BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
877/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2019/QH14 ngày 11
tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 23 tháng
01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 351/QĐ-BKHCN ngày 03
tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 877 /QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, MỤC TIÊU, YÊU CẦU
I. Đối tượng
áp dụng
Các đơn vị thuộc
Bộ Khoa học và Công nghệ; toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
tại các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
II. Mục tiêu
1. Tiếp tục đẩy mạnh
nâng cao nhận thức, trách nhiệm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK,
CLP) cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ.
2. Thực hiện trọng
tâm, trọng điểm để tạo chuyển biến rõ rệt trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy
lùi hiện tượng lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài
chính, tài sản, thời gian và nhân lực trong các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ.
3. Xác định giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ trong năm 2020.
III. Yêu cầu
1. Quán triệt nội
dung Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn tới cán
bộ công chức, viên chức; đưa việc thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020 vào
nhiệm vụ trọng tâm trong năm của từng đơn vị góp phần hoàn thành Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội năm 2020; Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm; xây dựng
các biện pháp THTK, CLP trong thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị;
2. Bám sát chủ
trương, định hướng của nhà nước, các quy định của pháp luật và tình hình thực tế,
tổ chức thực hiện có hiệu quả THTK, CLP;
3. THTK, CLP phải
gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải
cách hành chính;
4. Việc THTK, CLP
phải được tiến hành đồng bộ, thường xuyên, liên tục với các hoạt động khác và với
sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. Tiếp tục đẩy mạnh và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ
biến Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật
1. Các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ chủ động thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật, các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước và của Bộ
Khoa học và Công nghệ về THTK, CLP nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng
cao nhận thức để có những hành động, việc làm cụ thể, tạo bước chuyển thực sự
trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và THTK, CLP; chấp hành nghiêm các
quy định tại Quy chế làm việc của các đơn vị thuộc Bộ Khoa
học và Công nghệ.
2. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ thường xuyên quán triệt việc THTK, CLP về sử dụng ngân sách nhà
nước, tài sản trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị
quản lý.
3. Vụ Thi đua -
Khen thưởng đưa kết quả thực hiện chương trình THTK, CLP của Bộ Khoa học và
Công nghệ thành một tiêu chí đánh giá, phân loại thi đua khen thưởng hàng năm của
các đơn vị.
II. Xây dựng, hoàn thiện, bổ sung các văn bản quy định làm cơ sở thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Các đơn vị thuộc
Bộ quản lý rà soát các quy chế làm việc, quy trình công tác nhằm triển khai có
hiệu quả chương trình THTK, CLP năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Việc sửa đổi,
bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải bảo đảm phù hợp
với yêu cầu trong tình hình hiện nay, đồng thời phù hợp với sự tiến bộ khoa học,
công nghệ và khả năng cân đối của ngân sách.
3. Trên cơ sở hệ
thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành; Chương trình
THTK, CLP của Bộ Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình THTK, CLP của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2020, các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ và ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2020 và triển
khai thực hiện tại đơn vị mình.
III. Thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ và xử lý vi phạm
1. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ phải thường xuyên tổ chức, kiểm tra, tự kiểm tra kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thủ trưởng các đơn vị phải chịu
trách nhiệm triển khai, giám sát công tác THTK, CLP tại đơn vị góp phần thực hiện
nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước.
2. Tăng cường hơn
nữa công tác kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của các đơn vị; tập trung kiểm
tra việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị thực hiện tự chủ tài
chính và việc chấp hành các chế độ, định mức theo quy định của Nhà nước; kiểm
tra việc trích lập, sử dụng các quỹ và phương án chi trả thu nhập từ nguồn tiết
kiệm chi; kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế quản lý và sử dụng tài sản
công tại các đơn vị; kịp thời hướng dẫn các đơn vị trong công tác kế toán, công
tác quản lý tiền và tài sản nhà nước; có biện pháp ngăn chặn hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với đơn vị, cá nhân có hành vi gây lãng phí
ngân sách và tài sản nhà nước theo các quy định của pháp luật.
3. Đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động vi phạm quy định về THTK, CLP, thủ trưởng
các đơn vị phải kiên quyết xử lý trách nhiệm cá nhân về hành chính và công vụ,
đồng thời xác định rõ trách nhiệm của mình đối với các sai phạm tại đơn vị; trường
hợp nghiêm trọng, vượt thẩm quyền phải báo cáo Lãnh đạo Bộ để kịp thời xử lý.
Việc xử lý vi phạm phải đảm bảo đúng người, đúng mức độ vi phạm, đồng thời phải
được thông báo công khai. Đối với cá nhân, tập thể có thành tích cần được khen
thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.
IV. Các chỉ tiêu THTK, CLP năm 2020 và giải pháp thực hiện
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện
nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và
công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước
- Chỉ tiêu:
+ Trong năm 2020,
phấn đấu 100% các đơn vị thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước,
công khai, minh bạch trong sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ 100% các đơn vị
được kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính cấp trên, bảo đảm thực hiện
nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
chi tiêu ngân sách.
- Giải pháp:
Các đơn vị thuộc
Bộ Khoa học và Công nghệ theo chức năng của mình chủ động triển khai các nhiệm
vụ sau:
+ Tập huấn, hướng
dẫn trong đơn vị về kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước.
+ Thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật từ khâu lập, phân bổ và chấp hành
dự toán ngân sách; xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm công khai, minh bạch,
khách quan; thực hiện đúng quy định về lập và giao dự toán ngân sách; không bố
trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả; hạn chế bổ
sung kinh phí ngoài dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, trừ những trường hợp
thực sự cần thiết, cấp bách.
+ Tăng cường kiểm
tra, giám sát các đơn vị trong việc thu chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế.
+ Công tác quyết
toán bảo đảm đúng thời gian, thẩm quyền phân cấp, đúng chế độ kế toán theo quy
định hiện hành.
b) Triệt để tiết
kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các
khoản đóng góp cho người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền
lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính
- Chỉ tiêu:
+ Trong năm 2020,
Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo quy định
tại Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 để tạo nguồn cải cách tiền lương.
+ Trong năm 2020,
phấn đấu tiết kiệm ít nhất 12% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
đối với các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí,
chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm;
+ Hạn chế bố trí
kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; tiết kiệm ít nhất 15% chi đoàn ra,
đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra
trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Giải pháp:
Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ quán triệt và thực hiện đồng bộ các giải
pháp tiết kiệm chi thường xuyên sau đây:
+ Thực hiện tiết
kiệm 10% chi thường xuyên theo số giao của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Quyết định
giao dự toán đầu năm 2020 để thực hiện cải cách tiền lương nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng, tiến độ hoạt động của đơn vị.
+ Xây dựng, hoàn
thiện quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đúng quy định của pháp luật và bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả.
+ Xây dựng cơ chế
khuyến khích các sáng kiến, giải pháp sử dụng văn phòng phẩm, điện, điện thoại,
nước sạch, nhiên liệu, sách báo tạp chí... tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất
thoát lãng phí.
Đối với điện thoại
của cơ quan, đơn vị: Chỉ phục vụ cho việc công, phục vụ cho các hoạt động của
cơ quan, đơn vị; khi sử dụng điện thoại phải nói ngắn gọn, dễ hiểu và
tiết kiệm thời gian. Không sử dụng điện thoại của cơ quan, đơn vị vào các mục
đích riêng của cá nhân; khuyến khích khoán kinh phí điện thoại theo từng đầu số.
Đối với văn phòng
phẩm:Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng tin học hóa trong quản lý và hành chính. Hạn
chế việc sao lục các loại văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử
và hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước; sử dụng triệt để hai mặt giấy.
Đối với sử dụng
điện: Tắt các thiết bị dùng điện không cần thiết khi ra khỏi phòng và cắt hẳn
nguồn điện nếu không sử dụng các thiết bị khi hết giờ làm việc; tận dụng tối đa
ánh sáng và thông gió tự nhiên, tắt bớt đèn chiếu sáng khi số người làm việc
trong phòng giảm. Thiết kế, lắp đặt hệ thống chiếu sáng chung hợp lý; chỉ sử dụng
điều hòa nhiệt độ khi thật cần thiết và chỉ để chế độ làm mát từ
24°C trở lên. Dùng quạt thay thế điều hòa nhiệt độ khi thời tiết
không quá nóng.
Đối với sử dụng
nhiên liệu cho xe ô tô: Mở sổ theo dõi lịch trình hoạt động của từng đầu xe, định
kỳ hàng năm tiến hành rà soát hoàn thiện định mức tiêu hao nhiên liệu cho từng
đầu xe. Việc thanh toán chi phí tiêu hao nhiên liệu phải đúng, đủ định mức theo
quy định. Tăng cường sử dụng xe ô tô chung khi đi công tác.
+ Thực hiện chi
công tác phí đúng quy định, tiết kiệm: Thủ trưởng đơn vị dự toán chỉ đạo lồng
ghép các cuộc công tác để bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm. Tùy theo điều kiện và
tính chất nhiệm vụ, các đơn vị thực hiện chế độ khoán công tác phí cho phù hợp
và quy định rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Chi phí tiếp khách
phải bảo đảm đúng chế độ quy định và trên cơ sở tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Việc trang bị
máy vi tính và các thiết bị văn phòng khác đúng theo định mức, tiêu chuẩn trang
thiết bị thực sự cần thiết phục vụ công tác chuyên môn, có hiệu quả, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao. Việc mua sắm tuân thủ theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước.
+ Hạn chế các hội
nghị, hội thảo, họp không thực sự cần thiết; lồng ghép các công việc cần xử lý
trong hoạt động hội nghị, hội thảo, họp; cân nhắc thành phần, số lượng người
tham dự phù hợp, bảo đảm tiết kiệm hiệu quả.
+ Rà soát, lồng
ghép kinh phí đoàn ra, đoàn vào để bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Chỉ thực hiện
các đoàn ra, đoàn vào theo chương trình hợp tác song phương, đa phương, các hội
nghị, hội thảo quốc tế và các hoạt động nghiên cứu khảo sát theo chuyên đề trọng
tâm hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Tiết kiệm triệt
để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất,
phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả
thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí
kinh phí hoạt động thường xuyên sang phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm
vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng và công khai về
nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ theo quy định
- Chỉ tiêu:
+ Bảo đảm 100%
các đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp Bộ do Bộ Khoa học và Công
nghệ quản lý chỉ được tư vấn đặt hàng sau khi có tra cứu thông tin tại Cục
thông tin khoa học và công nghệ quốc gia về các nhiệm vụ có liên quan đến đề xuất
đặt hàng.
- Giải pháp:
+ Các đơn vị quản
lý theo chức năng được giao tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
+ Xây dựng và
hoàn thiện cơ sở dữ liệu về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do nhà nước đầu tư
(các nhiệm vụ đã hoàn thành và các nhiệm vụ đang thực hiện); ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc rà soát trùng lặp.
+ Lựa chọn để
thành lập Hội đồng tư vấn đúng chuyên môn và trách nhiệm cao để bảo đảm lựa chọn
các nhiệm vụ khả thi, có khả năng ứng dụng cao, không trùng lặp.
+ Theo dõi, giám
sát việc thực hiện cam kết ứng dụng các kết quả đầu ra của các nhiệm vụ nghiên cứu
theo đề xuất đặt hàng, bảo đảm hiệu quả sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
công nghệ.
+ Hạn chế tối đa
thẩm định và phê duyệt nội dung chi đoàn ra đối với các đề tài nghiên cứu trong
nước (nội dung chi đoàn ra được thực hiện thông qua việc lồng ghép với các hoạt
động hợp tác quốc tế khác hoặc thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo Nghị định thư, Chương trình hợp tác song phương, đa phương, tìm kiếm và giải
mã công nghệ).
d) Tiếp tục thực
hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017.
- Chỉ tiêu:
+ Tiếp tục triển
khai hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ hoàn thành việc phê duyệt phương án tự chủ;
phấn đấu giảm tối thiểu 2,5% đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo mục tiêu đến
năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10%
đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách cho các
đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
+ Nghiên cứu, đề
xuất phương án để thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công: tính đủ
chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài
sản cố định vào giá dịch vụ sự nghiệp công.
+ Đẩy mạnh việc
chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế đặt hàng triển khai các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
- Giải pháp:
+ Triển khai tích
cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, tiếp tục hướng dẫn
các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành, địa phương triển khai xây dựng phương án
tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
+ Xây dựng Thông
tư về việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật về dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
đ) Cắt giảm 100%
việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ
bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A
- Giải pháp:
+ Quán triệt các
Ban quản lý dự án, không thực hiện lễ động thổ, khởi công, khánh thành các dự
án sử dụng vốn ngân sách, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình dự
án nhóm A.
+Đối với dự án sử
dụng vốn ODA cần phải tổ chức chương trình khởi động dự án hoặc lễ động thổ, khởi
công theo đề xuất của nhà tài trợ: báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ và chỉ thực
hiện khởi công công trình khi được phép, bảo đảm trang trọng, tiết kiệm, tuân
thủ đúng quy định của Nhà nước và nghi thức ngoại giao cần thiết đối với dự án
ODA.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
a) Trong phân bổ vốn đầu tư công
- Chỉ
tiêu:
+ Năm 2020, Bộ
Khoa học và Công nghệ bảo đảm 100% việc phân bổ/điều chỉnh
vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công
và thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật đầu tư công và quy định của cấp có thẩm
quyền về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Giải
pháp:
Các đơn vị được
giao chức năng quản lý phân bố vốn đầu tư công có trách nhiệm:
+ Rà soát tình
hình phân bổ và giải ngân vốn các dự án đã và đang
triển khai thi công. Trong quá trình thực hiện phải báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Tài chính theo đúng quy định tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày
10/11/2016 của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
+ Phân bổ kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy
đủ thủ tục theo quy định, bảo đảm bố trí đủ vốn để thanh toán 50% tổng số nợ đọng
xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán và 30% số vốn ứng trước nguồn ngân sách
nhà nước chưa thu hồi giai đoạn 2016 - 2020; bố trí vốn để hoàn thành dự án
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung
đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án
chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2019, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA
và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho
các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới
đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp
bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường;
+ Thường xuyên kiểm
tra quá trình thực hiện các dự án tại các Chủ đầu tư/Ban Quản lý dự án để đảm bảo
không có tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.
+ Quán triệt
Thủ trưởng các đơn vị tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công, Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn; Chỉ thị số 07-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
các biện pháp xử lý nợ đọng cơ bản, các quy định trong Luật Đấu thầu và Luật
Xây dựng; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chủ động
rà soát danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch hàng năm, thực hiện đình hoãn hoặc
giãn tiến độ các dự án không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp, qua đó điều chuyển
vốn cho các dự án có điều kiện hoàn thành để sớm phát huy hiệu quả.
b) Trong khâu quy
hoạch xây dựng, chủ trương, cấp phép, quyết định đầu tư
- Chỉ tiêu:
+ 100% các dự án
chấp hành thực hiện đúng quy hoạch, chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Giải pháp đối với
các đơn vị quản lý:
+ Cấp giấy phép
cho các dự án khi tuân thủ đúng quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
+ Đối với các dự
án bắt đầu quy hoạch cần chấp hành đúng, đầy đủ quy hoạch phân khu chức năng để
đảm bảo sự cân đối và hài hòa trong cơ cấu sử dụng đất các khu chức năng; tỷ lệ
đất cây xanh, mặt nước và hạ tầng kỹ thuật hợp lý; các chỉ tiêu quy hoạch hợp
lý để bảo đảm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Không cấp phép
cho các dự án không đảm bảo hiệu quả đầu tư, dự án chưa có Báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc khi triển khai làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
+ Kiên quyết đảm
bảo thu hồi giấy phép/quyết định đầu tư đối với các dự án đã được cấp phép đầu
tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc
theo giấy phép, hoặc khi triển khai không có biện pháp/giải pháp bảo vệ môi trường
theo quy định pháp luật.
+ Định kỳ rà soát
và đề nghị nhà đầu tư giải trình đối với những dự án có vi phạm về thời gian thực
hiện dự án, tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án
được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện
theo tiến độ cam kết và theo quy định của pháp luật.
+ Lựa chọn và chỉ
cấp phép đầu tư cho các dự án có hiệu quả sử dụng đất cao. Quy định về suất đầu
tư tối thiểu trên một đơn vị diện tích đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất
để đảm bảo lựa chọn và chỉ cấp phép đầu tư cho các dự án có hiệu quả sử dụng đất
cao (suất đầu tư lớn trên một đơn vị diện tích).
- Giải pháp đối với
các Chủ đầu tư:
+ Lựa chọn các
đơn vị tư vấn khảo sát, lập quy hoạch có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn để
đảm bảo hiệu quả và chất lượng của các đồ án quy hoạch. Tham vấn các cơ quan
chuyên môn và cơ quan quản lý trong quá trình lập quy hoạch để nâng cao hiệu quả
của các đồ án quy hoạch.
+ Đánh giá kỹ hiện
trạng trước khi lập quy hoạch, đảm bảo hạn chế đến mức tối đa việc phá dỡ, di dời
các công trình đã xây dựng; tận dụng địa hình tự nhiên, tránh việc đào đắp quá
lớn gây lãng phí và ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.
+ Thường xuyên rà
soát quy hoạch để kịp thời phát hiện những điểm còn bất cập để kịp thời điều chỉnh,
khắc phục nhằm đem lại hiệu quả cao hơn về kinh tế và kỹ thuật.
+ Thường xuyên rà
soát thiết kế các công trình và khảo sát hiện trường để cắt giảm các hạng mục
công trình không cần thiết, chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
điều chỉnh giảm các công trình, dự án có quy mô quá lớn vượt quá nhu cầu sử dụng,
có giải pháp phân kỳ đầu tư hợp lý để phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng
giai đoạn, thời kỳ.
c) Trong công tác
khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án
- Chỉ tiêu:
+ Chống lãng phí,
nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định
dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong
quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức
đầu tư theo Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ (trừ các trường
hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công).
+ 100% các dự án
đều sử dụng các vật tư trong nước (nếu có) theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng vật tư hàng hóa sản xuất
trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động thường
xuyên sử dụng vốn nhà nước.
+ 100% các công trình được thiết kế sử dụng vật tư không nung theo quy định
tại Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ Xây dựng quy định sử dụng
vật tư không nung đối với các công trình xây dựng.
- Giải pháp đối với
các cơ quan quản lý:
+ Nâng cao công
tác thẩm định/thẩm tra phê duyệt dự án đầu tư. Kiên quyết không phê duyệt các dự
án: sử dụng vật tư ngoại nhập (nếu trong nước đã sản xuất được); dự án sử dụng
vật liệu đắt tiền không phù hợp với định mức, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
- Giải pháp đối với
các chủ đầu tư:
+ Lựa chọn đơn vị
tư vấn có năng lực để chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi
công, thẩm định dự án; tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, đơn giá, khối lượng
do các bộ, ngành liên quan ban hành, áp dụng đúng các chế độ, chính sách;
nghiên cứu cụ thể điều kiện địa hình, địa chất, giải pháp thi công theo công
nghệ mới tìm ra phương án thiết kế hiệu quả; thiết kế cơ sở phải được tiến hành
chi tiết, chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập thiết kế kỹ thuật,
thiết kế thi công và tính toán, bóc tách khối lượng khi thẩm định. Tránh trường
hợp phải thay đổi các giải pháp kiến trúc, kết cấu, thiết bị công nghệ khi lập
thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công gây lãng phí nguồn vốn và chất lượng công
trình.
+ Cung cấp cho các
nhà đầu tư kết quả khảo sát địa hình, địa chất, biện pháp thi công hiện có của
các dự án trong Khu Công nghệ cao Hòa Lạc để sử dụng tham khảo trong quá trình
nghiên cứu dự án, giảm thiểu khối lượng khảo sát, tiết kiệm chi phí.
+ Quản lý, tổ chức
và giám sát chặt chẽ trong quá trình khảo sát và thiết kế thi công công trình bằng
vốn ngân sách nhà nước. Xin ý kiến góp ý về thiết kế công trình của các cơ quan
chuyên môn và cơ quan quản lý có liên quan.
+ Sử dụng biện
pháp thi công hợp lý, sử dụng lao động và nguyên vật liệu có sẵn tại địa phương
để giảm giá thành.
+ Rà soát bộ máy
các ban quản lý dự án, cắt giảm các vị trí việc làm và nhân sự không cần thiết
để giảm chi phí quản lý dự án.
d) Trong thanh,
quyết toán vốn đầu tư
- Chỉ tiêu:
+ Thực hiện tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ
thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả.
+ Thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử
dụng vốn Nhà nước.
+ 100% các dự án chấp hành
đúng, đầy đủ các quy định Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài
chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước; Thông tư số 108/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 sửa đổi một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC.
+ Thực hiện công
tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu
tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công.
- Giải
pháp đối với đơn vị quản lý:
+ Chỉ đạo và quán
triệt các đơn vị liên quan đến công tác tạm ứng, nghiệm thu thanh quyết toán thực
hiện việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư các dự án kịp thời, đúng quy định để đảm
bảo tiến độ thực hiện các dự án. Không để việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
chậm trễ làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án.
+ Tập trung vào
nhiệm vụ quyết toán vốn đầu tư các dự án đã hoàn thành.
+ Trình cấp có thẩm
quyền đề nghị bố trí đủ vốn để thực hiện và hoàn thành công tác giải phóng mặt
bằng, tái định cư, đất dịch vụ và các dự án xây dựng hạ tầng và các dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng đang triển khai tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc.
+ Tăng cường công
tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CPngày
30/9/2015 của Chính phủ để điều chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm trong thi
công, xây dựng công trình; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của Chủ
đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ
bản.
+ Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng; công
tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định của Luật Xây dựng số
50/2014/QH13,Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, đảm bảo các chủ thể tham
gia hoạt động xây dựng tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; kiện toàn,
nâng cao năng lực của chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà
thầu thi công xây dựng; đảm bảo công tác giám sát của chủ đầu tư, tư vấn giám
sát được chặt chẽ, thường xuyên; quản lý chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật
tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm chế tạo sẵn tại các công trình đảm bảo chất lượng,
đúng phẩm cấp; tuân thủ quy trình kỹ thuật trong thi công xây dựng; không buông
lỏng việc lập các hồ sơ tài liệu về chất lượng, kiểm định, thí nghiệm.
+ Quán triệt về
trách nhiệm của các chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát
thanh toán, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan; rút kinh nghiệm, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư.
+ Tiếp tục rà
soát các dự án kéo dài nhiều năm để có hướng xử lý dứt điểm. Thực
hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
+ Rà soát dự án
kéo dài liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng như dự án giải phóng mặt bằng
200ha ở Khu công nghệ cao Hòa Lạc, làm việc với chính quyền địa phương để giải
quyết dứt điểm việc thanh toán tạm ứng với người dân làm cơ sở thực hiện quyết
toán dự án.
+ Thực hiện kịp
thời việc theo dõi hợp đồng và thực hiện đúng về hoàn trả tạm ứng đối với các dự
án mới theo đúng nội dung cam kết trong hợp đồng.
+ Thành lập bộ phận
chuyên môn để kiểm tra, theo dõi đánh giá hoạt động của các Ban quản lý dự án
trong công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Kịp thời phát hiện và báo
cáo, kiến nghị những nội dung cần điều chỉnh để đảm bảo hiệu quả các chương
trình, dự án đầu tư công đã được phê duyệt.
- Giải pháp đối với
chủ đầu tư (Ban quản lý dự án):
+ Quán triệt các
chủ đầu tư về việc chấp hành nghiêm các quy định tạm ứng, thanh toán các hợp đồng
xây dựng. Quản lý vốn tạm ứng theo quy định về Hợp đồng được quy định tại Nghị
định số 37/2015/ND-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về Hợp đồng
xây dựng.
+ Tập huấn nâng
cao trình độ cho các cán bộ tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng.
e) Trong công tác
đấu thầu
- Chỉ tiêu:
+ Tăng cường đấu
thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật đấu thầu, đẩy mạnh công tác kiểm
toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu
tư, đấu thầu. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư
của nhà nước thông qua việc tăng cường kiểm toán; làm rõ trách nhiệm đối với
các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư công,
đấu thầu, gây lãng phí, thất thoát.
+ Tổ chức đấu thầu
qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Thông tư số
04/2017/TT-BKHDT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định chi tiết
việc lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Giải pháp:
+ Thực hiện việc
giám sát hoạt động đấu thầu thường xuyên nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư tuân thủ theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013
và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ hướng dẫn
chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 494/CT-TTg ngày
20/4/2010 về việc sử dụng vật tư, hàng hóa trong nước trong công tác đấu thầu
các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước.
+ Tập huấn nâng
cao trình độ cho các đơn vị về công tác đấu thầu.
3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, tài sản công
a) Đối với đất
đai, trụ sở làm việc
- Chỉ tiêu:
+ Đất đai, trụ sở
làm việc giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
+ Thực hiện
nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng
quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
+ Thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy
nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất
thuộc sở hữu nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê,
cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
- Giải pháp:
+ Thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. Kiểm
soát chặt chẽ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc theo quy định tại
Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017của Chính phủ quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, bao gồm
cả diện tích làm việc và diện tích các bộ phận phục vụ, phụ trợ, công cộng, kỹ
thuật ngay từ khâu lập, phê duyệt thiết kế đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
trụ sở làm việc.
+ Đối với việc
phê duyệt phương án sắp xếp lại nhà, đất, phương án di dời của Bộ Khoa học và
Công nghệ: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ.
+ Đối với Khu
công nghệ cao Hòa Lạc:
* Đảm bảo thu hồi
100% diện tích đất đai, mặt nước do nhà đầu tư sử dụng sai mục đích, không đúng
với dự án đầu tư đã được cấp phép hoặc nhà đầu tư không có khả năng triển khai
dự án;
* Đảm bảo thu hồi
và điều chỉnh giảm diện tích đất đối với các dự án đầu tư không đúng quy mô đã
được cấp phép hoặc chậm triển khai dự án theo tiến độ đã được cấp phép;
* Đảm bảo không để
xảy ra tình trạng người dân tái lấn chiếm đối với diện tích đất đã được bồi thường
giải phóng mặt bằng;
* Đánh giá nhu cầu
sử dụng đất của dự án một cách kỹ lưỡng trên cơ sở quy mô của dự án và năng lực
thực sự của nhà đầu tư. Thường xuyên rà soát các dự án, nhắc nhở tiến độ đối với
các nhà đầu tư chậm tiến độ;
* Thực hiện các
thủ tục, trình thu hồi đất đối với các nhà đầu tư do vi phạm pháp luật về đất
đai theo đúng các quy định hiện hành; có phương án xử lý các công trình, tài sản
đã đầu tư, đảm bảo không phát sinh chi phí bồi thường, hỗ trợ cho nhà đầu tư;
* Giao cho nhà đầu
tư chịu trách nhiệm quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng trong thời gian
chưa triển khai dự án để đảm bảo không xảy ra tình trạng người dân tái lấn chiếm,
góp phần giảm chi ngân sách nhà nước trong công tác thuê bảo vệ thực hiện công
tác bảo vệ quy hoạch;
* Phối hợp với
chính quyền địa phương kịp thời phát hiện và xử lý triệt để các trường hợp người
dân tái lấn chiếm, vi phạm trật tự xây dựng. Các hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng
phải được gửi đến các cơ quan có liên quan, đặc biệt là cơ quan thực hiện công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng để đảm bảo không bồi thường cho các công
trình vi phạm, lấn chiếm;
* Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng đất đai, áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với các nhà
đầu tư vi phạm.
b) Đối với mua sắm
tài sản công
- Chỉ tiêu:
+ Thực hiện mua sắm
tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải đảm bảo thực hiện theo quy
định của pháp luật về đấu thầu. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo
và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
của nhà nước. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
+ Hạn chế mua sắm
xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán xe
công; tổ chức sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định;
cố gắng phấn đấu đến năm 2020 giảm khoảng 30% - 50% số lượng xe ô tô công trang
bị cho Bộ Khoa học và Công nghệ theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 về đẩy
mạnh triển khai thi hành Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy
định chi tiết thi hành Luật.
+ Chỉ sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường
hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải
đảm bảo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
+Thực hiện xử lý
kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo
quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
- Giải pháp:
+ Xây dựng tiêu
chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) theo
quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị. Thực hiện
mua sắm, trang bị tài sản (máy móc, thiết bị phổ biến) cho các đơn vị thuộc Bộ
đảm bảo tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn, định mức tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg và
các quy định tại Luật Đấu thầu, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi
mua sắm được hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
+ Thực hiện việc
sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ
quy định; thực hiện bán, thanh lý đối với xe ô tô hư hỏng, không sử dụng được.
+ Xây dựng phương
án và lộ trình thực hiện khoán xe ô tô công đối với một số chức danh theo quy định
khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
+ Xây dựng tiêu
chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP
ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô
tô.
4. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Chỉ tiêu:
+ Các doanh nghiệp
nhà nước phấn đấu thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế
hoạch), trong đó thực hiện tiết giảm chi phí quản lý gồm chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết
khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
+ Tập trung hoàn
thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định
của pháp luật
- Giải pháp:
+ Thực hiện triệt
để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng
cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh.
+ Chủ động đổi mới,
áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Thực hiện xác định
giá đất cụ thể phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị
quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền
thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước;
+ Tiếp tục thực
hiện công tác giám sát tài chính doanh nghiệp định kỳ (quý, 6 tháng, năm) và
đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp hàng năm.
5. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
- Chỉ tiêu:
+ Tăng cường quản lý, nâng cao
hiệu quả hoạt động các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo đúng quy
định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng
8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; Thực hiện minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
- Giải pháp:
+ Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp, cơ
cấu lại và đổi mới cơ chế hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách;
+ Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả
trong quản lý và sử dụng quỹ.
6. Trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Chỉ
tiêu:
+ Năm 2020, tiếp
tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017, đảm bảo đến năm
2021 giảm 10% biên chế so với
số giao năm 2015; giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015.
+ Tiếp tục thực
hiện cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ
máy hành chính của nhà nước, đổi mới đơn vị sự nghiệp công và cải cách tiền
lương gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh giản
biên chế; sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ
cấp mới theo nghề.
+ Tiếp tục rà
soát, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối, giảm cơ bản số
lượng tổng cục, cục, chi cục, vụ, phòng; không thành lập tổ chức mới, không
thành lập phòng trong vụ, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định;
giảm tối đa các ban quản lý dự án; giảm và không thành lập mới các tổ chức
trung gian.
+Tiếp tục thực hiện
quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu
quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn
vị.
- Giải pháp:
+ Nâng cao năng lực,
kỷ luật, đạo đức và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan tổ chức và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm các
hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và kiên quyết xử lý cán bộ, công chức, viên chức
trục lợi, cản trở, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.
+ Triển khai hiệu
quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, xây dựng
Đề án chiến lược quốc gia phát triển đội ngũ trí thức giai đoạn 2021-2030; Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất, hiệu quả lao động;
+ Rà soát trình độ
đào tạo, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ để có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu
chức trách, nhiệm vụ được giao.
+ Triển khai hiệu
quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ nhằm nâng
cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
+ Đổi mới nội
dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức gắn với kế hoạch,
quy hoạch đáp ứng yêu cầu của Bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng nghiệp
vụ và đạo đức của cán bộ công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
+ Hoàn thành việc
xác định vị trí việc làm công chức thuộc Bộ, vị trí việc làm viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để làm căn cứ xác định biên chế phù hợp trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu
quả làm việc trong các cơ quan nhà nước.
+ Triển khai quyết
liệt các quy định về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm
mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này.
+ Đẩy mạnh thực
hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ theo Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ; rà soát, đánh
giá, phân loại để xác định những tổ chức khoa học và
công nghệ công lập đủ điều kiện chuyển đổi thành công ty cổ phần; hỗ trợ tổ chức khoa học và
công nghệ công lập nâng cao năng lực tự chủ, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ để chuyển đổi thành
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
+ Xây dựng và thực
hiện Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2020 và đến năm 2021.
+ Thực hiện
nghiêm túc việc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ,
Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP và Quyết định
số 3649/QĐ-BKHCN ngày 28/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
ban hành Quy chế đánh giá đối với đơn vị và công chức, viên chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
+ Tổ chức thực hiện
và tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế,
thực hiện chế độ, chính sách nghỉ hưu đúng tuổi đối với
cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
+ Tăng cường kỷ
luật, kỷ cương, chấp hành pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc Bộ; quản lý chặt chẽ thời giờ lao động;
đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo
đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại
các đơn vị.
+ Chấp hành
nghiêm túc sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Chương trình hành động, Nghị quyết của Chính phủ, các Quyết định, Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo, điều hành khác.
+ Rà soát tổ chức
bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế, đánh giá tình hình và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ để có kế hoạch sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn
với biên chế tinh gọn và hiệu quả, đồng thời nghiên cứu, đề xuất các giải pháp,
cơ chế phối hợp thực hiện.
+ Thực hiện phân
công, phân cấp hợp lý giữa Bộ với các đơn vị thuộc Bộ, với
các địa phương, phân định rõ thẩm quyền trách nhiệm phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được giao.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức
đoàn thể, quần chúng phổ biến nội dung Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và các văn bản hướng dẫn thi hành, các Nghị quyết, Kết
luận, Chỉ thị về thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Đảng, Nhà nước và
Chương trình THTK, CLP của Bộ Khoa học và Công nghệ đến từng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc đơn vị.
2. Thủ trưởng các
đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc triển khai Chương trình THTK,
CLP năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ và thực hiện sáng tạo phù hợp với điều
kiện của đơn vị; khuyến khích mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong đơn vị gương mẫu trong việc chấp hành Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiên quyết xử lý dứt điểm các trường
hợp vi phạm quy định về THTK, CLP.
3. Thanh tra Bộ
phối hợp với Vụ Kế hoạch -Tài chính,
Vụ Tổ chức cán bộ và Văn phòng Bộ kiểm tra việc thực hiện
Chương trình này và lồng ghép kế hoạch kiểm tra gắn với việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ thường xuyên được giao./.