ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 28
tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2025
Thực hiện Kế hoạch số
11/KH-BCĐTƯATTP ngày 03 tháng 01 năm 2025 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương
về an toàn thực phẩm triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm
2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường trách nhiệm quản
lý Nhà nước về an toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động hậu kiểm
có trọng tâm, trọng điểm, tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong
tình hình mới theo Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí
thư; tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm
trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ; tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước, chấn chỉnh hoạt
động quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ; tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất
kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực
phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền theo Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đánh giá việc chấp hành pháp
luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập
khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập
khẩu sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ
nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp,
trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự
kiện lớn, thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh
doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thịt
và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát,
bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản,
phụ gia thực phẩm, v.v... và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm
quản lý của các ngành. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm đúng theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá tình hình về an toàn
thực phẩm đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng
giải pháp quản lý.
- Thông qua việc hậu kiểm, đánh
giá việc cấp các loại giấy phép về an toàn thực phẩm: Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy xác nhận nội dung quảng cáo; Giấy tiếp nhận
đăng ký bản công bố sản phẩm, Bản tự công bố sản phẩm, v.v...
- Qua công tác hậu kiểm tiếp tục
tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm (các văn bản tại Phụ lục kèm theo).
- Công tác hậu kiểm phải ngăn
chặn được tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an
toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm
về an toàn thực phẩm và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy
định.
2. Yêu cầu
- Công tác hậu kiểm có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm,
đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc
kiểm tra giảm và kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể và các cơ
sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu
cầu thực hành sản xuất tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Hoạt động hậu kiểm phải
được thực hiện thường xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản
phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và chỉ tiêu an
toàn đối với cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, các quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng. Hoạt động hậu kiểm
hồ sơ tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ
sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự công bố sản
phẩm.
- Tăng cường công tác hậu kiểm
về quảng cáo thực phẩm đặc biệt là quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe; lấy mẫu
kiểm nghiệm về chất lượng, các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, tập trung lấy mẫu kiểm
nghiệm các sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng
huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, tăng cân, giảm cân, v.v...
- Tránh chồng chéo trong hoạt động
hậu kiểm: phân công trách nhiệm hậu kiểm và phối hợp đồng bộ, hợp lý, đúng quy
định.
- Hoạt động hậu kiểm phải bảo đảm
phù hợp tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, đúng pháp luật.
Tiến hành hậu kiểm không cản trở hoạt động bình thường của các tổ chức, cá nhân
là đối tượng kiểm tra.
II. NỘI DUNG
TRIỂN KHAI
1. Sở Y tế
Hậu kiểm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, tập trung kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống
ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và
các sự kiện lớn; hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm,
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm
sản phẩm tại phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ
và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9, 10 Điều 36 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ; hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe; cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc
biệt; cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo sản phẩm thực phẩm bổ
sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh; lấy mẫu kiểm nghiệm theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Hậu kiểm theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm
tại Phụ lục III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm các cơ sở quy định tại các
khoản 8, 9, 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ; hậu kiểm tại thị trường đối
với các nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu
thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm thuộc phạm vi quản lý; lấy mẫu kiểm
nghiệm theo quy định.
3. Sở Công Thương
Hậu kiểm về tự công bố sản phẩm,
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo các sản phẩm/nhóm sản phẩm quy định
tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản
8, 9, 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ; lấy mẫu kiểm nghiệm theo quy định.
III. TRỌNG
TÂM CÁC HOẠT ĐỘNG HẬU KIỂM
1. Đối với bảo đảm chất lượng
thực phẩm
- Tập trung kiểm soát chất lượng
thực phẩm các khâu: nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản
xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất
cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ;
tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm
là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát
hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng
nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất
dinh dưỡng; kiểm soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có nguy cơ
pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe
(nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị huyết áp, đái tháo đường, xương khớp, mỡ
máu,...).
- Tăng cường lấy mẫu và kiểm
nghiệm sản phẩm thực phẩm. Đặc biệt là sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhóm
sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực
phẩm bảo vệ sức khỏe.
2. Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm:
việc thực hiện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công
bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định
tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm: hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu kiểm đối
với cơ sở không thuộc diện cấp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP .
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ; Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày
14/4/2017; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
43/2017/NĐ-CP .
- Hậu kiểm về quảng cáo: tập
trung đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng
cáo.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh
doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm; truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo quy định
tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và Thông tư số 25/2019/TT-BYT .
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, thức ăn đường phố: hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo
đảm an toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; việc
sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm;
kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường
học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức
ăn đường phố.
3. Đối với cơ quan quản lý về
an toàn thực phẩm
- Trách nhiệm quản lý Nhà nước
của các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương, tập trung các nội
dung: việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm
vụ; cấp, thu hồi bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công bố sản
phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo, giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông về an toàn thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi
phạm.
- Trách nhiệm quản lý Nhà nước
của Ủy ban nhân dân các cấp quy định tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm và Điều
40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
- Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện
vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; các cơ quan có thẩm quyền ở
địa phương áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh
mẽ, quyết liệt.
- Thông qua công tác hậu kiểm,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm
không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị
trường.
IV. THỜI
GIAN VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Thời gian
Từ 25/01/2025 đến 04/12/2025.
2. Phạm vi triển khai
Trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Các mốc thời gian báo cáo
- - Đối với các đợt kiểm tra, hậu
kiểm liên ngành (Tết Nguyên đán, Tháng hành động về an toàn thực phẩm, Trung
thu) báo cáo theo thời gian quy định trong Kế hoạch của từng đợt.
- Báo cáo 6 tháng: gửi trước
20/6/2025.
- Báo cáo năm 2025 và đề xuất kế
hoạch công tác hậu kiểm năm 2026: gửi trước ngày 08/12/2025.
- Báo cáo kết quả theo quy định
gửi về Sở Y tế (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh; Email:
[email protected]) để tổng hợp.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện từ ngân sách
Nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
các hoạt động hậu kiểm theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Phối hợp các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác hậu kiểm.
- Tổng hợp kết quả thực hiện của
các ngành, các địa phương; báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết theo yêu cầu của
Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công Thương
- Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đối với lĩnh vực thuộc ngành quản
lý.
- Tổ chức hoạt động hậu kiểm
theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp trong công tác hậu kiểm.
- Định kỳ báo cáo kết quả theo
quy định.
3. Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường
xuyên và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp
ngân sách Nhà nước hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối
của ngân sách địa phương; hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo
đúng quy định pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương, hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, kết quả hậu
kiểm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ
đạo của Trung ương và của tỉnh về đảm bảo an toàn thực phẩm trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh.
5. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan
xây dựng các chuyên mục, chương trình; bố trí thời lượng hợp lý, nội dung cụ thể
để tuyên truyền về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, thông báo kết quả hậu kiểm,
các cơ sở vi phạm quy định an toàn thực phẩm, sản phẩm vi phạm, tin bài cảnh
báo mất an toàn cho cộng đồng.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể của tỉnh tăng cường phối hợp công
tác tuyên truyền, giám sát cộng đồng, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng
các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm, sản phẩm vi phạm để có biện pháp xử lý
kịp thời.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Nam Định
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thuộc quyền quản lý và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch
hậu kiểm, tổ chức triển khai thực hiện đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm theo
phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với
các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn quản lý.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Yêu cầu
các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể của tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Thành viên BCĐ liên ngành VSATTP tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP2, VP3, VP6, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|