TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/CT-TTHT
V/v: lập bảng kê kèm hóa đơn điện tử
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 02 tháng 01 năm 2020
|
Kính
gửi: CÔNG TY TNHH FEDEX TRADE NETWORKS TRANSPORT &
BROKERAGE (VIỆT NAM)
Phòng 1104+05, Tầng 11, Hà Đô Airport Building, số 2 Hồng Hà,
P.2, Q. Tân Bình, TP. HCM
Mã số thuế: 0314119895
Trả lời văn thư số CV201912001 ngày
11/12/2019 của Công ty về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 3 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo,
lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử
phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư
này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo,
lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ
chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy
tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn
xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...; phiếu thu tiền cước vận
chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế,
chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng...,
hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp
luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự
thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
2. Hóa đơn đã lập dưới dạng giấy nhưng được xử lý, truyền
hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử không phải là hóa đơn điện tử.
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính
toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra
ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là
thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay
đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa
đơn điện tử.
b) Thông tin chứa
trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi
cần thiết.
…”
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về sử
dụng bảng kê như sau:
“2. Người bán hàng được sử dụng bảng
kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
a) Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê
số..., ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi
chung của mặt hàng.
Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Nội dung trên bảng kê
Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế
phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải đảm
bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên
lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành
tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia
tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế
giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn
số... Ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký
của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01)
trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp
lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký
của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số
liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra,
đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực
hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.”
Căn cứ văn bản số 15606/BTC-TCT về việc lập hóa đơn đối với dịch vụ giao nhận, vận tải
hàng hóa.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp Công ty cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hóa, khi lập
hóa đơn điện tử cho khách hàng nội dung
ghi trên hóa đơn điện tử là dịch vụ vận tải hàng hóa đính kèm bảng kê chi tiết số liệu (để đối chiếu giữa người mua và người bán) là phù hợp với quy định hiện hành.
Cục Thuế TP trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P. THNVDTPC;
- P.TTKT số 6;
- Lưu: VP, TTHT.(vhlam-5b)
2496-0609
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|