ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1420/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 12 tháng
12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN VÀ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02/12/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2559/QĐ-BTC ngày 07/12/2022 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm
2023;
Căn cứ Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày 06/12/2022 của
HĐND tỉnh về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số
4872/STC-NS ngày 12/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao chỉ tiêu dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn, chi ngân sách địa phương năm 2023 cho các sở, ban ngành và các đơn vị sử dụng
kinh phí từ ngân sách tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (chi tiết các
Biểu mẫu, Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023
được UBND tỉnh giao, Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan sử dụng kinh phí từ
ngân sách tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố phân bổ dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, đơn vị cấp dưới bảo đảm:
1. Giao dự toán thu ngân sách nhà nước không thấp hơn
dự toán UBND tỉnh giao; chi ngân sách địa phương được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm,
trong phạm vi dự toán được giao; chống thất thoát, lãng phí; thực hiện nghiêm kỷ
luật tài chính - ngân sách nhà nước, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó:
a) Dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
bố trí cho các dự án thuộc danh mục bố trí trong trung hạn vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025 đã có đầy đủ quyết định đầu tư. Chỉ đầu tư các công
trình, dự án có tác động lan tỏa lớn, thật sự cần thiết, cấp bách mà các thành
phần kinh tế khác không đầu tư; ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, trả
nợ vay, tạm ứng, ứng trước ngân sách; đối ứng các dự án ODA, vốn đầu tư của Nhà
nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư PPP; bố trí theo
tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn
2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố
trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Dự toán chi thường xuyên được thực hiện theo hệ thống
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên và các chế độ, chính sách, nhiệm vụ
do cơ quan có thẩm quyền ban hành; đảm bảo thực hiện chi cho con người, chi sự
nghiệp giáo dục, chi an sinh xã hội. Chi cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và
dạy nghề; khoa học, công nghệ đảm bảo mức tối thiểu cấp trên giao. Chủ động bố
trí kinh phí để thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19; thực hiện tiết
kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị,
hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài để dành nguồn lực cho công tác phòng,
chống dịch Covid-19, khắc phục hậu quả thiên tai, hỗ trợ phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, dự phòng cho các trường hợp bất khả kháng; bố trí kinh phí
mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng
quy định. Tiếp tục cải cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin
đi đối với tăng cường giám sát trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước. Chỉ ban hành chính sách làm tăng
chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
2. Giao dự toán năm 2023 đối với đơn vị sự nghiệp công
lập (SNCL):
Việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm
2023 cho các đơn vị SNCL thực hiện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định hiện hành.
3. Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết
và nguồn thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thực hiện
theo tiến độ thu trong năm.
4. Nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng
nông thôn mới; dành tối thiểu 5% thu tiền sử dụng đất theo quy định để thực hiện
công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Đối với nguồn thu từ xổ số kiến thiết tiếp tục sử
dụng toàn bộ cho đầu tư phát triển, tròng đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ
chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục
phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên chi thực hiện các công trình,
dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu, nông thôn mới và
các nhiệm vụ đầu tư quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa
phương.
6. Tiếp tục thực hiện các quy định hiện hành về chính
sách tạo nguồn để cải cách tiền lương trong năm 2023 từ một phần nguồn thu được
để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ); nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2022 còn dư chuyển sang (nếu
có). Đồng thời, dành 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với
dự toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2023 và tích lũy
cho giai đoạn 2023 - 2025.
Đối với nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể
thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu từ cổ phần hóa và thoái vốn
doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý), loại trừ thêm một số khoản thu gắn
với nhiệm vụ chi cụ thể, gồm: thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước
để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo
quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ
tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công
sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 3. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước
được UBND tỉnh giao
1. UBND huyện, thị xã, thành phố trình HĐND cùng cấp
quyết định dự toán thu, chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố; quyết định phân
bổ dự toán ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố năm 2023 trước ngày
25/12/2022 (UBND cấp xã căn cứ quyết định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách, trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách
và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã trước ngày 31/12/2022) và tổ
chức thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Chậm nhất 5 ngày
sau khi dự toán ngân sách huyện, thị xã, thành phố được HĐND cùng cấp quyết định,
UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính kết
quả quyết định và giao dự toán ngân sách năm 2023.
2. Các sở, ban ngành, các đơn vị thụ hưởng ngân sách
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai giao dự toán thu, chi ngân
sách năm 2023 cho các đơn vị trực thuộc trước ngày 31/12/2022; báo cáo kết quả
phân bổ, giao dự toán ngân sách về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh. Đồng thời, tổ
chức việc công khai dự toán NSNN đúng quy định.
Đối với vốn sự nghiệp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
do Trung ương bổ sung cho ngân sách địa phương, giao Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ
theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này/.
Nơi nhận:
- Như
Điều 5;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, P.KTTHTien672.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng
Văn Minh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
![](00552200_files/image001.gif)
|