ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2020/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
24 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV
ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình
thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Đài Phát thanh và
Truyền hình Bến Tre tại Tờ trình số 53/TTr-ĐPTTH ngày 25 tháng 02 năm 2020 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 461/TTr-SNV ngày 17 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Bến
Tre.
2. Đài Phát thanh
và Truyền hình Bến Tre chịu sự quản lý Nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát
sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện
quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đài Phát thanh
và Truyền hình Bến Tre có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ
chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Lập kế hoạch hàng năm và dài
hạn để thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền.
2. Sản xuất và phát sóng các
chương trình phát thanh, các chương trình truyền hình, nội dung thông tin trên
trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
3. Tham gia phát
triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
4. Trực tiếp vận
hành, quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương
trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền
hình của địa phương và quốc gia theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an toàn của
hệ thống kỹ thuật này.
5. Thực hiện các dự án đầu tư
và xây dựng; tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh,
truyền thanh, truyền hình theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Đài Tiếng nói
Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh, truyền
hình phát sóng trên sóng đài quốc gia.
7. Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các Đài Truyền thanh các huyện, thành phố trong tỉnh
theo quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu
khoa học và ứng dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát
thanh, truyền hình, thông tin điện tử. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành phát thanh, truyền hình theo quy định của
pháp luật.
9. Tham gia xây dựng
định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình theo sự phân
công, phân cấp. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Trưởng Đài Truyền thanh huyện, thành phố để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
10. Tổ chức các
hoạt động quảng cáo, kinh doanh, dịch vụ; tiếp nhận sự
tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng lao động,
vật tư, tài sản, ngân sách do Nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ,
kinh doanh và nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ, chính
sách, nâng bậc lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ
khác đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật.
13. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và
cơ quan chức năng về các mặt công tác
được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo phân cấp và quy định
của pháp luật.
14. Thực hiện cải
cách các thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu, hách dịch và các tệ nạn xã hội khác trong
đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
15. Phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra thực hiện chế độ chính sách và các quy định của pháp luật; đề xuất các
hình thức kỷ luật đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động
phát thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp và đúng quy định của pháp luật.
16. Thực hiện
công tác thông tin, lưu trữ tư liệu theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức
a) Ban lãnh đạo
Lãnh đạo Đài Phát
thanh và Truyền hình Bến Tre có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc, các Phó Giám đốc do Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ
- Phòng Hành chính và Quảng cáo
(hợp nhất Phòng Tổ chức và Hành chính với Phòng Dịch vụ và Quảng cáo)
- Phòng Biên tập Thời sự -
Chuyên mục
- Phòng Sản xuất chương trình
(sáp nhập Phòng Văn nghệ - Giải trí vào Phòng Sản xuất chương trình)
- Phòng Kỹ thuật và Công nghệ
Mỗi phòng gồm có Trưởng phòng, không
quá 03 Phó Trưởng phòng và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Số lượng người làm việc
Giám đốc Đài
Phát thanh và Truyền hình Bến Tre được quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và
quyết định số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Căn cứ các quy định của pháp luật
và Quyết định này, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre có trách nhiệm:
1. Ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre phù hợp chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định.
2. Ban hành văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc.
3. Sắp xếp, bố trí, điều động,
bổ nhiệm, kiện toàn đội ngũ viên chức, người lao động đảm bảo thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2020 và thay
thế Quyết định số 276/2011/QĐ-UBND ngày 11
tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền
hình Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|