ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2024/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH ĐỂ
GIAO ĐẤT Ở KHÔNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15; Luật Nhà ở số 27/2023/QH15; Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 761/TTr-STNMT ngày 31 tháng 12 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định
để giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, TC, XD;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Công báo tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các Phòng chuyên môn, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(NNT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH ĐỂ GIAO ĐẤT Ở
KHÔNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 77/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định điều kiện, trình tự,
thủ tục thẩm định để giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Những nội dung không quy định
trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện và công chức làm công tác địa
chính ở cấp xã.
2. Cá nhân trong nước là công
dân Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Điều kiện để được xét giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất
Các trường hợp được xét giao đất
ở không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
3 Điều 124 Luật Đất đai phải là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự
và điều kiện sau đây:
1. Cá nhân thuộc đối tượng quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai phải đảm bảo đủ các điều kiện
sau:
a) Không có đất ở, nhà ở và
chưa được Nhà nước giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở.
b) Có thời gian công tác tối
thiểu 05 năm liên tục trở lên và không bị xử lý kỷ luật trong thời gian xin
giao đất.
2. Cá nhân thuộc đối tượng quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai phải đảm bảo đủ các điều kiện
sau:
a) Chưa có đất ở, nhà ở và chưa
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Có thời gian công tác từ 05
năm liên tục trở lên và không bị xử lý kỷ luật trong thời gian xin giao đất.
3. Cá nhân thuộc đối tượng quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai phải đảm bảo đủ các điều kiện
sau:
a) Không có đất ở và chưa được
Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở và chưa được hưởng chính sách
hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Có đăng ký thường trú theo
quy định của pháp luật về cư trú tại xã nơi xin giao đất từ 05 năm liên tục trở
lên và không trong thời gian tạm vắng tại xã nơi xin giao đất.
4. Cá nhân thuộc đối tượng quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai phải đảm bảo đủ các điều kiện
sau:
a) Không có đất ở và chưa được
Nhà nước giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở.
b) Có đăng ký thường trú theo
quy định của pháp luật cư trú tại thị trấn nơi xin giao đất từ 05 năm liên tục
trở lên và không trong thời gian tạm vắng tại thị trấn nơi xin giao đất.
5. Mỗi cá nhân theo quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4 Điều này chỉ được xét duyệt giao đất ở không đấu giá quyền sử
dụng đất đối với 01 thửa đất và chỉ được xét duyệt 01 lần. Trường hợp cá nhân
đó có vợ hoặc chồng hoặc con đẻ, con nuôi (chưa tách hộ theo quy định) đã được
giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất thì không được xét duyệt.
Điều 4.
Trình tự, thủ tục thẩm định giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá
nhân
1. Căn cứ vào quỹ đất đã được
xác định vào mục đích đất ở theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện mà
chưa giao tại địa phương thuộc trường hợp giao đất không đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất ở cho cá nhân không thành do không có người
tham gia, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã) thông báo cho cá nhân khác có nhu cầu sử dụng đất nộp
hồ sơ xin giao đất ở.
2. Cá nhân có nhu cầu sử dụng đất
nộp đơn xin giao đất ở tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Hồ sơ xin giao đất
ở không qua đấu giá, gồm:
a) Đơn xin giao đất theo Mẫu số 02a ban hành kèm theo Nghị định
số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
b) Các giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng được xét giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 3 Quy định này.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm
việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã kết thúc thời hạn nộp hồ sơ xin giao đất,
Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng xét duyệt giao đất không qua đấu giá
quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là Hội đồng xét duyệt), thành phần Hội
đồng xét duyệt gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch
Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện Hội Cựu
chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, công chức làm công tác
tư pháp, công chức làm công tác địa chính, trưởng thôn, trưởng khu hoặc trưởng
khối tại nơi thường trú của người có đơn xin giao đất.
Hội đồng xét duyệt có trách nhiệm
xét duyệt hồ sơ xin giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất của các cá nhân đã
nộp hồ sơ đăng ký; tổ chức lấy ý kiến, xác minh các nội dung theo quy định tại
Điều 3 Quy định này; lập Biên bản họp xét duyệt ghi ý kiến các thành viên, kết
luận của Chủ tịch Hội đồng và ký tên đầy đủ các thành viên Hội đồng vào Biên bản.
Trên cơ sở Biên bản họp xét duyệt, Chủ tịch Hội đồng xét duyệt có văn bản thông
báo kết quả thẩm định; danh sách các cá nhân đủ điều kiện kèm theo vị trí, diện
tích thửa đất được giao và danh sách, lý do các cá nhân không đủ điều kiện được
xét giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Chủ tịch Hội đồng xét duyệt
tổ chức công khai, niêm yết Thông báo kết quả thẩm định; danh sách các cá nhân
đủ điều kiện và các cá nhân không đủ điều kiện được xét giao đất không qua đấu
giá quyền sử dụng đất tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và gửi đăng
tải trên trang thông tin điện tử cấp huyện để tiếp nhận ý kiến của công dân
trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày công khai.
5. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công khai nêu tại khoản 4 Điều này; Hội đồng
xét duyệt giao đất đối thoại trực tiếp để giải quyết các kiến nghị của công dân
hoặc trả lời bằng văn bản (nếu có) và ban hành Thông báo đối thoại. Trường hợp
công dân chưa đồng thuận với nội dung giải quyết thì ghi rõ nội dung kiến nghị
chưa được đồng thuận tại Thông báo đối thoại.
6. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc niêm yết công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã lập
hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quy định này, kèm theo Tờ trình về việc giao đất
theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị
định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết
định việc giao đất ở cho các cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện.
7. Trong thời hạn không quá 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất chuyển đến, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm tra,
thẩm định hồ sơ xin giao đất của từng cá nhân; kiểm tra, làm việc với các cơ
quan, đơn vị, cá nhân liên quan (nếu cần thiết).
a) Trường hợp kết quả thẩm định
đủ điều kiện: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo cáo kết quả thẩm
định hồ sơ của cơ quan có chức năng quản lý đất đai; Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành Quyết định giao đất ở cho cá nhân theo Mẫu số 04a ban hành kèm theo Nghị định
số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ và gửi Quyết định giao
đất cho các tổ chức, cá nhân có liên quan được biết.
b) Trường hợp kết quả thẩm định
chưa đủ điều kiện: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo cáo kết
quả thẩm định hồ sơ của cơ quan có chức năng quản lý đất đai; Ủy ban nhân dân cấp
xã phải có văn bản giải trình bổ sung (nếu có) gửi cơ quan có chức năng
quản lý đất đai. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
giải trình bổ sung của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan có chức năng quản lý đất
đai phải ban hành báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ (nếu đủ điều kiện) hoặc
văn bản trả hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho cá nhân xin giao
đất ở được biết và thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại theo quy định (nếu
không đủ điều kiện).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có văn bản thẩm định đủ điều kiện của cơ quan có chức năng quản lý đất
đai, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định giao đất ở cho cá nhân theo Mẫu số 04a ban hành kèm theo Nghị định
số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ và gửi Quyết định giao
đất cho các tổ chức, cá nhân có liên quan được biết.
8. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày có Quyết định giao đất ở cho cá nhân, cơ quan có chức năng quản
lý đất đai cấp huyện chuyển thông tin địa chính thửa đất cho cơ quan thuế.
9. Căn cứ Phiếu chuyển thông tin
địa chính, cơ quan thuế tính và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến cá
nhân xin giao đất ở, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo.
10. Người sử dụng đất nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất. Cơ quan thuế xác nhận
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và gửi thông báo kết quả cho cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp huyện.
11. Cơ quan có chức năng quản
lý đất đai cấp huyện trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 03 ngày làm việc;
chuyển hồ sơ đến chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất. Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu
đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định.
Điều 5. Hồ
sơ Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở không đấu
giá quyền sử dụng đất cho cá nhân
Hồ sơ giao đất ở không đấu giá
quyền sử dụng đất cho cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã lập, trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, gồm:
1. Các hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều 4 Quy định này.
2. Bản trích đo địa chính được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Biên bản họp xét duyệt của Hội
đồng xét duyệt.
4. Văn bản thông báo kết quả
xét duyệt và danh sách các cá nhân được xét giao đất ở của Hội đồng xét duyệt.
5. Thông báo công khai và kết
thúc niêm yết công khai.
6. Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp xã về việc đề nghị giao đất ở cho cá nhân đối với các trường hợp đủ điều kiện
theo Mẫu số 03 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện kịp thời phản ánh về cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.