ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
79/2017/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 25 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
132/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế quản lý, điều hành ngân sách nhà
nước năm 2018.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/01/2018. Bãi bỏ Quyết định số
79/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về
cơ chế quản lý điều hành ngân sách năm 2017.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2017/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
CƠ CHẾ QUẢN LÝ,
ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH
Điều 1. Giao
dự toán thu ngân sách
Căn cứ vào dự toán thu ngân sách
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn và Quyết định phân bổ dự toán ngân
sách của Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế cùng với Sở Tài chính và các ngành có
liên quan thông báo dự toán thu ngân sách chi tiết cho các huyện, thành phố, thị
xã và các đơn vị (bao gồm cả phí, lệ phí).
Điều 2. Quản
lý thu ngân sách
1. Sau khi giao dự toán thu, ngành
Thuế chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành chức năng tổ chức triển khai nhiệm
vụ thu ngân sách và chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng thuế và các chế độ,
chính sách thu khác có liên quan.
2. Các khoản thu từ phí, lệ phí phải
sử dụng biên lai thu do ngành Thuế quản lý. Đối với những khoản thu ngoài thuế
phải sử dụng biên lai do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài
chính xã, Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 Hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Chế độ kế toán Ngân sách và Tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn
bản hiện hành khác.
Việc quản lý thu, sử dụng phí và lệ
phí thực hiện theo đúng quy định của Luật phí và lệ
phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
Các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí phải thực hiện nộp phí, lệ phí
theo quy định của Luật phí và Lệ phí. Phải lập dự toán thu từng loại phí, lệ
phí, chi tiết tổng số thu, số nộp ngân sách, số được khấu trừ và trích lại theo
quy định của pháp luật, chi tiết từng loại phí, lệ phí và chi ngân sách của cơ
quan, đơn vị theo lĩnh vực, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, gửi
cơ quan tài chính tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cùng
cấp. Cụ thể:
- Đối với
thu lệ phí: Các cơ quan, đơn vị được giao thu lệ phí thực hiện nộp đầy đủ, kịp
thời toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước. Giao cơ quan tài
chính trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí trang trải cho việc
thu lệ phí từ ngân sách nhà nước trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định
mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Đối với
thu phí: Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan, đơn vị thực hiện phải nộp
vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động
từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp
các cơ quan, đơn vị không được giao dự toán thu phí thì số thu phí trong năm phải
nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. Giao cơ quan tài chính trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí trang trải cho việc thu phí từ ngân
sách nhà nước cho tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước được
pháp luật quy định.
3. Các khoản thu xử phạt vi phạm
hành chính, tịch thu hành chính của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo các
thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính: số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 và số
105/2014/TT-BTC ngày 07/8/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu,
nộp tiền phạt, biên lai thu phạt và kinh phí từ NSNN đảm bảo hoạt động của các
lực lượng xử phạt vi phạm hành chính, số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 về Hướng
dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính đều phải nộp vào NSNN
100% và điều tiết theo phân cấp quản lý thu.
4. Tiền sử dụng đất, phần nộp NSNN
theo quy định hiện hành, được điều tiết và phân chia cho các cấp ngân sách theo
quy định. Ngân sách các cấp sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất được hưởng để
chi: Quỹ địa chính (đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, xây dựng giá đất) và quy hoạch đô thị; chi thực hiện
các nội dung xây dựng nông thôn mới; đối ứng các dự án; bổ sung nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản (kể cả chi đền bù giải phóng mặt bằng);
trả tạm ứng Kho bạc nhà nước; trả nợ gốc và lãi vay Ngân hàng phát triển, Ngân
hàng Đầu tư và phát triển; trả nợ vốn vay ưu đãi thực hiện kiên cố hóa kênh
mương và các công trình thuỷ lợi, xây dựng đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ
tầng làng nghề và nuôi trồng thủy sản, trả nợ mua xi măng làm đường giao thông
nông thôn. Trong đó, phải đảm bảo cơ cấu nguồn vốn chi đầu tư phát triển đối với
lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ.
Thực hiện
Thông tư số 188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương, đối với những khoản thu trên một địa bàn có cùng mã số
chương, mã số ngành, mã số nội dung kinh tế, chỉ thực hiện duy nhất một tỷ lệ
điều tiết.
Vì vậy, tiền sử
dụng đất năm 2018 thuộc địa bàn thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, Kho bạc nhà nước
tiếp tục thực hiện điều tiết về ngân sách tỉnh 100%, sau đó định kỳ, giao Sở
Tài chính căn cứ vào đề nghị của UBND thành phố Vinh và UBND thị xã Cửa Lò cấp
lại cho ngân sách thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và ngân sách các phường, xã hưởng
theo tỷ lệ quy định. Đối với các huyện và thị xã khác còn lại, khi phát sinh tiền
sử dụng đất đô thị, đất các dự án bất động sản nhưng không xác định đầu tư trở
lại cho công trình cụ thể nộp ngân sách nhà nước, Cục Thuế Nghệ An chỉ đạo các
Chi cục Thuế phối hợp với Kho bạc nhà nước điều tiết 100% về ngân sách tỉnh. Sau
đó, định kỳ giao Sở Tài chính căn cứ vào đề nghị của UBND các huyện, thị xã cấp
lại phần ngân sách cấp huyện, cấp xã hưởng theo tỷ lệ quy định.
Đối với chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng quy hoạch đấu giá đất ở
dân cư (sau đây gọi là tiền đầu tư hạ tầng) mà Chủ đầu tư ứng trước chi trả xây
dựng hạ tầng theo quy hoạch, thực hiện ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi tiền đầu
tư hạ tầng. Tiền sử dụng đất ghi thu được điều tiết như sau:
- Các khu đất
do UBND huyện, thành phố, thị xã thực hiện quy hoạch đấu giá: ngân sách huyện,
thành phố, thị xã hưởng 100%;
- Các khu đất
do UBND xã, phường, thị trấn thực hiện quy hoạch đấu giá: ngân sách xã, phường,
thị trấn hưởng 100%.
Giao Sở Tài
chính hướng dẫn việc ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi tiền đầu tư hạ tầng.
5. Các cơ quan được giao nhiệm vụ
thu, đặc biệt là cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan phải
thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước tổ chức quản lý, tập trung
nguồn thu vào NSNN, thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu đảm bảo tất cả các
nguồn thu ngân sách phải được tập trung đầy đủ, kịp thời vào quỹ NSNN theo đúng
các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính: số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 hướng
dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 Quy định thủ
tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt,
tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Các ngành, các
cấp, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần có kế hoạch và biện pháp phấn đấu
phát triển sản xuất kinh doanh để tăng thu ngân sách và phải có giải pháp tích
cực thực hiện ngay từ những tháng đầu, quý đầu của năm 2018.
6. Các khoản
thu đã phân cấp cho ngân sách cấp nào thì phần thu vượt ngân sách cấp đó được hưởng theo tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp đó và được
sử dụng theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện
Luật phí và lệ phí, các dịch vụ chuyển từ chính sách phí, lệ phí chuyển
sang cơ chế giá thị trường (phí chợ, phí vệ sinh...) và Quyết định số
72/2016/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về
quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý, khai thác, kinh doanh chợ trên địa
bàn Nghệ An, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các xã, phường, thị trấn tiếp tục
thực hiện chuyển đổi mô hình từ Ban quản lý, tổ quản lý sang mô hình doanh nghiệp
(thành lập doanh nghiệp), hợp tác xã (thành lập theo Luật Hợp tác xã) để kinh
doanh, khai thác và quản lý; chấp hành nghĩa vụ nộp các khoản thu thuế theo quy
định của Luật thuế.
8. Các khoản
thu ngân sách thực hiện điều tiết theo Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày
16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh
Nghệ An năm 2017, ổn định đến năm 2020 và Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND ngày
13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bổ sung Điều 5 quy định về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách tỉnh Nghệ An năm 2017, ổn định đến năm 2020 ban hành kèm theo Nghị
quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
và các Quyết định số 77/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 và số 63/2017/QĐ-UBND ngày
13/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Để việc hạch
toán tỷ lệ phân chia các khoản thu trên địa bàn tỉnh Nghệ An phù hợp với hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc nhà nước (Tabmis): đối với các khoản thu
(thuế bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và khai thác khoáng sản;
thu cấp quyền khai thác khoáng sản; ...) phát sinh và nộp ngân sách tại Kho bạc
nhà nước Nghệ An sẽ thực hiện điều tiết 100% về ngân sách tỉnh. Định kỳ, giao Sở
Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan cấp lại cho ngân sách các huyện,
thành phố, thị xã, ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng theo tỷ lệ quy định.
Điều 3. Các
khoản huy động đóng góp của nhân dân
1. Tất cả các khoản huy động,
quyên góp, đóng góp chỉ được thực hiện theo quy định của nhà nước và phải được cấp
có thẩm quyền cho phép bằng văn bản, ngoài ra không được huy động dưới bất cứ
hình thức nào. Nếu cấp nào, cơ quan, cá nhân nào quyết định và thực hiện thu
không đúng thẩm quyền sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu đóng góp của nhân
dân để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải sử dụng
biên lai thu tiền theo quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày
12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách
và tài chính xã. Việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn thực
hiện theo Pháp lệnh dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn; Nghị định số
24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức huy động,
quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở
hạ tầng của các xã, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án huy động xin
ý kiến cấp ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thống nhất chủ trương, giải
pháp trước khi tổ chức thực hiện. Quá trình huy động đóng góp của nhân dân để đầu
tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn phải được công
khai tài chính theo quy định tại Điều 17 của Quy định này.
3. Đối với các quỹ thực hiện
theo các văn bản hướng dẫn hiện hành, cụ thể:
a) Quỹ Bảo trợ trẻ em thực hiện
theo Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08/10/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em;
b) Quỹ Đền ơn đáp nghĩa thực hiện
theo Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ ban hành Điều lệ
quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày
31/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành quy chế hoạt động của Ban
quản lý và sử dụng Quỹ "Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh Nghệ An;
c) Quỹ Phòng, chống thiên tai thực
hiện theo Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ về quy định
thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Chương II
CƠ CHẾ QUẢN LÝ,
ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH
Điều 4. Giao dự
toán chi ngân sách
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn và Quyết định phân bổ dự toán ngân
sách của Ủy ban nhân dân tỉnh, uỷ quyền cho Sở Tài chính và các ngành có liên
quan thông báo dự toán chi ngân sách cho các huyện, thành phố, thị xã và các
đơn vị trực thuộc.
Điều 5. Nguyên
tắc ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương (theo thẩm quyền) liên quan
đến chi ngân sách
1. Việc ban hành và thực hiện các
cơ chế, chính sách của địa phương liên quan đến chi ngân sách phải dựa trên cơ
sở chính sách, chế độ chung của nhà nước, phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài
chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách, thời gian ban hành chính sách
phải phù hợp với thời gian xây dựng, điều chỉnh dự toán ngân sách.
2. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp
nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Cơ chế chính sách liên quan đến ngành nào thì
giao ngành đó chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính (nếu bố trí trong nguồn chi
thường xuyên), phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu bố trí trong nguồn chi đầu
tư xây dựng cơ bản) thẩm định về mức độ đảm bảo nguồn chi, chỉ trình cấp có thẩm
quyền ban hành khi xác định cân đối được nguồn lực đảm bảo tính khả thi. Đối với
các cơ chế, chính sách do cấp huyện ban hành thì ngân sách cấp huyện phải đảm bảo,
giao Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với các phòng ban
chức năng thẩm định, tham mưu.
3. Trường hợp cần thiết ban hành
chính sách (ngoài các chế độ, tiêu chuẩn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, ngành Trung ương ban hành) để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn, cần tính toán để phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa
phương. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền
công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực trực tiếp
theo quy định.
Điều 6. Chi đầu
tư phát triển
1. Nguồn vốn chi đầu tư phát triển
a) Nguồn vốn chi đầu tư phát triển
của ngân sách tỉnh
- Vốn đầu tư phát triển tập trung
do Nhà nước phân bổ từ ngân sách Trung ương (bao gồm vốn trong nước và vốn
ngoài nước);
- Tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh
hưởng ưu tiên để chi trả nợ gốc, trả phí và lãi vay đầu tư, chi bồi thường giải
phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng cơ bản (sau đây viết tắt là XDCB);
- Vốn đầu tư các Chương trình mục
tiêu quốc gia và Chương trình bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương;
- Nguồn thu từ Xổ số kiến thiết;
- Huy động của các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính
phủ;
- Viện trợ không hoàn lại, đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh
để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản vay để đầu tư thực hiện
theo quy định tại Khoản 5, Điều 7 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
- Các nguồn vốn khác (nếu có) theo
chế độ quy định.
b) Nguồn vốn chi đầu tư phát triển
của ngân sách cấp huyện
- Tiền sử dụng đất được hưởng theo
tỷ lệ phân chia;
- Hỗ trợ đầu tư XDCB từ ngân sách
cấp trên;
- Viện trợ không hoàn lại, đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện
để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các nguồn vốn khác (nếu có) theo
chế độ quy định.
c) Nguồn vốn chi đầu tư phát triển
của ngân sách cấp xã
- Tiền sử dụng đất được hưởng theo
tỷ lệ phân chia;
- Hỗ trợ đầu tư XDCB từ ngân sách
cấp trên;
- Viện trợ không hoàn lại, đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã
để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các nguồn vốn khác (nếu có) theo
chế độ quy định.
d) Vốn đầu tư XDCB của cấp huyện
và cấp xã, phần được để lại tiền sử dụng đất theo phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh phải ưu tiên bố trí thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới
(theo quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020 và Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày
10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ), chuyển đổi ruộng đất
nông nghiệp, kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi, giao thông nông thôn (kể cả phần
để trả nợ tiền vay về kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, xây dựng cơ
sở hạ tầng làng nghề và nuôi trồng thuỷ sản, trả nợ vay các nhà máy xi măng),
trả nợ khối lượng XDCB trong kế hoạch đã hoàn thành của cấp huyện và cấp xã, bố
trí vốn cho lĩnh vực Giáo dục đào tạo và ứng dụng tiến bộ Khoa học và công nghệ
để nâng cao năng suất cây trồng (mía, chè, cam, chanh
leo,...).
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã dành tối thiểu 50% tiền sử dụng đất phần ngân sách cấp huyện hưởng
để hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 6076/QĐ-UBND ngày
02/12/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn
2016-2020.
2. Quản lý, thanh toán và quyết
toán vốn đầu tư XDCB
a) Quản lý, thanh toán vốn đầu tư
XDCB
- Quản lý, thanh toán vốn đầu tư tập
trung: Quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thực
hiện theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 và Thông tư số
108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính
Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các quy định hiện hành;
- Quản lý thanh toán vốn đầu tư bằng
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo Thông tư số 231/2012/TT-BTC ngày
28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn Trái phiếu Chính phủ
giai đoạn 2012- 2015 và các văn bản khác của Trung ương;
- Quản lý vốn chương trình mục
tiêu Quốc gia: Thực hiện theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từng
Chương trình MTQG và Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về thanh toán, quyết toán nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2016-2020;
- Quản lý các
dự án thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng: Thực hiện theo Thông tư số
85/2014/TT-BTC ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng;
- Quản lý tạm ứng
vốn Kho bạc nhà nước thực hiện theo Thông tư số 30/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách Nhà nước;
- Chế độ báo
cáo: thực hiện theo các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính: số 82/2017/TT-BTC
ngày 15/8/2017 quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện,
thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công và số 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 quy định
việc quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng
năm.
b) Quyết toán vốn đầu tư XDCB
Quyết toán vốn
đầu tư thực hiện trong năm kế hoạch thực hiện theo các Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Tài chính: số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước, số 85/2017/TT-BTC
ngày 15/8/2017 quy định việc quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
theo niên độ ngân sách hàng năm.
c) Quyết toán dự án hoàn thành
Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn
Ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các Tổng công ty
nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi hoàn thành đưa vào
sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt ngay sau
khi công trình hoàn thành theo đúng quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC
ngày 18/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Quy định về quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1738/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử
dụng vốn nhà nước và Quyết định
số 41/2017/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một
số nội dung về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Công văn số
13496/BTC-ĐT ngày 09/10/2017 của Bộ Tài chính về việc xử lý dứt điểm tình trạng
tồn đọng quyết toán các dự án hoàn thành từ năm 2005 đến năm 2014 do không đủ hồ
sơ quyết toán.
Thực hiện chế tài xử lý vi phạm
theo quy định Chỉ thị số 27/CT-TTg và Quyết định số
1738/QĐ-UBND trong quyết toán dự án hoàn thành đối với các
chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu thi công theo danh sách công bố công
khai của Uỷ ban nhân dân tỉnh, như:
Không giao dự án mới cho chủ đầu tư, ban quản lý dự án có dự án nộp chậm từ 24
tháng trở lên theo quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán; không bố trí kế
hoạch vốn để thanh toán số vốn còn thiếu các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán
từ 12 tháng trở lên; không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định
về thời gian lập báo cáo quyết toán tham gia đấu thầu dự án mới; đưa nội dung
công tác quyết toán dự án hoàn thành làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ và bình xét thi đua, khen thưởng; tạm thời đình chỉ
công tác Trưởng ban và Kế toán trưởng Ban quản lý dự án để tập trung vào lập
báo cáo quyết toán công trình hoàn thành,...
Đến tháng 10 năm 2018, giao Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành Thông báo danh sách các Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án, Nhà thầu vi phạm quy định trong việc quyết toán dự án
hoàn thành theo quy định.
d) Khắc phục, xử lý tình trạng nợ
đọng XDCB trên địa bàn
Thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công,
Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
Nhà nước giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Nghệ An, các chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ: số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ
yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn NSNN,
Trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 27/12/2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu
tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 về tăng cường các biện
pháp xử lý nợ đọng XDCB nguồn vốn đầu tư công; Chỉ thị số 25/CT-UBND ngày
25/10/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng
nợ đọng XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Các ngành, các cấp rà soát, nắm chắc
tình hình nợ đọng XDCB của đơn vị mình. Tăng cường chấn chỉnh tình trạng phát
sinh nợ đọng sau ngày 31/12/2014. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm ưu tiên bố trí trả nợ
theo kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt. UBND các huyện, thành,
thị, xã, phường, thị trấn bố trí nguồn vốn trả nợ các dự án do huyện, xã quản
lý và các dự án tỉnh quản lý nhưng có phần đối ứng ngân sách huyện, xã theo cơ
cấu nguồn vốn đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư dự án. Đồng thời có trách
nhiệm huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thanh toán nợ phát sinh sau ngày
31/12/2014 theo quy định của Luật đầu tư công.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh
phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn trước khi phê duyệt dự án.
đ) Để triển khai thực hiện có hiệu
quả kế hoạch đầu tư công trung hạn, ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ các dự án đầu tư
khi đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với quy hoạch phát triển
KT-XH và quy hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt; khả năng cân đối vốn
ngân sách địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; phù hợp với kế
hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020;
- Có quyết định chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư dự án (trừ dự án khẩn cấp nhằm khắc phục kịp thời sự cố thiên
tai và các trường hợp bất khả kháng khác), trong đó xác định rõ từng nguồn vốn
và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn
đầu tư. Khi cần thiết phải kèm theo văn bản cam kết phần vốn cân đối của ngành
và địa phương cho dự án.
Điều 7. Chi
các sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể
thao, du lịch, phát thanh truyền hình, lao động thương binh và xã hội, khoa học
và công nghệ
1. Nguyên tắc chung
a) Đối với ngân sách cấp tỉnh: Căn
cứ vào thông báo dự toán chi ngân sách của Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng
các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho
các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc (sau khi thống nhất với Sở Tài chính) đảm
bảo khớp đúng dự toán được cấp thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo
từng lĩnh vực;
b) Đối với ngân sách cấp huyện: Dự
toán chi ngân sách của các huyện, thành phố, thị xã được ghi rõ chi sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, dạy nghề và chi sự nghiệp y tế. Các huyện, thành phố, thị
xã không được bố trí các khoản chi này thấp hơn số Sở Tài chính thông báo;
c) Đối với kinh phí chưa phân bổ:
Được sử dụng để chi cho các nhiệm vụ mà đầu năm chưa đủ điều kiện để phân bổ và
giao dự toán cho các đơn vị. Khi phát sinh nhiệm vụ chi, các đơn vị, các ngành
tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ.
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính giao bổ sung dự toán cho các đơn
vị;
d) Đối với khoản kinh phí sự nghiệp
ngành: các ngành chủ động dự kiến phương án phân bổ 70% kinh phí sự nghiệp
ngành được giao, gửi Sở Tài chính trước ngày 31/01/2018. Sở Tài chính thông báo
ngay từ đầu năm để ngành triển khai thực hiện. Việc phân bổ phải bao quát hết
các nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên có tính chất sự nghiệp ngành trong năm.
Không sử dụng sự nghiệp ngành để bổ sung kinh phí cho các hoạt động mà theo quy
định chức năng, nhiệm vụ đơn vị phải thực hiện và nằm trong định mức chi hành chính
đã giao. Căn cứ dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp ngành đã thống nhất với Sở
Tài chính, căn cứ tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi và chế độ chính sách chi hiện
hành, các ngành giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc sử dụng. Trong năm, nếu
có phát sinh ngoài dự kiến đầu năm thì các ngành chủ động sắp xếp lại nguồn sự
nghiệp ngành (bao gồm cả phần 70% đã phân bổ và phần 30% chưa phân bổ) để đảm bảo,
gửi Sở Tài chính thống nhất phương án phân bổ lại. Trường hợp thật đặc biệt
không thể sắp xếp được, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chi, Sở Tài chính tham mưu
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định;
đ) Các ngành chủ quản, các huyện,
thành phố, thị xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các
hoạt động thu chi tài chính tại các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng chế độ, đúng
mục đích và có hiệu quả;
e) Công tác thẩm tra và xét duyệt
quyết toán thực hiện theo đúng các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt,
thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
g) Trong điều
hành ngân sách năm 2018: giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, các
đơn vị có liên quan tính toán, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giảm
trừ phần NSNN hỗ trợ chi thường xuyên các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên theo lộ trình điều chỉnh học
phí theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ,
Nghị quyết 53/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của HĐND tỉnh, đơn vị sự nghiệp y tế
công lập làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, đối với các khoản chi được kết cấu
trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên
từ nguồn thu sự nghiệp đối với các đơn vị. Tiếp tục xem xét, giảm trừ khoản hỗ
trợ quỹ lương khối khám chữa bệnh do kết quả thu được phần tiền lương kết cấu
trong giá dịch vụ khám chữa bệnh theo Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính và Nghị quyết
HĐND tỉnh.
2. Chi sự nghiệp giáo dục
a) Đối với các
khoản chi sự nghiệp giáo dục cấp tỉnh
Căn cứ dự toán
được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và thông báo của Sở Tài chính, Sở Giáo dục và
Đào tạo phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và thông báo công khai
để các đơn vị biết. Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra,
giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm
tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
b) Đối với sự nghiệp giáo dục cấp
huyện
- Trên cơ sở dự toán tỉnh giao, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố, thị xã giao Trưởng phòng Giáo dục phối hợp Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch lập dự toán chi tiết cho các cấp học (mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở, trung tâm dạy nghề, Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và phòng Giáo dục). Phòng Tài
chính - Kế hoạch tham mưu UBND cấp huyện phân bổ kinh phí và quyết định giao dự
toán cho các trường trung học phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
- Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể các nội dung chi sự nghiệp giáo dục
trong dự toán đã giao cho các huyện, thành phố, thị xã.
c) Một số khoản chi thực hiện như
sau:
- Chế độ đối với cán bộ, công chức,
viên chức ở miền xuôi lên công tác tại miền núi thực hiện theo Quyết định số
08/2010/QĐ-UB ngày 20/01/2010 của UBND tỉnh về việc Quy định một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác
tại vùng cao tỉnh Nghệ An;
- Chi khen thưởng giáo viên giỏi
và học sinh giỏi đạt thành tích cao thực hiện theo quy định hiện hành;
- Chính sách đối với giáo viên
không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số
86/2007/QĐ-UBND ngày 20/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định
đánh giá xếp loại giáo viên và chính sách cho giáo viên không đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ;
- Kinh phí hỗ trợ trường đạt chuẩn
Quốc gia theo Quyết định số 4954/QĐ-UBND.VX ngày 16/11/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
- Chế độ đối với giáo viên đi học
nâng cao trình độ thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Quyết định
số 51/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ban hành quy định về lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên
địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Các chế độ quy định tại Nghị định
số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ và Nghị định số 19/2013/NĐ-CP
ngày 23/2/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn, Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính
phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương
trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 28/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo;
- Học bổng
chính sách đối với học sinh, sinh viên thực hiện theo Quyết định số
152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối
với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân; Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT-BDGĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/4/2008 của
Liên bộ Giáo dục và Đào tạo - Lao động Thương binh và Xã hội - Tài chính; Thông
tư số 14/2016/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 05/5/2016 của Liên Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Lao động-Thương binh và Xã hội, Tài chính sửa đổi, bổ sung mục iii của
Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/4/2008 của Liên Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Lao động-Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
- Học bổng đối
với học sinh dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú thực
hiện theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh sinh viên là người dân
tộc thiểu số học tại các trường Trung học phổ thông nội trú và trường dự bị đại
học, Thông tư liên tịch số 43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 02/5/2007 và Thông tư
liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 25/5/2009 của Liên bộ Tài chính
- Giáo dục và Đào tạo;
- Chính sách
ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ em mẫu giáo, học sinh, sinh
viên dân tộc thiểu số rất ít người thực hiện theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP
ngày 09/5/2017 của Chính phủ;
- Chế độ thể dục
thể thao thực hiện theo Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Chế độ chi
trả cho giáo viên dạy môn giáo dục Quốc phòng theo Thông tư số
15/2015/TTLT-BGD&ĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNC-BTC ngày 16/7/2015;
- Ngân sách tỉnh
bố trí kinh phí hỗ trợ chế độ tiền lương và các chế độ khác cho giáo viên mầm
non hợp đồng theo Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày
11/03/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm
non theo quy định tại Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2011-2015;
- Kinh phí thực
hiện chế độ thâm niên đối với nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo;
- Kinh phí
dạy học 02 buổi/ngày tại các trường phổ thông dân tộc nội trú thực hiện theo
Quyết định 5671/QĐ-UBND.VX ngày 02/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 3, 4, 5 tuổi
theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 và Quyết định số
60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số
2417/TTg-KGVX ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài việc thực
hiện một số chính sách đối với trẻ em và giáo viên mầm non;
- Chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở
xã, thôn đặc biệt khó khăn thực hiện theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của
Chính phủ và Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND
ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khoảng cách, địa bàn xác định
học sinh không thể đi đến trường và trở về trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục
vụ nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông có tổ
chức nấu ăn tập trung cho học sinh trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Chính sách hỗ trợ giáo dục đối với người khuyết tật
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
khuyết tật, Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ
Tài chính và Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND
ngày 07/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định danh mục nghề và mức
chi hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người khuyết
tật trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Chính
sách về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập thực hiện
theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ và Nghị quyết số
53/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
- Chính sách
miễn học phí đối với giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày
09/6/2017 của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 7 năm 2017;
- Chính sách hỗ
trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ
sở giáo dục đại học thực hiện theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013
của Thủ tướng Chính phủ;
- Chính sách nội
trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp theo Quyết định số
53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chính sách hỗ
trợ phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, trong đó ưu tiên người khuyết tật
và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất
việc làm, ngư dân; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo Thông tư số
152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính.
- Một số chế độ
thực hiện mang tính chất đặc thù đã được bố trí kinh phí trong dự toán: Kinh
phí kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia; chế độ công tác phí cho các giáo viên
được điều động đi tập huấn mô hình trường học mới trung học cơ sở; chế độ công
tác phí cho cộng tác viên thanh tra thuộc các trường Trung học phổ thông và
trung tâm Giáo dục thường xuyên (có quyết định phê duyệt của Sở Giáo dục và Đào
tạo).
d) Tất cả các khoản thu, chi từ
nguồn thu học phí (bao gồm cả kinh phí miễn, giảm học phí theo Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 –
2021 do ngân sách cấp bù) và các khoản thu khác (nếu có), thực hiện theo các
quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Kinh phí đào tạo và dạy nghề
a) Đào tạo đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các
hình thức đào tạo khác được cân đối trong dự toán ngân sách tỉnh. Kinh phí đào
tạo không bố trí đối với học đại học tại chức theo nghiệp vụ chuyên môn để chuẩn
hoá cán bộ, người đi học phải tự túc hoàn toàn kinh phí.
b) Một số khoản
chi thực hiện như sau
- Kinh phí đào
tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ cán bộ, công chức thực hiện theo Thông
tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số
51/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kinh phí đào
tạo của ngân sách cấp huyện đã được bố trí để chi hoạt động của Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện, các Trường Trung cấp Kinh tế kỹ thuật thuộc cấp huyện quản
lý; chi đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công chức. Đối với các huyện miền núi và
các huyện có xã miền núi đã bao gồm kinh phí tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Đối với kinh
phí mở các lớp dạy sơ cấp và trung cấp nghề thuộc cấp huyện quản lý: Căn cứ chỉ
tiêu dạy nghề tỉnh giao được ngân sách hỗ trợ, các đơn vị lập dự toán chi tiết
của từng lớp học kèm theo hồ sơ mở lớp gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí cho các đơn vị.
- Kinh phí đào
tạo nghề cho lao động nông thôn được bố trí riêng để đối ứng kinh phí sự nghiệp
theo đề án thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm
2020”. Giao cho Sở Lao động, Thương binh và xã hội tổng hợp, gửi Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh phân bổ để thực hiện.
- Kinh phí thực
hiện một số chính sách đã bố trí trong dự toán các trường cấp tỉnh, cấp bổ sung
mục tiêu qua ngân sách cấp huyện:
+ Chính sách nội
trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp theo Quyết định số
53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Chính sách hỗ
trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ
sở giáo dục đại học thực hiện theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013
của Thủ tướng Chính phủ;
+ Chính
sách về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập thực hiện
theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ và Nghị quyết số
53/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
c) Tất cả các
khoản thu, chi từ nguồn thu học phí (bao gồm cả kinh phí miễn, giảm học phí
theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ Quy định về cơ chế
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến
năm học 2020 - 2021 do ngân sách cấp bù) và các khoản thu khác (nếu có), thực
hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Chi sự
nghiệp y tế
a) Đối với các
khoản chi sự nghiệp y tế cấp tỉnh
Căn cứ dự toán
được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và thông báo của Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ,
giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc (bao gồm cả 07 bệnh viện đa khoa cấp huyện
chuyển về tỉnh quản lý). Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế kiểm tra giám sát chặt
chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt
quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
Kinh phí cho
cán bộ chuyên trách dân số - kế hoạch hoá gia đình ở xã, phường, thị trấn theo
Quyết định số 77/2012/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
bố trí cán bộ chuyên trách dân số – kế hoạch hóa gia đình xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Nghệ An: Ngân sách tỉnh cấp bổ sung có mục tiêu cho Chi cục
dân số - kế hoạch hoá gia đình.
b) Đối với khoản
chi sự nghiệp y tế cấp huyện
- Chi thường
xuyên: Căn cứ dự toán được UBND tỉnh quyết định, hướng dẫn của Sở Tài chính,
phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phân bổ kinh
phí và giao dự toán cho Trung tâm y tế cấp huyện;
- Thực hiện chế
độ luân phiên có thời hạn đối với bác sỹ tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quyết
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Ngân sách tỉnh
đã cân đối trong ngân sách cấp huyện kinh phí chi phòng, chống dịch và vệ sinh
an toàn thực phẩm. Các huyện chủ động phân bổ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.
c) Tất cả các
khoản thu, chi từ nguồn thu BHYT và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải thực
hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với các khoản thu chi của
các trạm y tế xã, giao Trung tâm y tế huyện theo dõi và quản lý theo đúng quy định.
d) Các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập triển khai thực hiện Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập và Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC
ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và
Công văn số 9033/BYT-KH-TC ngày 21/12/2016 của Bộ Y tế về thực hiện giá dịch vụ
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm cả chi phí tiền lương của một số tỉnh/thành
phố (đợt 3).
đ) Kinh phí
chi hỗ trợ người nghèo khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo Quyết định số
61/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành Quy định hỗ
trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
5. Chi mua
thẻ BHYT cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo
Thực hiện theo
Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện bảo hiểm y tế và Quyết định số 55/2015/QĐ-UBND ngày 29/9/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc phân công, phân cấp quản lý mua, cấp phát thẻ BHYT
cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
- Chi mua thẻ
BHYT cho các đối tượng được NSNN đảm bảo 100%: đã được bổ sung có mục tiêu
trong dự toán ngân sách cấp huyện. Trên cơ sở báo cáo quyết toán của UBND các
huyện, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí
còn thiếu (nếu có) cho các đơn vị.
- Chi mua thẻ
BHYT cho học sinh sinh viên: Căn cứ hồ sơ có liên quan, ngân sách tỉnh sẽ cấp
cho Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Chi mua thẻ
BHYT cho người cận nghèo (bao gồm cả hỗ trợ của địa phương), hộ nông lâm ngư
diêm nghiệp có mức sống trung bình: ngân sách tỉnh sẽ cấp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh
sau khi Bộ Tài chính duyệt cấp kinh phí cho tỉnh;
- Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc UBND cấp huyện thực hiện việc
rà soát, thẩm định, lập danh sách các đối tượng, cấp thẻ BHYT kịp thời.
Mỗi người chỉ
được tham gia BHYT theo một đối tượng. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều
đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 1, Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT- BTC ngày 24/11/2014 của liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính thì
đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các
đối tượng quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT- BTC
ngày 24/11/2014.
6. Chi sự
nghiệp Văn hoá thông tin, Thể dục thể thao, Du lịch
a) Đối với các
đơn vị thuộc ngành
Sau khi có quyết
định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về giao dự toán ngân sách và thông báo dự
toán ngân sách năm của Sở Tài chính, Sở Văn hoá - Thể thao, Sở Du lịch căn cứ dự
toán được giao phân bổ dự toán tới từng đơn vị và thông báo công khai để các
đơn vị biết. Sở Tài chính phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao, Sở Du lịch, kiểm
tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác
thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
b) Các đơn vị
trực thuộc huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện)
Kinh phí cho
hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao cấp huyện là nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp huyện và do cấp huyện điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí
hoạt động. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán
chi cho hoạt động bộ máy và chi các hoạt động sự nghiệp.
7. Chi sự nghiệp Phát thanh
truyền hình
a) Đối với phát thanh truyền hình
tỉnh
Sau khi có quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách trong năm của Sở
Tài chính, Thủ trưởng đơn vị dự toán tiến hành phân bổ chi tiết các nội dung
chi gửi Sở Tài chính để thẩm định và giao dự toán.
b) Các đơn vị trực thuộc huyện,
thành phố, thị xã (cấp huyện)
Kinh phí cho hoạt động phát thanh
truyền hình cấp huyện là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và do cấp huyện
điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí hoạt động. Phòng Tài chính - Kế hoạch
có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi cho hoạt động bộ máy và chi các hoạt
động sự nghiệp.
8. Chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ
Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
thực hiện theo các văn bản sau:
a) Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày
14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/1/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ;
c) Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ Quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
khoa học và công nghệ;
d) Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT/BTC-KHCN
ngày 30/12/2015 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ quy định khoán
chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
đ) Thông tư Liên
tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
công nghệ hướng dẫn định mức xây
dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
e) Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày
30/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
g) Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND
ngày 22/01/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về ban hành Định mức xây
dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đối với chi khoa học công nghệ cấp
huyện: Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, ưu tiên bố trí kinh phí hỗ trợ triển
khai các hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên ứng dụng khoa học
công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
9. Giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
Tiếp tục thực hiện giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP
ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập,
Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác và các Nghị định hướng dẫn khác.
Các ngành, các đơn vị chủ động rà
soát, báo cáo cấp thẩm quyền để chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần
khi có đủ điều kiện.
Điều 8. Chi sự
nghiệp kinh tế, chi trợ cước trợ giá các mặt hàng chính sách, sự nghiệp môi trường
1. Đối với cấp huyện
Các khoản chi sự nghiệp kinh tế,
kiến thiết thị chính, môi trường, thuộc các huyện, thành phố, thị xã quản lý là
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và được bố trí trong dự toán ngân sách huyện.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi
theo từng nội dung (Chi kiến thiết thị chính; chi sự nghiệp môi trường; chi cho
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chi duy tu bảo dưỡng đường giao
thông thuộc huyện quản lý; chi cho các đơn vị thuộc sự nghiệp kinh tế cấp huyện
và chi sự nghiệp kinh tế khác), báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét để
trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp nông thôn, thuỷ sản, chính sách trợ giá, trợ cước:
a) Thực hiện
theo Nghị quyết số 14/2017/NQ-HĐND ngày 20/12/2017 của HĐND tỉnh và Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
b) Căn cứ quyết định phân bổ kinh
phí của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính cấp phát cho các ngành, các đơn vị
thuộc cấp tỉnh, cấp phát kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã bằng hình thức
bổ sung có mục tiêu qua ngân sách huyện để quản lý và thanh quyết toán theo quy
định hiện hành;
c) Ngân sách tỉnh hỗ trợ trong phạm
vi kinh phí đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định phân bổ. Trường hợp thực hiện vượt kế hoạch, các huyện, thành phố, thị xã,
các đơn vị chịu trách nhiệm tự cân đối bổ sung từ nguồn ngân sách của mình,
ngân sách tỉnh không bổ sung thêm.
3. Kinh phí trợ giá báo và các ấn
phẩm của cơ quan Đảng, nhuận bút Báo Nghệ An
a) Bao gồm: trợ giá xuất bản tờ
tin nội bộ (do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phát hành), Bản tin của Đảng ủy các doanh
nghiệp Nghệ An, Bản tin của Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh Nghệ An; kinh phí cấp
báo Nhân dân, báo Nghệ An đến các đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
thực hiện theo hướng dẫn của Tỉnh uỷ.
Sở Tài chính phối hợp với Văn
phòng Tỉnh uỷ, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng, giá thành các ấn phẩm
đã được phê duyệt để phân bổ kinh phí.
b) Đối với Quỹ nhuận bút Báo Nghệ
An thực hiện theo Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định
về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí và xuất bản và các văn bản hướng dẫn
của Tỉnh ủy. Giao Văn phòng Tỉnh ủy phối hợp với Sở Tài chính quyết toán kinh
phí hỗ trợ quỹ nhuận bút theo nguyên tắc ngân sách hỗ trợ sau khi đã cân đối tổng
các nguồn thu được bổ sung cho Quỹ nhuận bút (nguồn thu từ quảng cáo, phát hành
báo,...), tiến tới lộ trình giao Báo Nghệ An tự cân đối kinh phí để hoạt động.
c) Đối với kinh phí cấp không Báo
Lao động Nghệ An cho công đoàn cơ sở các xã đặc biệt khó khăn (trường học, Văn
phòng UBND xã), các điểm bưu điện văn hóa xã và các doanh nghiệp có tổ chức
công đoàn trên địa bàn tỉnh: Sở Tài chính thông báo kinh phí để Sở Thông tin và
Truyền thông đặt mua báo cho các đối tượng nêu trên.
d) Đối với
kinh phí cấp không Báo Tiền phong cho các Chi đoàn đặc biệt khó khăn 3 huyện
theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP: Sở Tài chính thông báo kinh phí để Tỉnh đoàn
Nghệ An đặt mua báo cho các Chi đoàn đặc biệt khó khăn của 3 huyện Tương Dương,
Kỳ Sơn và Quế Phong.
4. Chi
thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, Quyết định số
56/2016/QĐ-UBND ngày 29/9/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về một số cơ chế chính
sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020.
- Kinh phí thực hiện Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo được bố trí trong Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020 và được phê duyệt tại Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Quản lý và điều hành theo
Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Về chính sách luân chuyển, tăng
cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 3 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến
khích thu hút tri thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác
tại các xã thuộc 3 huyện nghèo thuộc Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008: thực hiện theo Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ;
- Đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo
từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 – 2020 thực hiện theo Quyết định số
56/2016/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Chi cho công tác quy hoạch
Chi cho công
tác quy hoạch thực hiện theo quy định tại Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 và
Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn
quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các
nhiệm vụ, dự án quy hoạch (bao gồm cả ngân sách địa phương và ngân sách Trung
ương bổ sung). Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
phân bổ nguồn vốn chi quy hoạch đã được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp kinh
tế, kết hợp chặt chẽ với việc phân bổ nguồn vốn chi chuẩn bị đầu tư đã bố trí
trong dự toán chi đầu tư XDCB.
6. Chi sự
nghiệp môi trường
a) Đối với các
khoản chi sự nghiệp môi trường cấp tỉnh
- Sau khi có
quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán
ngân sách trong năm của Sở Tài chính, kinh phí sự nghiệp môi trường thuộc ngành
nào thì ngành đó căn cứ dự toán phối hợp với Sở Tài chính phân bổ chi tiết cho
từng nhiệm vụ chi và đơn vị sử dụng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định để
làm căn cứ thực hiện. Trên cơ sở văn bản thẩm định của Sở Tài chính, các ngành
thực hiện giao dự toán cho các đơn vị thực hiện và thông báo công khai để các
đơn vị biết. Các ngành phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra giám sát chặt chẽ các
khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết
toán hàng năm theo chế độ quy định.
- Chi Quỹ bảo
vệ môi trường Nghệ An theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 13/9/2011 của UBND
tỉnh: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
quản lý, điều hành sử dụng Quỹ theo quy định tại Quyết định số 81/2012/QĐ-UBND
ngày 19/11/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An.
b) Đối với các
khoản chi sự nghiệp môi trường cấp huyện, xã
Căn cứ dự toán
được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Sở Tài chính thông báo, Phòng Tài chính -
Kế hoạch có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phân bổ và giao
dự toán cho các đơn vị cấp huyện, các xã, phường, thị trấn.
c) Chi sự nghiệp
môi trường thực hiện theo quy định tại Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày
18/01/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
7. Cơ chế
điều hành các khoản chi sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp tỉnh
a) Kinh phí
xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm
Sau khi dự án
xoá đói giảm nghèo được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chuyển
kinh phí kịp thời qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay. Ngân hàng Chính
sách xã hội có trách nhiệm cho vay theo các dự án được duyệt, đồng thời đôn đốc
thu hồi các khoản cho vay đã đến hạn trả, cùng với kinh phí ngân sách trích
hàng năm tạo nên quỹ xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh để cho
vay luân chuyển.
b) Kinh phí bổ
sung các quỹ cho Công ty TNHH một thành viên hoạt động trong lĩnh vực thủy nông
Giao Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn căn cứ dự
toán chi ngân sách được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán thu, chi của các Công ty TNHH một thành
viên hoạt động trong lĩnh vực thuỷ nông.
Căn cứ vào kế
hoạch được duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính cấp kinh phí đến các
đơn vị. Sau khi kết thúc năm, các Công ty TNHH một thành viên hoạt động trong
lĩnh vực thuỷ nông được bổ sung các quỹ có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để
thẩm định quyết toán, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Kinh phí thực
hiện sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
Thực hiện theo
các Nghị định của Chính phủ: số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 về sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; số 149/2016/NĐ-CP ngày
11/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; số 120/2016/NĐ-CP ngày
23/8/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và Lệ
phí; Quyết định số 83/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc quy định giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An
và các văn bản khác có liên quan.
Giao Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT triển khai thực hiện tốt
nguồn kinh phí thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích thuỷ lợi và hướng dẫn thực
hiện việc quản lý, cấp phát, sử dụng và thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí
được hỗ trợ theo đúng quy định.
d) Kinh phí sự
nghiệp giao thông
Căn cứ quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về bố trí ngân sách địa phương cho sự nghiệp giao
thông và thông báo nguồn vốn trung ương bổ sung mục tiêu kinh phí quản lý và bảo
trì đường bộ, giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết cho các đơn vị triển khai
thực hiện. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán thực hiện theo Thông tư liên tịch
102/2016/TTLT-BTC-BGTVT ngày 29/6/2016 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp
đường thủy nội địa và Thông tư số 60/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí quản
lý, bảo trì đường bộ.
đ) Chi khuyến
nông, khuyến lâm và khuyến ngư
- Thực hiện
theo Quyết định số 162/2008/QĐ-TTg ngày 04/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách khuyến nông, khuyến ngư ở địa bàn khó khăn; Nghị định số 02/2010/NĐ-CP
ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông và Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp
& PTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí, ngân sách nhà nước cấp đối
với hoạt động khuyến nông;
- Kinh phí chi
trả phụ cấp cho khuyến nông viên cấp xã thực hiện theo Quyết định số
99/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về Khuyến
nông viên cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An và được ngân sách tỉnh cân đối, cấp
qua Trung tâm Khuyến nông tỉnh để chi trả;
Riêng kinh phí
bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ khuyến nông, căn cứ vào chương trình và số lượng
học viên từng lớp học, Sở Tài chính thông báo kinh phí từ nguồn đào tạo lại cán
bộ cơ sở cho Trung tâm khuyến nông tỉnh (phần cấp tỉnh thực hiện) để tổ chức lớp
học. Phần đào tạo cấp huyện được cân đối qua ngân sách huyện.
e) Chi khuyến
công
Thực hiện theo
Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy định quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An.
g) Chi các hoạt
động kinh tế về tài nguyên môi trường
Thực hiện theo
Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định
lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về
tài nguyên môi trường.
h) Một số cơ
chế chính sách khác
- Chính sách
nâng cấp bến khách, thuyền vận chuyển khách ngang sông theo Quyết định số
49/2008/QĐ-UBND ngày 29/8/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp bến khách; đóng, mua mới thuyền vận
chuyển khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Nghệ An: giao Sở Giao thông vận tải
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp đối tượng, tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện;
- Chi Quỹ hỗ
trợ nông dân: Giao Hội nông dân chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan quản
lý, điều hành sử dụng Quỹ theo quy định;
- Chi Quỹ hỗ
trợ phát triển Hợp tác xã: Giao Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan quản lý, điều hành sử dụng Quỹ theo quy định;
- Chi hỗ trợ
Chương trình phát triển Hợp tác xã theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế
tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác
xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015 – 2020;
- Đối với các huyện, thành phố, thị xã và các xã có quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, ngân
sách tỉnh bố trí một khoản kinh phí để khen thưởng cho các, huyện, thành phố, thị xã và các xã theo
Nghị quyết số 166/2015/NQ-HĐND ngày
10/7/2015 của HĐND tỉnh và Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh Ban hành quy định
về chính sách khuyến khích hỗ trợ trong xây dựng Nông thôn mới Nghệ An giai đoạn
2015-2020. UBND các huyện, thành phố, thị xã và UBND các xã
thống nhất với Thường trực HĐND cùng cấp lựa chọn danh mục 01 công trình phúc lợi trên địa bàn, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí,
thực hiện.
Điều 9. Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
1. Kinh phí
chi trả cho các đối tượng bảo trợ xã hội:
Thực hiện theo
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Quyết định số
54/2016/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An; đối tượng
TNXP hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011
của Thủ tướng Chính phủ Quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã
hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến:
a) Đối với các
trung tâm cấp bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc tỉnh quản lý: đã bố trí trong dự
toán chi thường xuyên của đơn vị.
b) Đối với cấp
huyện: Đã bổ sung có mục tiêu qua ngân sách huyện. Uỷ ban nhân dân các huyện chủ
động phân bổ và chi trả kịp thời cho các đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã
hội.
2. Thực hiện
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn:
Dừng thực hiện
Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn từ năm 2018.
Nguồn kinh phí đã bố trí theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg sẽ được phân bổ cho
các chính sách dân tộc khác theo các văn bản của Trung ương. Giao Ban dân tộc
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
kinh phí thực hiện.
3. Chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND
ngày 21/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh: giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Tài chính và các
ngành, các cấp liên quan tổng hợp đối tượng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ kinh phí thực hiện.
4. Đối với kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các
Hội thực hiện theo Thông tư số 01/2011/TT-BTC ngày 06/01/2011 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về Quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt
động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài
chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ
chức nước ngoài cho hội, Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 24/8/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với
các Hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 10. Chi các chương trình mục tiêu
1. Căn cứ vào
chỉ tiêu vốn chương trình mục tiêu của Trung ương giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan phân bổ chi tiết theo mục
tiêu, nhiệm vụ tới các đơn vị thực hiện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Căn cứ quyết
định giao chỉ tiêu kế hoạch chương trình mục tiêu của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đối với nguồn
vốn sự nghiệp: giao Sở Tài chính thông báo cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ chủ trì quản lý chương trình. Căn cứ vào Thông báo của Giám đốc Sở Tài
chính, cơ quan chủ trì quản lý chương trình tiến hành phân bổ (sau khi có ý kiến
thống nhất của cơ quan tài chính) cho các đơn vị như sau:
- Cơ quan chủ
trì quản lý chương trình thực hiện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc trực
tiếp thực hiện chương trình;
- Đối với ngân
sách cấp huyện xã, các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện xã là đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước nhưng không phải là đơn vị trực thuộc của cơ quan chủ
trì quản lý chương trình thì cơ quan chủ trì quản lý chương trình đề nghị Sở
Tài chính cấp qua ngân sách cấp dưới, đơn vị thực hiện chương trình;
- Đối với các
đơn vị khác còn lại trực tiếp thực hiện chương trình thì cơ quan chủ trì quản
lý chương trình ký hợp đồng và thanh toán giải ngân thông qua tài khoản của Văn
phòng cơ quan chủ quản quản lý chương trình.
Các cơ quan,
đơn vị được giao chủ trì quản lý chương trình thực hiện việc kiểm tra, giám sát
quản lý, tổng hợp, quyết toán và báo cáo theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài
chính: số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020, số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 quy định quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020.
Việc quản lý
mã số Chương trình mục tiêu thực hiện theo đúng Thông tư số 324/2016/TT-BTC
ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định hệ thống mục lục ngân sách
Nhà nước.
b) Đối với
kinh phí thực hiện Đề án xoá bỏ tụ điểm phức tạp về ma tuý (do Công an tỉnh chủ
trì); Đề án cai nghiện và giải quyết việc làm sau cai nghiện (do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì): đã bao gồm kinh phí thí điểm cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng, kinh phí cai nghiện của các Trung tâm giáo dục lao động xã hội:
Giao các ngành chủ trì thực hiện đề án phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ để thực hiện.
Điều 11. Chi quốc phòng - an ninh
1. Chi quốc
phòng - an ninh cấp tỉnh
a) Căn cứ dự
toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và Chủ tịch UBND tỉnh
ra quyết định, uỷ quyền Giám đốc Sở Tài chính thông báo dự toán chi tới các đơn
vị dự toán cấp I. Trên cơ sở nhiệm vụ chi thường xuyên theo quy định của Liên Bộ
Tài chính - Quốc phòng - Công an và các quy định hiện hành khác để phân bổ kinh
phí chi của các đơn vị (Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công
an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Nghệ An). Bên cạnh đó, căn cứ khả
năng ngân sách địa phương, xem xét bố trí từ nguồn ngân sách địa phương để hỗ
trợ thêm cho lực lượng quốc phòng - an ninh theo tinh thần tại Công văn số
2797/CVLT-BQP-BTC ngày 10/9/2012 của Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính về việc tăng
cường hỗ trợ cho nhiệm vụ quốc phòng từ ngân sách địa phương và Công văn số
2782/CVLB-BCA-BTC ngày 24/11/2009 của Bộ Công an - Bộ Tài chính về việc tăng cường
hỗ trợ cho nhiệm vụ công tác Công an từ ngân sách địa phương.
b) Kinh phí huấn
luyện quân dự bị động viên hàng năm theo kế hoạch của tỉnh: ngân sách tỉnh cân
đối và cấp qua Bộ chỉ huy quân sự tỉnh để chi trả.
c) Kinh phí
mua trang phục dân quân tự vệ theo Luật dân quân tự vệ: cân đối và cấp qua BCH
Quân sự tỉnh; Kinh phí mua trang phục công an xã theo Pháp lệnh công an xã,
kinh phí mua sắm phương tiện làm việc của Công an xã theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh: cân đối và cấp qua Công an tỉnh.
d) Kinh phí
mua sắm dụng cụ Phòng cháy chữa cháy theo Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày
16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh: Cân đối và cấp qua Cảnh sát Phòng cháy
chữa cháy để thực hiện.
2. Chi quốc
phòng - an ninh cấp huyện
Được cân đối
trong dự toán ngân sách cấp huyện và do huyện chi hỗ trợ cho các hoạt động bảo
đảm quốc phòng - an ninh theo phân cấp và theo chế độ quy định, bao gồm kinh
phí hoạt động của các tiểu đội dân quân thường trực.
Để tăng cường
công tác quản lý tài chính, ngân sách đối với các đơn vị thuộc khối quốc phòng
- an ninh (kể cả đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện để hỗ trợ khối quốc
phòng an ninh), giao cho Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công
an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy định kỳ tổng hợp nhu cầu đột xuất của
đơn vị và các đơn vị trực thuộc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh
giao Sở Tài chính thẩm định, xem xét khả năng cân đối ngân sách để tham mưu
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Kinh phí chi
trả phụ cấp Đội trưởng, đội phó dân phòng Phòng cháy chữa cháy theo Nghị quyết
số 55/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh: Bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách cấp huyện để thực hiện.
Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ xem xét, xử lý bổ sung kinh phí quốc phòng, an ninh cho các đơn vị
trên cơ sở đề xuất của Thủ trưởng các cơ quan: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy.
3. Kinh phí
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông
Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 132/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2018 và các văn bản có
liên quan.
Điều 12. Chi quản lý hành chính
1. Chi quản lý
hành chính của cấp nào được tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp đó. Căn cứ Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định giao dự toán của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và thông báo của Sở Tài chính, các ngành, các huyện phải tổ chức thực hiện theo
đúng dự toán được duyệt. Kho bạc nhà nước phải kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
tiêu hành chính.
2. Cơ quan Đảng
cấp nào thì dự toán chi ngân sách Đảng được cân đối vào dự toán chi ngân sách cấp
đó. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện việc cấp phát kinh phí cho cơ quan Đảng
các cấp theo quy định của Liên bộ Tài chính - Ban Tài chính quản trị Trung
ương.
3. Dự toán hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp nào được cân đối vào dự toán chi ngân sách cấp
đó. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân được tập hợp chung vào dự toán
kinh phí của Văn phòng HĐND và UBND (riêng cấp tỉnh là Văn phòng HĐND tỉnh) để
cân đối vào nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách. Chủ tịch HĐND các cấp chịu
trách nhiệm điều hành nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình
theo đúng dự toán được duyệt. Văn phòng HĐND và UBND các cấp có trách nhiệm đảm
bảo kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân theo kế hoạch trong phạm vi dự
toán được giao.
Kinh phí thực
hiện một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân
dân các cấp theo Nghị quyết số 27/2016/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh đã bố trí trong dự toán chi ngân sách các cấp.
Các khoản kinh
phí phân bổ sau, dự phòng của Hội đồng nhân dân thực hiện theo thông báo của
Thường trực HĐND tỉnh.
4. Kinh phí
các đoàn thanh tra, kiểm tra (bao gồm cả kinh phí các đoàn giải quyết khiếu nại
tố cáo); bồi dưỡng công chức thanh tra chuyên ngành đã bố trí trong dự toán
NSNN năm 2018
a) Căn cứ quyết
định, chủ trương thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Tài chính thẩm định dự toán và cấp kinh phí cho các đơn vị thực
hiện.
b) Kinh phí bồi
dưỡng công chức thanh tra chuyên ngành theo Quyết định số 12/2014/QĐ-TTg ngày
27/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ: sau khi kết thúc cuộc thanh tra, trên cơ sở
hồ sơ của đơn vị trình, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính
thẩm định dự toán và cấp kinh phí cho các đơn vị thực hiện.
c) Định kỳ 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, giao Sở Tài chính tổng hợp số liệu đã xử lý
cho các đơn vị báo cáo UBND tỉnh.
5. Thực hiện
cơ chế tự chủ đối với đơn vị hành chính
a) Tiếp tục thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với tất cả các Sở, các đơn vị hành chính cấp tỉnh; giao Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai đối với tất cả các đơn vị hành chính
cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước và các văn bản khác có liên quan;
b) Để kịp thời
chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức khi nhà
nước điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu, trong khi ngân sách chưa cấp bổ sung
kinh phí, các cơ quan, đơn vị được tạm ứng nguồn kinh phí tự chủ được giao
trong dự toán để thực hiện chi trả (tạm ứng không quá 3 tháng mức tiền lương điều
chỉnh tăng thêm). Các cơ quan, đơn vị chủ động trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
tiền lương, phụ cấp tăng thêm để có cơ sở trình cấp kinh phí kịp thời. Đồng thời
hoàn trả nguồn kinh phí đã tạm ứng khi được ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
6. Kinh phí thực
hiện kế hoạch cải cách hành chính
Căn cứ kế hoạch
thực hiện chương trình cải cách hành chính năm 2018 được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, các cấp, các ngành, các đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở
Nội vụ thẩm tra nhiệm vụ; gửi Sở Tài chính (nhiệm vụ chi thường xuyên), Sở Kế
hoạch và Đầu tư (nhiệm vụ chi đầu tư XDCB) thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
7. Các chế độ,
chính sách phụ cấp đã bố trí trong dự toán của các cấp, các ngành, các đơn vị,
gồm:
a) Kinh phí thực
hiện Thông báo số 13-TB/TW ngày 28/3/2011 của Bộ Chính trị về việc sửa đổi những
bất hợp lý về tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan
đảng, đoàn thể, chính trị - xã hội; Chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số
34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ và chế độ thù lao đối với người nghỉ
hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội đặc thù cấp tỉnh theo Quyết
định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ: đã tính toán và
bố trí đảm bảo nhu cầu trong dự toán các cấp, các ngành, các đơn vị. Đối với
các hội đặc thù cấp huyện: đã bố trí vào dự toán đầu năm của cấp huyện để hỗ trợ
một phần kinh phí hoạt cho các hội thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao;
b) Kinh phí
chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ
sở theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương:
- Đối với các
cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, sử dụng trong nguồn kinh
phí dự toán đã được giao. Riêng đối với các đảng bộ, chi bộ cơ sở thuộc các đảng
bộ xã, phường, trị trấn được ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch giữa Quyết
định số 99-QĐ/TW và Quyết định số 84-QĐ/TW, đã được cân đối trong dự toán chi của
ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Đối với các
doanh nghiệp do nhà nước nắm cổ phần chi phối được hạch toán vào chi phí của
đơn vị.
- Đối với các
đảng bộ, chi bộ cơ sở ngoài doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước cấp hỗ
trợ kinh phí qua Đảng ủy cấp trên trực tiếp.
c) Kinh phí thực
hiện Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg ngày 28/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Quy định
chế độ hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện: đã được tính
toán và bố trí trong dự toán các đơn vị;
d) Kinh phí
chi trả phụ cấp cho cán bộ lâm nghiệp xã (đã bố trí trong dự toán của Chi cục
Kiểm lâm);
đ) Kinh phí hỗ
trợ thu nhập cho cán bộ, công chức chuyên trách Công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh;
Điều 13. Chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã)
1. Uỷ ban nhân
dân cấp xã căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu,
chi ngân sách, gửi Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch làm căn cứ thanh toán
và kiểm soát chi.
Việc quản lý
ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của cấp xã thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và tại
quyết định này.
2. Dự toán chi
ngân sách xã đã cân đối kinh phí thực hiện các khoản chi: Lương hưu và BHYT cho
cán bộ xã nghỉ hưu theo Nghị định số 73/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ;
chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính
phủ; Kinh phí chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Nghệ An
nhân dịp Tết Nguyên đán hàng năm theo Quyết định số 4719/QĐ-UBND ngày
03/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chi thực hiện Luật Dân quân, tự vệ (trừ
trang phục); chi thực hiện Pháp lệnh công an xã (trừ trang phục); sinh hoạt phí
HĐND xã; tiền lương cho cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo các nghị định của
Chính phủ: Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 và số 29/2013/NĐ-CP ngày
08/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; chế độ khoán phụ cấp cán bộ không chuyên trách theo Quyết
định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị
định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của
Chính phủ, chế độ sinh hoạt phí Thường vụ xã và 6 trưởng đoàn thể thôn, xóm, bản
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chi hỗ trợ đối với cộng tác viên
kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ở xóm, khối, bản theo Quyết định
số 34/2012/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh; chi hoạt động của
chi bộ trực thuộc theo Quyết định số 99-QĐ/TW; chi khuyến học; trung tâm học tập
cộng đồng; và các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nước. BHXH, BHYT,
KPCĐ cho cán bộ, công chức xã, đại biểu HĐND xã không thuộc diện hưởng lương từ
ngân sách được tính bằng mức năm 2016; Kinh phí Cuộc vận động toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa Khu dân cư thực hiện theo Thông tư liên tịch số
144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/9/2014 của Bộ Tài chính – Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Nghị quyết số 198/2015/NQ-HĐND ngày 20/12/2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh; Chi hỗ trợ hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân theo Nghị quyết số 25/2017/NQ-HĐND ngày
20/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện không được bố trí dự phòng ngân sách cấp xã thấp hơn so với dự
toán Ủy ban nhân dân tỉnh giao và Sở Tài chính thông báo.
4. Bộ phận Tài
chính - kế toán xã, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo kế toán chi ngân sách xã theo
chế độ hiện hành.
5. Thực hiện điểm e, khoản 3, điều 11, mục 2, chương II tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã,
phường, thị trấn, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra phân bổ dự
toán ngân sách cấp xã, trường hợp dự toán
phân bổ chưa phù hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện yêu cầu Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
xã ban
hành Nghị quyết điều chỉnh dự toán
theo kết quả thẩm tra, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước cùng cấp để phối hợp điều chỉnh dự toán cấp
0 trên hệ thống Tabmis.
Việc thẩm tra phân bổ dự
toán ngân sách cấp xã theo quy định trên của phòng Tài chính - kế hoạch phải
hoàn thành chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 của năm thực hiện dự toán.
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc nhà nước cùng cấp để thực hiện việc điều
chỉnh dự toán ngân sách cấp xã kịp thời và đúng quy định.
Điều 14. Chấp hành ngân sách nhà nước
1. Phân bổ dự
toán ngân sách và tổ chức điều hành ngân sách
a) Phân bổ và
giao dự toán chi ngân sách
- Thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước năm 2018. Dự toán chi thường xuyên năm 2018 đã bao gồm tiền lương, phụ
cấp với mức lương cơ sở 1.300.000 đồng, các khoản trích nộp, đóng góp theo quy
định.
- Trong quá
trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân
dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định
cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể
tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền
lương theo quy định, phần còn lại ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ,
chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối
lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách cấp mình
để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.
- Sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán ngân sách, các Sở, ngành, các đơn vị dự toán
cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc. Phương án phân bổ dự toán ngân sách của các cơ quan nhà
nước và đơn vị dự toán cấp I trước khi giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc phải gửi cho cơ quan Tài chính cùng cấp để thẩm định.
- Thực hiện ứng
dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis), do vậy, ngoài
các nội dung phân bổ, giao dự toán tại quy định này, các ngành, các cấp và các
đơn vị tham gia Tabmis có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số
107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm
về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.
b) Giao dự
toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán các khoản chi kinh phí uỷ quyền
- Khi thực hiện
phân bổ và giao kinh phí uỷ quyền, cơ quan uỷ quyền coi cơ quan cấp dưới được uỷ
quyền là đơn vị dự toán đặc biệt và thực hiện phân bổ, giao dự toán như đối với
các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc; đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp
với cơ quan được uỷ quyền biết để phối hợp chỉ đạo thực hiện quản lý, sử dụng
kinh phí uỷ quyền đúng mục đích, đúng chế độ quy định.
- Việc chi trả,
thanh toán các khoản kinh phí uỷ quyền được thực hiện theo hình thức rút dự
toán nếu là uỷ quyền về kinh phí thường xuyên và cấp phát, thanh toán vốn đầu
tư nếu là uỷ quyền về vốn đầu tư. Khi cấp phát, thanh toán các khoản kinh phí uỷ
quyền, thực hiện hạch toán vào chương và cấp ngân sách của đơn vị uỷ quyền.
- Kho bạc nhà
nước và đơn vị được uỷ quyền thực hiện kế toán, báo cáo riêng các khoản chi về
kinh phí uỷ quyền. Đơn vị được uỷ quyền thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí
trực tiếp với đơn vị uỷ quyền; đơn vị uỷ quyền xét duyệt và tổng hợp chung vào
quyết toán ngân sách của mình theo quy định.
c) Quản lý nhà
nước đối với tài sản công
Thực hiện theo
Nghị định số
152/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản khác có liên quan.
d) Mua sắm tài
sản nhà nước theo phương thức tập trung:
Thực hiện mua
sắm tài sản nhà nước theo danh mục tại Quyết định 3164/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa
bàn tỉnh Nghệ An; Hướng dẫn số 2717/HD-STC ngày 28/9/2016 của Sở Tài chính và
các văn bản liên quan.
đ) Tổ chức điều
hành ngân sách
- Trên cơ sở
nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan
thu lập dự toán thu ngân sách quý gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20
tháng cuối quý trước.
- Cơ quan tài
chính căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều
hành ngân sách quý của cấp mình bảo đảm nguồn để chi trong dự toán, đúng chế độ.
Riêng tiền sử dụng đất, phần bố trí chi đầu tư phát triển điều hành như sau:
+ Phần ngân
sách tỉnh hưởng:
Về kinh phí bồi
thường GPMB, chi XDCB: căn cứ tiến độ thu tiền sử dụng đất, Sở Tài chính tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kinh phí cho các dự án của tỉnh.
Về trả nợ gốc:
Căn cứ thời hạn trả nợ để tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết kinh phí trả
nợ.
Trong quá
trình thực hiện nếu thu tiền sử dụng đất không đạt tiến độ dự toán, giao Sở Tài
chính tham mưu báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để thống nhất với Thường trực HĐND
tỉnh điều chỉnh giảm vốn chi XDCB, chi trả nợ gốc, vốn bồi thường GPMB đã bố
trí từ nguồn tiền sử dụng đất giảm tương ứng.
+ Phần ngân
sách cấp huyện hưởng: Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào tiến độ thu tiền sử
dụng đất để thông báo và nhập nguồn trên Hệ thống Tabmis cho các công trình dự
án theo đúng tiến độ thu ngân sách, đảm bảo cân đối với phần vốn mà ngân sách cấp
huyện hưởng. Trong quá trình thực hiện nếu thu tiền sử dụng đất không đạt tiến
độ dự toán, Phòng tài chính - Kế hoạch trình UBND cấp huyện thống nhất với Thường
trực HĐND cùng cấp để điều chỉnh giảm vốn chi XDCB đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng
đất giảm tương ứng.
+ Phần ngân
sách cấp xã hưởng: Ban Tài chính căn cứ vào tiến độ thu tiền sử dụng đất gửi
Kho bạc nhà nước cấp huyện nhập nguồn trên Hệ thống Tabmis cho các công trình dự
án theo đúng tiến độ thu ngân sách, đảm bảo cân đối với phần vốn mà ngân sách
xã hưởng. Trong quá trình thực hiện nếu thu tiền sử dụng đất không đạt tiến độ
dự toán, Ban Tài chính báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Thường
trực HĐND cùng cấp để điều chỉnh giảm vốn chi XDCB đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng
đất giảm tương ứng.
Giao Sở Tài
chính cân đối phần ngân sách tỉnh hưởng tiền sử dụng đất để điều hành các nhiệm
vụ theo tỷ lệ các nguồn vốn đã phân bổ.
- Căn cứ vào dự
toán chi ngân sách nhà nước năm được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của
đơn vị theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà
nước thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo nguyên
tắc, chế độ hiện hành.
Dự toán giao
cho các ngành, các đơn vị cấp tỉnh đã trừ 10% tiết kiệm chi thường xuyên và một
phần nguồn thu ngân sách để thực hiện nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
e) Các chế độ
chính sách Trung ương ban hành nhưng chưa được Trung ương tính toán, cân đối
trong dự toán năm 2018
Giao các ngành
phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan báo cáo bộ chủ quản, Bộ Tài
chính bổ sung kinh phí và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ khi liên bộ
đã duyệt bổ sung kinh phí. Cụ thể:
- Kinh phí đối
ứng thực hiện Quyết định 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để,
khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc
khu vực công ích: giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì;
- Kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ bị tim bẩm sinh theo Quyết định số
55a/2013/QĐ-TTg ngày 04/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ: giao cho Sở Y tế chủ
trì;
- Kinh phí thực
hiện chính sách Khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết sản xuất gắn tiêu
thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn theo Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày
25/10/2013 của Chính phủ: giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì;
- Kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Nghị định số
68/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ: giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì;
- Kinh phí thực
hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản: giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì;
- Kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020
theo Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ: giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì;
- Kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền
Trung theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ:
giao Sở Xây dựng chủ trì;
- Kinh phí trợ
cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
theo Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ: giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ
trì;
- Kinh phí thực
hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế và Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/03/2015 của Chính phủ
về quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử,
tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội: giao Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
2. Chấp hành
ngân sách nhà nước trong điều kiện có biến động về thu, chi ngân sách địa
phương
Trường hợp số
thu ngân sách không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết nghị, Uỷ ban nhân
dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh giảm một số khoản
chi ngân sách tương ứng, dành nguồn dự phòng Ngân sách địa phương và sử dụng
các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương để bù đắp. Sau khi đã thực hiện
điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng và sử dụng các nguồn lực tài chính hợp
pháp khác của địa phương mà chưa bảo đảm được cân đối ngân sách địa phương thì
báo cáo ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách cấp dưới theo khả năng của ngân
sách cấp trên.
3. Sử dụng số
vượt thu so với dự toán được giao
Cơ quan tài chính
chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp
phương án sử dụng, thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
trước khi thực hiện.
4. Điều hành bổ
sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu
a) Chi bổ sung
cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và bổ sung tiền lương tăng
thêm
- Căn cứ dự
toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có
thẩm quyền giao và đã nhập vào hệ thống tabmis; căn cứ nhu cầu thực hiện nhiệm
vụ chi, hàng tháng cơ quan Tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch;
- Mức rút dự
toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả
năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có
thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được
vượt quá 30% dự toán năm;
- Trường hợp đặc
biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, UBND cấp dưới phải có văn bản đề nghị UBND cấp
trên xem xét, quyết định;
- Trường hợp
ngân sách cấp dưới được ứng trước từ ngân sách cấp trên, cần phải thu hồi trong
dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới năm 2018,
Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số
thu hồi vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại chia đều
trong năm để rút.
- Định kỳ hàng
tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực
hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan Tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ
sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước.
b) Đối với vốn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ
sung có mục tiêu ngoài dự toán, trừ bổ sung tiền lương tăng thêm).
Căn cứ quyết định
của cấp có thẩm quyền, trên cơ sở xem xét hồ sơ thủ tục theo quy định hiện
hành, cơ quan Tài chính thông báo bổ sung ngoài dự toán cho Uỷ ban nhân dân và
phòng Tài chính - Kế hoạch cấp dưới (ngân sách cấp sử dụng). Căn cứ vào thông
báo của cơ quan Tài chính cấp trên, cơ quan Tài chính cấp dưới (Uỷ ban nhân dân
cấp xã nếu ngân sách cấp sử dụng là cấp xã) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch. Mức rút dự toán tối đa không quá mức bổ sung theo thông
báo của cơ quan Tài chính cấp trên.
5. Ứng trước dự
toán ngân sách năm sau
Việc chi ứng
trước ngân sách năm trước cho năm sau do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chịu
trách nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước ngân sách.
Thực hiện việc
ứng trước dự toán chi đầu tư XDCB của năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định của
Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước.
Cụ thể là các dự án, công trình quốc gia và công trình XDCB, đủ điều kiện thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng, thuộc kế hoạch đầu
tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
cần đẩy nhanh tiến độ; không còn số dư ứng trước dự toán ngân sách;...
6. Bố trí nguồn
thực hiện cải cách tiền lương
Căn cứ vào dự
toán ngân sách năm 2018 được giao, các huyện, thành phố, thị xã, phường, thị trấn,
các ngành, các đơn vị dự toán bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2018 như sau:
a) Sử dụng 50%
vượt thu ngân sách các cấp thực hiện năm 2017 so với dự toán 2017 Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao và dành 50% tăng thu thực hiện năm 2018 so với dự toán Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao năm 2018 (không kể tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết);
b) Nguồn 10%
tiết kiệm dự toán chi thường xuyên năm 2018 (trừ tiền lương và các khoản có
tính chất lương) của các ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị đã được
tính trừ trong dự toán chi ngân sách năm 2018;
c) Sử dụng tối
thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2018 sau khi trừ chi phí trực tiếp
phục vụ cho công tác thu nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí
(riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%); trong đó chú ý một số khoản thu sau:
- Đối với học
phí học sinh chính quy học các trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ
cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí của học sinh;
- Đối với học
phí từ các hoạt động đào tạo tại chức, liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo
khác của các trường công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được
tính trên toàn bộ số thu học phí từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi
phí liên quan;
- Đối với số
thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị
sự nghiệp (ngoài khoản thu theo Luật phí và lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải
cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ
các chi phí liên quan.
d) Nguồn thực
hiện cải cách tiền lương từ năm 2017 trở về trước chưa sử dụng hết chuyển sang
năm 2018 (nếu có);
e) Đối với các
đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm chi thường xuyên, các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ
theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về thí điểm
đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn
2014-2017: Đơn vị được quyết định tỷ lệ nguồn thu năm 2018 phải trích lập để tạo
nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn
thu của đơn vị, bao gồm cả nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2017
chưa sử dụng (nếu có).
7. Xử lý kinh
phí đột xuất
Trong 6 tháng
đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh không xử lý bổ sung kinh phí đột xuất chi thường
xuyên cho các ngành, các cấp, các đơn vị. Khi phát sinh các nhiệm vụ mới, yêu cầu
các cấp, các ngành, các đơn vị tự sắp xếp trong dự toán được giao. Sau khi tự sắp
xếp để thực hiện nhiệm vụ trên mà kinh phí vẫn không đảm bảo được thì đến tháng
7 năm 2018 có văn bản đề xuất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét; Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cho Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu và cân đối nguồn đảm bảo để
trình UBND tỉnh xem xét quyết định, không xử lý riêng lẻ (trừ các trường hợp bổ
sung về tiền lương, phụ cấp, các chính sách về an sinh xã hội và các trường hợp
đột xuất cấp bách khác).
8. Kinh phí
chi thường xuyên thực hiện các đề án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Yêu cầu các Sở,
ban, ngành, các cấp đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được giao
quản lý nhà nước để thực hiện; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xử lý kinh phí hỗ trợ
thêm một số đơn vị ngoài phạm vi chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước. Dự toán
chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo từng cơ quan, đơn vị
đã được đảm bảo theo định mức chi thường xuyên trên biên chế quản lý nhà nước.
Vì vậy, khi thực hiện các đề án, các kế hoạch triển khai của Ủy ban nhân dân tỉnh,
yêu cầu các đơn vị tự sắp xếp trong dự toán chi thường xuyên đã giao cho đơn vị
cũng như chức năng, nhiệm vụ để thực hiện các đề án, các kế hoạch.
9. Xử lý ngân
sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm
Thực hiện theo
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính (nếu có), hướng dẫn
liên ngành Sở Tài chính - Kho bạc nhà nước tỉnh.
a) Các khoản
thu được để lại đơn vị chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước
theo quy định
Các khoản thu
được để lại đơn vị chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước (tiền
đầu tư hạ tầng các khu đất đấu giá, tiền thuê đất,...) thực hiện theo đúng các
văn bản quy định hiện hành. Việc ghi thu - ghi chi được thực hiện, tổng hợp
theo từng cấp ngân sách. Đơn vị dự toán cấp I hướng dẫn, phê duyệt các khoản
ghi thu - ghi chi của đơn vị dự toán trực thuộc, gửi cơ quan tài chính đồng cấp
để thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan tài
chính hoàn thành thủ tục gửi Kho bạc nhà nước chậm nhất hết ngày 30/01 năm sau.
b) Xử lý số dư
dự toán ngân sách
- Về nguyên tắc,
không xét chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau. Việc chuyển chi sang năm
sau chỉ thực hiện đối với các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm sau chi
tiếp theo chế độ quy định (không phải xét chuyển), các khoản chi được tiếp tục
chi trong năm sau theo quyết định của Chủ tịch UBND các cấp. Thời hạn gửi hồ sơ
đề nghị xét chuyển chi sang năm sau đến cơ quan tài chính trước ngày 10/02 năm
sau, cơ quan tài chính tổng hợp trình Chủ tịch UBND các cấp xét chuyển xong trước
ngày 01/3 năm sau (không xét chuyển các trường hợp riêng lẻ).
- Đối với ngân
sách cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch
chậm nhất đến hết ngày 15/02 năm sau.
- Hết ngày
15/3 năm sau, các trường hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận
cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp thì số dư dự toán bị
huỷ bỏ.
- Số dư dự
toán sau khi chuyển sang dự toán năm sau, khi sử dụng, hạch toán, quyết toán
vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.
c) Quyết toán
ngân sách nhà nước
Đơn vị dự toán
cấp trên duyệt quyết toán của đơn vị cấp dưới. Kết thúc duyệt quyết toán năm
đơn vị xét duyệt phải ra thông báo đối với dự toán cấp dưới. Đối với đơn vị dự
toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp. Thủ
trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết
toán theo luật định.
Thời hạn xét
duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm quy định như sau:
- Đối với đơn
vị dự toán ngân sách:
Thời hạn quyết
toán năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp III, cấp IV do đơn vị dự toán cấp I quy
định nhưng phải bảo đảm thời gian để đơn vị dự toán cấp I xem xét duyệt, tổng hợp,
lập, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 30/4 năm sau (đối với cấp tỉnh),
trước ngày 30/3 năm sau (đối với cấp huyện);
- Bộ phận Tài
chính - Kế toán xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp
xã trình UBND xã xem xét gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đồng thời trình
HĐND xã, phê chuẩn;
- Phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện, thành phố, thị xã thẩm định quyết toán ngân sách cấp
xã và các đơn vị dự toán cấp huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện;
tổng hợp, lập báo cáo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán
thu, chi ngân sách huyện (bao gồm cả thu, chi cấp huyện và cấp xã), gửi UBND
huyện xem xét gửi Sở Tài chính để thẩm định, đồng thời trình HĐND huyện để phê
chuẩn trước ngày 30/6 năm sau;
- Sở Tài chính
có trách nhiệm: lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo quyết toán thu, chi
ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính, đồng
thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn trước ngày 31/12 năm sau.
Điều 15. Điều hành ngân sách dự phòng
1. Các cấp
chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng tối thiểu 2% trên tổng chi của
ngân sách mỗi cấp (không tính các khoản ghi thu - ghi chi, các khoản bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách cấp trên, các khoản chi ngoài định mức được quản lý theo
đối tượng,...) và được cơ quan tài chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định
sử dụng. Hàng quý, cơ quan tài chính các cấp tổng hợp tình hình sử dụng nguồn dự
phòng ngân sách cấp mình báo cáo Chủ tịch UBND, Thường trực HĐND cùng cấp.
2. Dự phòng
ngân sách được sử dụng các nhiệm vụ sau:
a) Chi phòng,
chống khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan
trọng về quốc phòng - an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách cấp mình mà chưa được bố trí trong dự toán;
b) Hỗ trợ ngân
sách cấp dưới để xử lý các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này, sau khi cấp
dưới đã sử dụng dự phòng của cấp mình để thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu
cầu;
c) Hỗ trợ các
địa phương khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ nghiêm trọng.
3. Trong 6
tháng đầu năm, chỉ xem xét, xử lý dự phòng ngân sách tỉnh phục vụ những nhiệm vụ
có nhu cầu về kinh phí lớn để phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn lớn xẩy ra, những nhiệm vụ quốc phòng - an ninh thực sự
quan trọng, các nhiệm vụ cấp thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán.
Các đơn vị có
nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh trước hết phải sắp xếp lại các nhiệm vụ chi
trong dự toán được giao, sử dụng dự phòng ngân sách của cấp huyện, của ngành,
kinh phí sự nghiệp, kinh phí phân bổ sau của các ngành. Ủy ban nhân dân tỉnh
không xem xét, xử lý kinh phí đột xuất trong 6 tháng đầu năm, từ tháng 7 trở đi
Ủy ban nhân dân tỉnh mới xem xét, xử lý kinh phí đột xuất đối với những nhiệm vụ
tăng thêm trong năm do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao khi các nguồn kinh phí đã phân
bổ cho đơn vị đã sử dụng hết hoặc không bố trí sắp xếp được.
Giao Sở Tài
chính theo định kỳ tổng hợp các nhu cầu chi đột xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
hoặc Hội đồng tài chính xem xét giải quyết.
Giám đốc Sở
Tài chính được uỷ quyền giải quyết kinh phí dự phòng ngân sách tỉnh cho những nội
dung chi cần thiết từ 10 triệu đồng trở xuống cho một đơn vị (mỗi đơn vị chỉ được
giải quyết một lần) và định kỳ hàng Quý tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống
tham nhũng
Các ngành, các
cấp, các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Chủ động rà soát, đối chiếu
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các quy định của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính
phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí để hướng dẫn sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành; bãi bỏ các quy định không phù hợp trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý, trọng tâm tập trung vào rà soát, lập danh mục các định mức,
tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc không phù hợp
trong các lĩnh vực chuyên ngành.
Đồng thời xử
lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ
trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý
điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai
chế độ, chính sách.
Điều 17. Thực hiện công khai tài chính, công khai tài sản
nhà nước
Các cấp ngân
sách, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ,
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh
nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp
của nhân dân phải thực hiện công khai tài chính, công khai tài sản.
1. Các cấp
ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số
343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
2. Các đơn vị
dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện việc
công bố công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán
ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
3. Các cơ
quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC
ngày 02/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công
khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
4. Các cơ
quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ
có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn
tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ
có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
5. Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định
tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/06/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
6. Đối với các
khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân
sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
7. UBND các
huyện, thành phố, thị xã, các Sở, ngành cấp tỉnh và các đơn vị dự toán cấp I, tổ
chức được ngân sách hỗ trợ thực hiện công khai các nội dung liên quan trên
trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc thực hiện bằng một số hình thức được
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Luật NSNN năm 2015 đối với các đơn vị
chưa có trang thông tin điện tử.
Đồng thời các
cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực
hiện quy chế công khai và gửi cơ quan tài chính để tổng hợp theo dõi đánh giá
chung trong tỉnh theo chế độ quy định.
Điều 18. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Các ngành, các
huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm
vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều
hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt
chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.
Việc kiểm soát các khoản chi NSNN qua Kho bạc nhà nước thực hiện theo đúng
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012, Thông tư số 39/2016/TT-BTC
ngày 01/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định
chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước.
Điều 19. Quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước
Các đơn vị sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước (trừ ngân sách cấp xã), cơ quan tài chính và các
đơn vị Kho bạc nhà nước thực hiện việc quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc nhà nước theo đúng quy định tại Thông tư số
113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008, Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016
của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC
ngày 27/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và một số biểu mẫu kèm theo Thông
tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
Nhà nước (tabmis).
Trong quá
trình thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước, trường hợp
đơn vị có vi phạm quy định về điều kiện chi ngân sách nhà nước thì Kho bạc nhà
nước sẽ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc nhà nước theo quy định
tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành
tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước và Thông tư số
54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại
Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng
theo văn bản mới đó.
2. HĐND - UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị căn cứ các nội dung tại quy định này, các chế độ, chính sách hiện hành và điều
kiện thực tiễn của địa phương, xây dựng phương án quản lý, điều hành ngân sách
cụ thể của cấp ngân sách, của đơn vị. Quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí,
tài sản được giao, phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng và nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
3. Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra việc thực hiện phân
bổ, giao dự toán và tổ chức triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm
2018 của các huyện, thành phố, thị xã; Đảm bảo đúng quy định của Luật NSNN, Nghị
quyết kỳ họp thứ 5- Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII và quyết định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
4. Các cấp, các ngành tăng cường công tác tự kiểm tra; đẩy mạnh các
hoạt động thanh tra tài chính nhằm kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh các sai phạm
trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản và thực hiện chế độ kế toán thống kê.
5. Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã, các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai nghiêm túc các nội dung
quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tài chính tổng hợp) để xem xét, giải quyết kịp thời./.