính và
công tác nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến; kiểm tra công
tác tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Phối hợp với Sở Nội vụ
trong việc theo dõi, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện Kế hoạch này.
3. Các sở, ban, ngành,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai Kế hoạch
này đến các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
- Tạo điều kiện thuận
lợi cho Đoàn kiểm tra công vụ của tỉnh thực hiện nhiệm vụ tại các cơ quan, đơn
vị, địa phương thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
- Cung cấp đầy đủ các
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp.
- Xây dựng kế hoạch và
tổ chức tự kiểm tra hoạt động công vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc
phạm vi quản lý.
- Định kỳ 6 tháng (trước
ngày 10/6/2025), cả năm (trước ngày 10/12/2025) tổng hợp báo cáo kết quả tự
kiểm tra công vụ tại cơ quan, đơn vị, địa phương về Sở Nội vụ để tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.