ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
24 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ĐÁP ỨNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC TRONG TÌNH HÌNH MỚI, GIAI ĐOẠN 2024 - 2025
Nhằm tiếp tục triển khai thực
hiện nghiêm Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010; Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật An toàn thực phẩm; Chỉ thị số 17- CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về
việc tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Quyết định
số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc
gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 và các chỉ đạo
khác liên quan của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
Để chủ động, sẵn sàng đáp ứng
công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; trên cơ sở
đề xuất của Sở Y tế tại Tờ trình số 08/TTr- SYT ngày 17/01/2024, Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh ban hành Kế hoạch đáp ứng công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong tình hình mới, giai đoạn 2024 - 2025, như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường các biện pháp dự
phòng tích cực và chủ động, phát hiện kịp thời nhằm giảm thiểu, hạn chế tối đa
các vụ ngộ độc thực phẩm (NĐTP) và bệnh truyền qua thực phẩm xảy ra trên địa
bàn tỉnh; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tạo bước chuyển biến tích cực
trong việc kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) trong toàn bộ chuỗi cung ứng
thực phẩm, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân, đảm bảo
quyền lợi người tiêu dùng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong tình hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động dự báo và phát hiện
sớm ca NĐTP đầu tiên, xử lý kịp thời, không để xảy ra các vụ NĐTP với số lượng
người mắc lớn, hàng loạt.
- Áp dụng có hiệu quả các biện
pháp dự phòng đặc hiệu, không đặc hiệu, để khống chế và quản lý các vụ NĐTP với
quy mô lớn, hàng loạt một cách chủ động và hiệu quả.
- Tăng cường công tác thông tin
truyền thông, cảnh báo nguy cơ mất an toàn thực phẩm trên địa bàn; nâng cao kiến
thức đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm
góp phần phòng chống ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm.
- Huy động sự tham gia, vào cuộc
của toàn bộ hệ thống chính trị, xã hội và cộng đồng vào công tác phòng, chống
NĐTP trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực, kỹ năng
điều tra, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu, xử trí NĐTP từ tỉnh đến địa phương nhằm đáp ứng
kịp thời khi có NĐTP xảy ra, hạn chế tới mức thấp nhất sự ảnh hưởng của NĐTP tới
sức khỏe, tính mạng của người dân.
- Sẵn sàng bảo đảm về nhân lực,
cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị, thuốc, kinh phí để chủ động đáp ứng
với các tình huống khi có NĐTP xảy ra.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Trước
khi xảy ra ngộ độc thực phẩm
Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tăng cường công tác chỉ đạo của
cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác phòng chống NĐTP và các bệnh
truyền qua thực phẩm. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm công tác quản lý
nhà nước về ATTP theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp quản
lý.
- Tăng cường công tác phối hợp,
nâng cao trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo liên ngành về an ninh,
ATTP các cấp.
- Chủ động xây dựng kế hoạch,
phương án và triển khai các biện pháp bảo đảm ATTP, giám sát nguy cơ gây mất
ATTP, phòng chống NĐTP và bệnh truyền qua thực phẩm phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương (tình hình kinh tế - xã hội, tình hình dịch bệnh) đặc biệt đối
với các huyện/thành phố có các khu du lịch, khu công nghiệp như: Vĩnh Yên, Phúc
Yên, Tam Đảo, Bình Xuyên,... đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành trong công tác phòng chống NĐTP, các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Tăng cường công tác thông tin
truyền thông, kết hợp các hình thức, phương tiện truyền thông kỹ thuật số, phối
hợp với các báo, đài phát thanh địa phương tăng cường dung lượng, thông tin về
an toàn thực phẩm, chú trọng việc tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cơ sở
các thông tin, cảnh báo nguy cơ mất an toàn thực phẩm trên địa bàn; nâng cao kiến
thức đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm
góp phần phòng chống ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm, trong đó nhấn
mạnh nội dung “05 chìa khóa để có thực phẩm an toàn”[1] theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới. Huy động
sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng, các tổ chức, đoàn thể xã hội cùng
chung tay, góp sức vì thực phẩm sạch, chất lượng, an toàn. Vận động, tuyên truyền,
biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm an toàn; đồng thời phê phán hành vi sản xuất, kinh doanh thực
phẩm không an toàn, gây nguy hại đối với sức khỏe con người.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các nhóm thực phẩm do các cấp,
các ngành quản lý; trong đó tập trung vào các cơ sở chế biến suất ăn sẵn, bếp
ăn tập thể tại khu công nghiệp, trường học và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
thức ăn đường phố, cơ sở sản xuất kinh doanh nước uống đóng chai, đóng bình;
chú ý các biện pháp giám sát, hướng dẫn phù hợp đối với dịch vụ nấu ăn lưu động,
các bữa ăn liên hoan, tiệc cưới, đám giỗ đông người trên địa bàn quản lý. Kiên
quyết xử lý nghiêm và đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở không bảo đảm điều
kiện an toàn thực phẩm, cơ sở không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm (thuộc đối tượng phải cấp). Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các cấp
nghiêm túc xử lý, xử phạt vi phạm hành chính đối với các cơ sở sản xuất, chế biến,
cung cấp thực phẩm gây NĐTP ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Công khai các
hành vi vi phạm, kết quả xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng để cảnh báo kịp thời
người sản xuất, kinh doanh và cho cộng đồng.
- Thành lập đội cấp cứu cơ động/đội
phòng chống dịch (PCD) cơ động/đội điều tra, xử trí NĐTP,... với số lượng từ 8
- 10 người/đội tại các cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Chuẩn
bị sẵn sàng kế hoạch, phương án, lực lượng và trang thiết bị để triển khai hiệu
quả các biện pháp điều tra, xử lý, khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố về an
toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn. Bố
trí đủ cơ số thuốc, vật tư, hóa chất, phương tiện đi lại; biểu mẫu điều tra, lấy
mẫu, kiểm nghiệm mẫu xác định nguyên nhân NĐTP, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với
cơ sở thực phẩm để xảy ra NĐTP,… sẵn sàng triển khai thu dung, cấp cứu, điều trị
người bệnh và tiến hành điều tra, xử lý vụ NĐTP.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ
năng điều tra, xử trí NĐTP, giám sát nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, phòng
chống NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm. Nâng cao kỹ năng chẩn đoán, điều
trị, kỹ năng truyền thông phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, cập nhật các kiến thức
điều trị ca bệnh NĐTP cho cán bộ làm công tác điều tra, xử lý NĐTP.
- Tăng cường sự phối hợp trong
công tác đảm bảo ATTP của UBND tỉnh với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các Hội,
ban, ngành theo Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 22/02/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về thực hiện “tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất
lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2022-2025”.
Phát huy vai trò các cấp Hội và hội viên Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
trong tuyên truyền, vận động và giám sát việc bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Ưu tiên, bố trí nguồn lực cho
công tác đảm bảo ATTP, phòng chống NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Thực hiện nghiên cứu, ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong quá trình điều tra, thống kê báo
cáo NĐTP: (1) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác bảo đảm
ATTP, phát triển cơ sở thực phẩm, sản phẩm thực phẩm an toàn; tư vấn, hướng dẫn
các cơ sở thực phẩm mô hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ATTP theo tiêu
chuẩn tiên tiến như: GMP, Viet GAP, HACCP, ISO 22000; (2) Nghiên cứu, xây dựng
hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về ATTP và áp dụng hiệu quả phần mềm quản
lý thống kê, điều tra, báo cáo NĐTP từ tỉnh đến địa phương nhằm rút ngắn thời
gian điều tra, thống kê, báo cáo các vụ NĐTP.
- Phối hợp với các đơn vị tổ chức
hoạt động diễn tập xử trí NĐTP khi xảy ra tại trường học, bếp ăn tập thể, cơ sở
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, nhà hàng,…
2. Khi xảy
ra Ngộ độc thực phẩm
2.1. Trách nhiệm khai
báo, tiếp nhận thông tin, báo cáo NĐTP và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xảy
ra NĐTP:
Việc khai báo và báo cáo NĐTP
thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của
Bộ Y tế về việc ban hành “Quy chế điều tra ngộ độc thực phẩm”.
2.2. Xử trí ngộ độc thực phẩm
Tình huống 1: Vụ NĐTP
có dưới 10 người mắc, không có tử vong (Chi tiết tại Phụ lục 1)
Tình huống 2: Vụ NĐTP
có từ 10 - 30 người mắc, không có tử vong (Chi tiết tại Phụ lục 2).
Tình huống 3: Vụ NĐTP
có trên 30 người mắc hoặc vụ NĐTP dưới 30 người mắc nhưng có tử vong (Chi tiết
tại Phụ lục 3).
Tình huống 4: Vụ NĐTP
xảy ra tại các doanh nghiệp thuộc Ban Quản lý (BQL) các khu công nghiệp (KCN) tỉnh
quản lý (Chi tiết tại Phụ lục 4).
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đã được giao cho các Sở, ngành, đơn vị,
địa phương và lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, dự án có liên quan.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đáp ứng phòng, chống ngộ độc thực
phẩm của ngành Y tế; các nhóm ngành hàng thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Y tế quản
lý theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến pháp luật về ATTP, phòng chống NĐTP; tăng cường công tác
thông tin truyền thông, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe cộng đồng
cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, hậu kiểm việc chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn
uống thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Y tế quản lý (Phụ lục II Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ), trong đó tập trung: (1) các cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp quản lý; (2) các sản phẩm/nhóm sản phẩm
thực phẩm: (i) Nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, đá thực phẩm; (ii)
Các vi chất bổ sung vào thực phẩm; (iii) Phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm; (iv) Thực phẩm chức năng; (v) Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
- Tăng cường công tác đào tạo,
tập huấn nâng cao kỹ năng điều tra dịch tễ, xử trí NĐTP, giám sát nguy cơ gây mất
an toàn thực phẩm, phòng, chống ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm.
Nâng cao kỹ năng chẩn đoán, điều trị, kỹ năng truyền thông phòng ngừa ngộ độc
thực phẩm, cập nhật các kiến thức điều trị ca bệnh NĐTP; bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác điều tra, xử lý NĐTP.
- Thường xuyên nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị và bổ sung nhân lực, nâng cao năng lực kiểm nghiệm[2], mở rộng các chỉ tiêu kỹ
thuật thực hiện kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đáp ứng
với tình hình thực tiễn hiện nay.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế chuẩn
bị sẵn sàng các kế hoạch, phương án, lực lượng thường trực, phương tiện, thuốc,
vật tư, hóa chất; đào tạo, tập huấn cho lực lượng chuyên môn để chủ động sơ cứu,
cấp cứu, điều trị kịp thời giảm thiểu ảnh hưởng khi có ngộ độc thực phẩm. Tổ chức
trực chuyên môn trong những kỳ nghỉ Lễ, Tết, ngày Lễ, ngày Hội, các sự kiện
chính trị, văn hóa, thể thao.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đáp ứng phòng, chống ngộ độc thực
phẩm của ngành Nông nghiệp; các nhóm ngành hàng thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành
Nông nghiệp quản lý theo quy định.
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ
hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức
ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, dư lượng kháng sinh,
chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sơ chế, chế biến, bảo
quản, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm cơ
sở vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến pháp luật về ATTP, phòng chống NĐTP; tăng cường công tác
thông tin truyền thông, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe cộng đồng
cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thực phẩm.
- Hỗ trợ, xây dựng, mở rộng
vùng sản xuất tập trung các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh đảm bảo chất lượng,
an toàn, truy xuất được nguồn gốc; xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất,
kinh doanh thực phẩm an toàn, hiệu quả, các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp; thúc đẩy áp dụng rộng rãi các quy trình quản lý chất lượng
tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP,...).
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, hậu kiểm việc chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực quản lý của ngành Nông nghiệp quản lý (Phụ lục III Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Công
Thương và các cơ quan có liên quan trong công tác điều tra, đáp ứng với các
tình huống có liên quan đến ngộ độc thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan truy xuất nguồn gốc và xử lý theo quy định đối với các thực
phẩm, nhóm thực phẩm do ngành Nông nghiệp quản lý khi xác định đó là nguyên
nhân gây NĐTP.
3. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đáp ứng phòng, chống ngộ độc thực
phẩm của ngành Công Thương; các nhóm ngành hàng thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành
Công Thương quản lý theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến pháp luật về ATTP, phòng chống NĐTP; tăng cường công tác
thông tin truyền thông, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe cộng đồng
cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thực phẩm.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, hậu kiểm việc chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương quản lý (Phụ lục IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ)
- Tăng cường quản lý hoạt động
kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm
bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng...
theo lĩnh vực quản lý.
- Tăng cường công tác quản lý
ATTP tại các chợ, siêu thị. Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP
và ký cam kết bảo đảm ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý theo quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông
nghiệp và các cơ quan có liên quan trong công tác điều tra, đáp ứng với các
tình huống có liên quan đến ngộ độc thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan truy xuất nguồn gốc và xử lý theo quy định đối với các thực
phẩm, nhóm thực phẩm do ngành Công thương quản lý khi xác định đó là nguyên
nhân gây NĐTP.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và các cơ quan có liên quan tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về ATTP, phòng chống
NĐTP; thông tin truyền thông, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe cộng
đồng cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thực phẩm.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
hệ thống bản tin, phát thanh, truyền hình, truyền thanh tuyến tỉnh, huyện và xã
tăng thời lượng tin, bài, thời gian phát sóng tuyên truyền, phổ biến kiến thức
khoa học và pháp luật về ATTP, phòng, chống NĐTP đặc biệt trong các đợt cao điểm
(Tết, ngày Lễ, ngày Hội, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm,...); kịp thời
thông tin các hoạt động và kết quả thanh tra, kiểm tra về ATTP; chú trọng nêu
gương tốt về ATTP, phê phán, nêu tên các cơ sở, sản phẩm không đảm bảo ATTP để
nhân dân biết, nâng cao cảnh giác trong việc lựa chọn, đồng thời khuyến khích
người tiêu dùng sử dụng thực phẩm sạch, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan kiểm soát, ngăn chặn các thông tin không chính xác,
khủng hoảng truyền thông có liên quan đến ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc; kịp thời xử lý các trường hợp thông tin, tuyên truyền không đúng sự
thật, gây hoang mang dư luận có liên quan đến ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
5. Công an
tỉnh Vĩnh Phúc
- Chỉ đạo các lực lượng nghiệp
vụ, công an các địa phương điều tra, nắm chắc tình hình các tuyến, địa bàn trọng
điểm, các cơ sở có dấu hiệu vi phạm về ATTP có nguy cơ cao gây mất ATTP, kiểm
tra, xử lý theo quy định; phối hợp với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
điều tra, khởi tố một số vụ án điểm trong lĩnh vực ATTP theo quy định của pháp
luật.
- Cử cán bộ, chiến sĩ Công an
các cấp tham gia đội cấp cứu cơ động/đội phòng chống dịch (PCD) cơ động/đội điều
tra, xử trí NĐTP các tuyến để chủ động nắm tình hình, bảo vệ hiện trường, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn tham gia ác hoạt động cấp cứu người bị ngộ độc,
điều tra xác định nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm; thu thập hồ sơ xác định
các vụ ngộ độc có dấu hiệu tội phạm để điều tra, xử lý theo quy định của pháp
luật.
6. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục về vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường học; khuyến
khích giáo viên, học sinh tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức
khoa học và pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống ngộ độc thực
phẩm, các bệnh truyền quan thực phẩm; trong đó nhấn mạnh việc người đứng đầu cơ
sở, đơn vị tổ chức bếp ăn tập thể phải chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm
theo quy định.
- Chỉ đạo các nhà trường quản
lý chặt chẽ công tác bảo đảm vệ sinh ATTP các bếp ăn tập thể trong các trường học;
không để cơ sở không bảo đảm an toàn thực phẩm được hoạt động tại các nhà trường.
Không để ngộ độc thực phẩm xảy ra tại các bếp ăn tập thể, nhất là tại các trường
mầm non, tiểu học.
7. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, chỉ đạo lực lượng
thanh tra chuyên ngành phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan của tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ tại
các cơ sở lưu trú, khu du lịch, nơi diễn ra các hoạt động chính trị, văn hóa,
thể thao, du lịch,...; kịp thời xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật về ATTP. Không để ngộ độc thực phẩm xảy ra tại các
sự kiện văn hóa, chính trị, các Lễ hội diễn ra trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở lưu trú,
khu du lịch thuộc thẩm quyền quản lý tăng cường công tác bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm, sử dụng thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
8. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế và các cơ quan có liên
quan kết luận các nội dung liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường,
chất lượng các thực phẩm/sản phẩm thực phẩm khi có ngộ độc thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Sở Tài
chính
Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của
các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí trong dự
toán kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối
của ngân sách địa phương, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của pháp
luật.
10. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Phối hợp, hướng dẫn các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên liên quan trong việc
tiêu hủy sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định.
11. Sở Lao
động -Thương binh và Xã hội
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, phòng, chống ngộ độc thực phẩm
tại các đơn vị trực thuộc;
- Phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức thực
hiện đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm cho người lao động, đồng thời
chủ động kế hoạch phương án đáp ứng phòng, chống ngộ độc thực phẩm, các bệnh
truyền qua thực phẩm”.
12. Báo
Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành: Y
tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chuyên mục, phóng sự; tăng thời lượng
tin, bài, thời gian phát sóng tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật và
khoa học về ATTP, kiến thức phòng chống NĐTP, các mối nguy ô nhiễm thực phẩm;
thông tin kịp thời, đầy đủ, khách quan, trung thực về công tác ATTP trên địa
bàn tỉnh. Đẩy mạnh truyền thông, quảng bá các mô hình sản xuất, kinh doanh, các
sản phẩm thực phẩm bảo đảm an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh tiếp tục phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan xây dựng các chuyên
mục tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
và của tỉnh về ATTP.
13. Cục Quản
lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao chỉ đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Đội quản lý thị trường triển
khai hoạt động thanh tra chuyên ngành theo lĩnh vực, địa bàn được phân công quản
lý và tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường về an toàn thực phẩm
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh truyền thống và thương mại điện tử để kịp
thời, phát hiện xử lý các hành vi vi phạm như vận chuyển, kinh doanh hàng hóa
nhập lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng cấm, hàng hoá không rõ nguồn gốc
xuất xứ, không đảm bảo chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ, gian lận thương mại;
vi phạm pháp luật về giá, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa; bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh,…
- Chủ trì, phối hợp với các lực
lượng chức năng, chính quyền các cấp tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý đối
với các hành vi vi phạm trong vận chuyển, kinh doanh thực phẩm nhập lậu, sản xuất,
kinh doanh thực phẩm giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng,
gian lận thương mại, vi phạm về sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,…
và triển khai công tác truyền thông, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng”; Duy trì có hiệu quả Chuyên mục
“Chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng” phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, chuyên mục “Chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả” trên Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh
Vĩnh Phúc.
14. Ban quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục về đảm bảo ATTP, phòng chống NĐTP tại các bếp ăn tập thể trong khu
công nghiệp; khuyến khích các công ty, người lao động tích cực tham gia tuyên
truyền, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về ATTP cho cộng đồng.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp chủ
động công tác kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các
bếp ăn tập thể của doanh nghiệp, thực hiện hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp
cung cấp lương thực, thực phẩm chỉ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và bảo đảm
việc truy xuất nguồn gốc theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp quản
lý chặt chẽ an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp,
không để cơ sở không bảo đảm an toàn thực phẩm được hoạt động trong các khu
công nghiệp. Không để ngộ độc thực phẩm xảy ra tại các bếp ăn tập thể trong các
khu công nghiệp. Người đứng đầu cơ sở, đơn vị tổ chức bếp ăn tập thể phải chịu
trách nhiệm toàn diện về bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp chủ
động xây dựng kế hoạch đáp ứng phòng, chống ngộ độc thực phẩm tại doanh nghiệp
bảo đảm theo nguyên tắc “4 tại chỗ”.
15. Các sở,
ban, ngành, cơ quan phối hợp thuộc Ban chỉ đạo liên ngành
Tham gia thực hiện công tác
ATTP, phòng chống NĐTP theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức hoạt động
thanh tra, kiểm tra, phối hợp với các cơ quan quản lý ATTP trong công tác phòng
chống NĐTP, điều tra, xử lý NĐTP, tập huấn kiến thức, xây dựng, nhân rộng các
mô hình điểm, tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội
viên và người lao động chấp hành tốt các quy định của pháp luật về ATTP; giám
sát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, góp phần nâng cao chất
lượng ATTP trên địa bàn tỉnh.
16. UBND
các huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đáp ứng phòng, chống ngộ độc thực
phẩm trên địa bàn quản lý; các nhóm ngành hàng thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý
đã được phân công, phân cấp và quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về
việc đảm bảo ATTP, phòng chống NĐTP trên địa bàn quản lý. Bảo đảm kinh phí cho
công tác bảo đảm ATTP. Tập trung kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
của Ban chỉ đạo liên ngành ATTP.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến pháp luật về ATTP, phòng chống NĐTP; tăng cường công tác
thông tin truyền thông, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe cộng đồng
cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thực phẩm.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện công tác đảm bảo ATTP, phòng chống NĐTP trên địa bàn; tổ chức
thanh tra, kiểm tra, xử lý dứt điểm các điểm nóng về ATTP, các hộ gia đình giết
mổ gia súc, gia cầm gây ô nhiễm; kiểm soát chặt chẽ các hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh nhỏ lẻ như: rượu thủ công, đậu, mì, bún, phở, kẹo, bánh,... Tổ chức
cấp Giấy chứng nhận ATTP, ký cam kết bảo đảm ATTP đối với các đối tượng sản xuất,
chế biến, giết mổ, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo chỉ đạo các nhà trường quản lý chặt chẽ công tác bảo đảm vệ sinh
ATTP các bếp ăn tập thể trong các trường học; không để cơ sở không bảo đảm an
toàn thực phẩm được hoạt động tại các nhà trường. Không để ngộ độc thực phẩm xảy
ra tại các bếp ăn tập thể, nhất là tại các trường mầm non, tiểu học.
- Hàng năm, đưa tiêu chí đảm bảo
ATTP, chỉ tiêu về tỷ lệ mắc NĐTP/100.00 dân vào Kế hoạch của địa phương, tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
17. UBND
các xã, phường, thị trấn
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
trách nhiệm quản lý ATTP trên địa bàn. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, cung
cấp kiến thức pháp luật và khoa học về ATTP, phòng chống NĐTP, mối nguy ô nhiễm
thực phẩm đặc biệt trong các đợt cao điểm về ATTP cho người dân trên hệ thống
loa truyền thanh, trong các buổi sinh hoạt các câu lạc bộ trong khu dân cư;
phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể trong tuyên truyền và phát hiện các
vi phạm.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến pháp luật về ATTP, phòng chống NĐTP; tăng cường công tác
thông tin truyền thông, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe cộng đồng
cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Thường xuyên công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để mọi người dân biết về các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, thực phẩm không bảo đảm về an toàn thực
phẩm; các vùng nuôi, trồng có nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm của địa
phương.
- Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát
việc buôn bán, lưu thông, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, hoá chất bảo vệ thực
vật ngoài danh mục trong trồng trọt, kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản, chất
cấm trong bảo quản, chế biến thực phẩm.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động
kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc đối tượng quản lý; giết mổ gia súc, gia cầm
trong khu dân cư, hộ gia đình nấu rượu thủ công, sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ;
ATTP tại các chợ và hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố.
- Tổ chức cho các hộ gia đình
chăn nuôi, sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (là cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, thu hái,
đánh bắt), chế biến, sơ chế, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, cung cấp thực phẩm
ra thị trường cho đám hiếu, hỉ ký cam kết bảo đảm ATTP với chính quyền địa
phương theo quy định.
18. Đề nghị
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan và các tổ chức thành viên triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số
40/KH-UBND ngày 22/02/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện “tuyên truyền,
vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe
cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đẩy mạnh công tác tác tuyên
truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và
nhân dân chấp hành chính sách, pháp luật về ATTP; chủ động phòng, chống ngộ độc
thực phẩm cho cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch đáp ứng
công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024-
2025. Các sở, ban, ngành, đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện về Ban Chỉ đạo liên ngành về an ninh, an toàn thực phẩm tỉnh (gửi Sở Y tế
- Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và cấp có
thẩm quyền theo quy định). Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- BCĐ LNATVSTP TW (để b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ LNATTP tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể (để t/h);
- UBND các huyện, thành phố (để t/h);
- Lưu: VT, VX1 (Tr b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI ĐÁP ỨNG VỤ
NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM CÓ DƯỚI 10 NGƯỜI MẮC, KHÔNG CÓ TỬ VONG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2024 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc)
I.
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI
-
UBND xã, phường, thị trấn chỉ đạo triển khai toàn diện các hoạt động xử trí, khắc
phục hậu quả vụ NĐTP;
- Trạm
Y tế chịu trách nhiệm thu dung, sơ cứu, điều trị cho người bị NĐTP;
-
UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm cử Đội cấp cứu cơ động/đội PCD cơ động/đội
điều tra, xử trí NĐTP cấp huyện phối hợp với Trạm Y tế tổ chức sơ cứu, cấp cứu
người bị NĐTP, điều tra, xử lý môi trường theo quy định.
II.
TỔ CHỨC, THỰC HIỆN
1.
Công tác chỉ đạo: Lãnh đạo UBND cấp xã và
thôn/khu/tổ dân phố có mặt ngay tại hiện trường để chỉ đạo, điều hành triển
khai hoạt động khắc phục sự cố theo đúng nguyên tắc xử trí vụ NĐTP, cụ thể:
- Chỉ
đạo thủ trưởng đơn vị, chủ cơ sở để xảy ra vụ NĐTP,... có mặt tại hiện trường để
hỗ trợ, tham gia khắc phục sự cố vụ NĐTP;
- Chỉ
đạo Trạm Y tế triển khai thu dung, sơ cứu, điều trị người bệnh;
- Huy
động lực lượng của địa phương hỗ trợ Trạm Y tế triển khai chuyên môn; bảo đảm
an ninh, trật tự tại nơi điều trị người bệnh và trên địa bàn; bố trí phương tiện
vận chuyển người bệnh đến Trạm Y tế;
-
Đình chỉ việc sử dụng, lưu hành thực phẩm gây ngộ độc; đình chỉ sản xuất, kinh
doanh thực phẩm bị nhiễm độc; thu hồi thực phẩm bị nhiễm độc đã sản xuất và
đang lưu thông trên thị trường;
-
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về ATTP để tránh người tiêu dùng thực
phẩm hoang mang, tạo dư luận xã hội không đúng thực chất về sự cố ATTP; thông
báo cho người tiêu dùng về tình trạng NĐTP hoặc bệnh truyền qua thực phẩm, thực
phẩm bị nhiễm độc đang lưu thông trên thị trường để chủ động áp dụng biện pháp
phòng ngừa;
- Kết
luận/công bố vụ NĐTP theo quy định của pháp luật.
2.
Công tác thu dung, sơ cứu, cấp cứu, điều trị: Trạm Y tế của địa phương hoặc cơ sở y tế gần nhất là địa điểm
thu dung, sơ cứu, điều trị ban đầu cho người bệnh; huy động toàn bộ nhân lực của
Trạm Y tế/cơ sở y tế gần nhất để kịp thời thu dung, sơ cứu, điều trị người bệnh
theo quy định; kịp thời chuyển người bệnh lên Trung tâm Y tế/Bệnh viện tuyến
trên khi cần thiết.
3. Công tác điều tra NĐTP, xử lý môi trường: UBND huyện,
thành phố cử Đội cấp cứu cơ động/đội PCD cơ động/đội điều tra, xử trí NĐTP cấp
huyện xuống hiện trường để phối hợp với các đơn vị chức năng ở địa phương tiến
hành cấp cứu, điều tra NĐTP, lấy mẫu xác định nguyên nhân, xử lý môi trường; phối
hợp với chính quyền địa phương kết luận vụ NĐTP theo quy định.
4.
Công tác lấy mẫu bệnh phẩm, lấy mẫu thực phẩm
- Các
cơ quan, đơn vị nơi xảy ra ngộ độc thực phẩm hoặc đang tiếp nhận điều trị bệnh
nhân nghi ngờ ngộ độc thực phẩm có trách nhiệm lấy mẫu bệnh phẩm, thực phẩm
theo quy định gửi Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Vĩnh
Phúc để kiểm nghiệm xác định nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm theo quy định.
-
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc là đầu mối chủ
trì, tiếp nhận mẫu bệnh phẩm, mẫu thực phẩm (nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm), đồng
thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm nghiệm mẫu thực
phẩm/mẫu bệnh phẩm và trả lời kết quả theo quy định.
5.
Kết thúc vụ ngộ độc thực phẩm: Sau khi tiến
hành 11 bước điều tra NĐTP, các đơn vị phải thực hiện kết luận về NĐTP theo quy
định tại Chương 5 Quyết định số 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ Y tế ban
hành “Quy chế điều tra ngộ độc thực phẩm” và quy định hiện hành.
PHỤ LỤC II
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI ĐÁP ỨNG VỤ
NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM CÓ TỪ 10 - 30 NGƯỜI MẮC, KHÔNG CÓ TỬ VONG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2024 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc)
I.
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI
1.
UBND cấp huyện và UBND cấp xã chỉ đạo triển khai toàn diện các hoạt động xử
trí, khắc phục hậu quả vụ NĐTP;
2.
TTYT huyện, thành phố và Trạm Y tế chịu trách nhiệm thu dung, sơ cứu, cấp cứu,
điều trị người bệnh;
3. Đội
cấp cứu cơ động/đội PCD cơ động/đội điều tra, xử trí NĐTP tuyến huyện chịu
trách nhiệm cấp cứu, điều tra NĐTP, xử lý môi trường theo quy định.
II.
TỔ CHỨC, THỰC HIỆN
1.
Công tác chỉ đạo
-
UBND cấp xã: Lãnh đạo UBND chỉ đạo, triển khai các hoạt động xử trí, khắc phục
hậu quả vụ NĐTP trên địa bàn quản lý;
-
UBND cấp huyện: Lãnh đạo UBND cấp huyện trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động
xử trí, khắc phục hậu quả vụ NĐTP; huy động phương tiện vận chuyển người bệnh đến
cơ sở tuyến trên có đủ điều kiện cấp cứu, điều trị (khi cần thiết).
2.
Công tác thu dung, cấp cứu, điều trị
- Địa
điểm thu dung, cấp cứu, điều trị người bệnh: Bố trí địa điểm, điều kiện cơ
sở, vật chất...đáp ứng cơ bản những yêu cầu về thu dung, cấp cứu, điều trị người
bệnh tại chỗ (hội trường, nhà văn hóa/trường học/phân xưởng sản xuất,...) và
tại Trạm Y tế, đơn vị điều trị khác tại địa phương; Bố trí các khoa thuộc Trung
tâm Y tế tuyến huyện/Bệnh viện Đa khoa tỉnh và cơ sở điều trị khác trên địa bàn
(khi cần thiết) để sẵn sàng thu dung, cấp cứu, điều trị người bệnh.
- Tổ
chức cấp cứu, điều trị:
+
Trạm Y tế - nơi xảy ra vụ NĐTP: phải huy động nhân lực và tổ chức sơ cứu, điều trị ban đầu
cho người bệnh theo đúng quy trình, quy chế chuyên môn;
Tại
nơi xảy ra NĐTP: Bố trí cán bộ có mặt tại hiện trường để tiến hành khám sàng lọc,
phân loại, sơ cứu, điều trị tại chỗ những người bị NĐTP; tiến hành vận chuyển
những người mắc NĐTP/nghi mắc NĐTP về Trạm Y tế hoặc lên Bệnh viện tuyến trên để
điều trị (khi cần thiết).
Tại
Trạm Y tế: Bố trí đủ nhân lực, thuốc, cơ sở vật chất để triển khai thu dung, sơ
cứu, điều trị người bệnh; kịp thời chuyển người bệnh lên Trung tâm Y tế/Bệnh viện
tuyến trên (khi cần thiết).
+
TTYT tuyến huyện: Cử 01 Đội cấp cứu cơ động
nhanh chóng có mặt tại nơi xảy ra vụ NĐTP để phối hợp, hỗ trợ Trạm Y tế địa
phương triển khai cấp cứu, điều trị cho người bệnh (căn cứ tình hình thực tế
để quyết định hỗ trợ chuyên môn tại hiện trường xảy ra NĐTP hoặc tại Trạm Y tế
hoặc cả 2 vị trí).
3.
Công tác điều tra NĐTP, xử lý môi trường
UBND
cấp huyện, TTYT tuyến huyện cử 01 Đội PCD và 01 Đội điều tra NĐTP cơ động xuống
hiện trường để chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng ở địa phương tiến
hành, điều tra NĐTP, lấy mẫu xác định nguyên nhân, xử lý môi trường; phối hợp với
chính quyền địa phương kết luận vụ NĐTP theo quy định. Trường hợp cần
thiết chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc ngành Nông nghiệp, Công
Thương của địa phương triển khai điều tra NĐTP theo quy định. Chỉ đạo cơ quan
thực hiện tổ chức lưu giữ, bảo quản mẫu thực phẩm/mẫu bệnh phẩm theo quy định của
người nghi ngờ NĐTP để lấy mẫu kiểm nghiệm xác định nguyên nhân.
4.
Công tác lấy mẫu bệnh phẩm, lấy mẫu thực phẩm
- Các
cơ quan, đơn vị nơi xảy ra ngộ độc thực phẩm hoặc đang tiếp nhận điều trị bệnh
nhân nghi ngờ ngộ độc thực phẩm có trách nhiệm lấy mẫu bệnh phẩm, thực phẩm
theo quy định gửi Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Vĩnh
Phúc để kiểm nghiệm xác định nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm theo quy định.
-
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc là đầu mối chủ
trì, tiếp nhận mẫu bệnh phẩm, mẫu thực phẩm (nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm), đồng
thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm nghiệm mẫu thực
phẩm/mẫu bệnh phẩm và trả lời kết quả theo quy định.
5.
Kết thúc vụ ngộ độc thực phẩm: Sau khi tiến
hành 11 bước điều tra NĐTP, các đơn vị phải thực hiện kết luận về NĐTP theo quy
định tại Chương 5 Quyết định số 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ Y tế ban
hành “Quy chế điều tra ngộ độc thực phẩm” và quy định hiện hành.
PHỤ LỤC III
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI ĐÁP ỨNG VỤ
NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM CÓ TRÊN 30 NGƯỜI MẮC HOẶC VỤ NĐTP DƯỚI 30 NGƯỜI MẮC NHƯNG CÓ
TỬ VONG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2024 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc)
I.
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI
1.
UBND cấp huyện chỉ đạo triển khai toàn diện các hoạt động xử trí, khắc phục hậu
quả vụ NĐTP.
2. Sở
Y tế phối hợp với UBND huyện, thành phố trong chỉ đạo, triển khai xử trí, khắc
phục hậu quả vụ NĐTP.
3.
Trường hợp cần thiết UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo hoặc đề
nghị Lãnh đạo các sở, ngành thuộc BCĐ liên ngành về ATTP tỉnh tham gia chỉ đạo,
hỗ trợ, khắc phục sự cố về ATTP.
4.
Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Trạm Y tế xã, phường, thị trấn triển khai nhiệm
vụ như đã nêu tại tình huống 2. Căn cứ theo số lượng người bị NĐTP, tình hình
thực tiễn Giám đốc Trung tâm Y tế tuyến huyện quyết định điều Đội cấp cứu cơ động;
Đội PCD và điều tra NĐTP cơ động xuống hiện trường cho phù hợp.
5. Bệnh
viện Đa khoa tỉnh và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn: Huy động tham
gia và triển khai thu dung, cấp cứu, điều trị người bệnh theo sự chỉ đạo của Sở
Y tế.
6.
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh chủ trì, phối hợp với Trung tâm Kiểm nghiệm
thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm và các cơ quan liên quan tiến hành lấy mẫu (hoặc phối
hợp lấy mẫu bệnh phẩm, thực phẩm), điều tra dịch tễ xác định nguyên nhân gây
NĐTP, xử lý môi trường theo quy định.
7.
Các cơ quan, đơn vị nơi xảy ra ngộ độc thực phẩm hoặc đang tiếp nhận điều trị bệnh
nhân nghi ngờ ngộ độc thực phẩm có trách nhiệm phối hợp lấy mẫu bệnh phẩm/mẫu
thực phẩm theo quy định gửi Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh
Vĩnh Phúc để kiểm nghiệm xác định nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm theo quy định.
II.
TỔ CHỨC, THỰC HIỆN
1.
Công tác chỉ đạo
- Cấp
xã: Lãnh đạo UBND chỉ đạo, triển khai các hoạt động xử trí, khắc phục hậu quả vụ
NĐTP trên địa bàn quản lý.
- Cấp
huyện: Lãnh đạo UBND cấp huyện trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động xử
trí, khắc phục hậu quả vụ NĐTP; huy động phương tiện vận chuyển người bệnh đến
cơ sở tuyến trên có đủ điều kiện cấp cứu, điều trị (khi cần thiết).
- Sở
Y tế: Phối hợp với UBND huyện, thành phố chỉ đạo triển khai các hoạt động xử
trí, khắc phục hậu quả vụ NĐTP. Báo cáo Lãnh đạo UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo hoặc
đề nghị Lãnh đạo các sở, ngành thuộc BCĐ liên ngành về ATTP tỉnh tham gia chỉ đạo,
khắc phục sự cố về ATTP (khi cần thiết).
2.
Công tác thu dung, cấp cứu, điều trị
- Địa
điểm thu dung, cấp cứu, điều trị người bệnh: Triển khai thực hiện như Tình huống
2. Nếu số người mắc NĐTP nhiều, các địa điểm đã bố trí quá tải, căn cứ tình
hình thực tế để quyết định việc chuyển người bệnh đến điều trị tại các Bệnh viện
trên địa bàn hoặc chuyển lên Bệnh viện tuyến Trung ương (khi cần thiết).
- Tổ
chức cấp cứu, điều trị:
*)
Trạm Y tế - nơi xảy ra vụ NĐTP: Triển
khai thực hiện hoạt động chuyên môn như đã nêu tại Tình huống 2.
*)
UBND huyện, thành phố: Chỉ đạo đơn vị cử ít nhất từ 01 đến 02 Đội cấp cứu cơ động
nhanh chóng có mặt tại nơi xảy ra vụ NĐTP để hỗ trợ Trạm Y tế địa phương triển
khai cấp cứu, điều trị cho người bệnh như đã nêu tại Tình huống 2.
*)
Bệnh viện Đa khoa tỉnh: Cử ít nhất từ 01 đến 02 Đội cấp cứu cơ động xuống địa
phương xảy ra NĐTP (khi cần thiết) để hỗ trợ chuyên môn cho các đơn vị điều trị
tuyến dưới theo sự chỉ đạo của Sở Y tế.
*)
Huy động các đơn vị điều trị khác: Tùy
theo số lượng người mắc NĐTP để quyết định việc huy động nhân lực của các Trạm
Y tế trên địa bàn huyện, thành phố xảy ra NĐTP/ các đơn vị điều trị thuộc các
huyện khác; các đơn vị điều trị tuyến tỉnh hoặc đề nghị các Bệnh viện thuộc các
tỉnh/thành phố khác và Bệnh viện tuyến Trung ương,... hỗ trợ nhân lực, trang
thiết bị, thuốc, vật tư, phương tiện để triển khai cấp cứu, điều trị người bệnh
kịp thời.
3.
Công tác điều tra NĐTP, xử lý môi trường
-
UBND cấp huyện chỉ đạo cử ít nhất từ 01 đến 02 Đội PCD và điều tra NĐTP xuống
hiện trường để chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hoạt động
chuyên môn như đã nêu tại Tình huống 2.
-
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh chỉ đạo, cử Đội điều tra dịch tễ NĐTP xuống
hiện trường để phối hợp với TTYT huyện, thành phố điều tra dịch tễ, lấy mẫu xác
định nguyên nhân NĐTP; hướng dẫn xử lý môi trường, áp dụng các biện pháp ngăn
chặn sự lây truyền dịch bệnh do NĐTP. Trường hợp cần thiết chủ trì, phối hợp với
các đơn vị chức năng thuộc Sở NN&PTNT, Sở Công thương và các cơ quan liên
quan triển khai điều tra NĐTP, xử lý vi phạm về ATTP.
- Đề
nghị Cục ATTP Bộ Y tế/các Viện chuyên ngành Trung ương hỗ trợ điều tra, xử lý
môi trường, khắc phụ hậu quả vụ NĐTP (khi cần thiết).
- Trường
hợp có tử vong: Các đơn vị y tế phối hợp với cơ quan Công an, Pháp y và các
cơ quan khác có liên quan thực hiện theo quy định pháp luật.
4.
Công tác lấy mẫu bệnh phẩm, lấy mẫu thực phẩm
- Các
cơ quan, đơn vị nơi xảy ra ngộ độc thực phẩm hoặc đang tiếp nhận điều trị bệnh
nhân nghi ngờ ngộ độc thực phẩm có trách nhiệm lấy mẫu bệnh phẩm, thực phẩm hoặc
liên hệ, phối hợp với Đội điều tra dịch tễ của Trung Kiểm soát bệnh tật tỉnh để
lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu thực phẩm gửi Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực
phẩm tỉnh Vĩnh Phúc để kiểm nghiệm xác định nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm
theo quy định.
-
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh là đầu mối chủ trì tiếp nhận
mẫu bệnh phẩm/mẫu thực phẩm (nghi ngờ ngộ độc thực phẩm), đồng thời phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm nghiệm mẫu thực phẩm/mẫu bệnh
phẩm và trả lời kết quả theo quy định.
5.
Kết thúc vụ ngộ độc thực phẩm: Sau khi tiến
hành 11 bước điều tra NĐTP, các đơn vị phải thực hiện kết luận về NĐTP theo quy
định tại Chương 5 Quyết định số 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ Y tế ban
hành “Quy chế điều tra ngộ độc thực phẩm” và quy định hiện hành.
PHỤ LỤC IV
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI ĐÁP ỨNG VỤ
NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM XẢY RA TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC BAN QUẢN LÝ (BQL) CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP (KCN) TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2024 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc)
Doanh
nghiệp để xảy ra vụ NĐTP có trách nhiệm khai báo thông tin cho các đơn vị chức
năng theo quy định; đặc biệt thông báo ngay cho BQL các KCN tỉnh, Sở Y tế tỉnh
Vĩnh Phúc để triển khai khắc phục sự cố vụ NĐTP.
I.
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI
-
Doanh nghiệp để xảy ra vụ NĐTP;
- BQL
các KCN tỉnh;
- Sở
Y tế;
-
UBND huyện, thành phố có doanh nghiệp đóng trên địa bàn để xảy ra vụ NĐTP;
-
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực
phẩm tỉnh;
-
TTYT tuyến huyện có doanh nghiệp đóng trên địa bàn để xảy ra vụ NĐTP.
- Các
Sở, ngành, thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành về an ninh, an toàn thực phẩm tỉnh
khi có đề nghị phối hợp, hỗ trợ.
II.
TỔ CHỨC, THỰC HIỆN
1.
Công tác chỉ đạo
-
Lãnh đạo doanh nghiệp: Có mặt tại hiện trường để hỗ trợ, tham gia khắc phục sự
cố vụ NĐTP; thực hiện các nội dung theo chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức
năng về đáp ứng phòng, chống ngộ độc thực phẩm tại doanh nghiệp; triển khai bảo
đảm an ninh, trật tự tại điểm thu dung, cấp cứu tạm thời tại doanh nghiệp và
huy động nhân lực, phương tiện hỗ trợ vận chuyển người bệnh đến cơ sở điều trị.
- Sở
Y tế: Chủ trì, phối hợp với UBND huyện/thành phố và BQL các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
chỉ đạo triển khai các hoạt động xử trí, khắc phục hậu quả vụ NĐTP; kết luận/công
bố vụ NĐTP theo quy định của pháp luật; đề nghị Lãnh đạo UBND tỉnh trực tiếp chỉ
đạo hoặc đề nghị Lãnh đạo các sở, ngành thuộc BCĐ liên ngành về ATTP tỉnh tham
gia chỉ đạo, khắc phục sự cố về ATTP, thu thập thông tin, tài liệu có liên
quan, truy xuất nguồn gốc về sản phẩm thực phẩm, thực phẩm nghi ngờ là nguyên
nhân gây ra NĐTP (khi cần thiết).
- BQL
các KCN tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo
triển khai khắc phục hậu quả vụ NĐTP, công tác xử lý môi trường theo hướng dẫn
của Sở Y tế.
-
UBND huyện/thành phố có doanh nghiệp đóng trên địa bàn để xảy ra vụ NĐTP chỉ đạo
các đơn vị chức năng ở địa phương tham gia khắc phục hậu quả vụ NĐTP.
2.
Công tác thu dung, cấp cứu, điều trị
Tùy
theo quy mô của vụ NĐTP để quyết định việc huy động các Đội cấp cứu cơ động,
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh triển khai công tác thu dung, cấp cứu, điều trị
người bệnh “tại chỗ” hoặc chuyển người bệnh đến các cơ sở điều trị trên địa bàn
cho phù hợp với từng tình huống cụ thể theo sự chỉ đạo, điều động của Sở Y tế.
3.
Công tác điều tra NĐTP, xử lý môi trường
- Đội
điều tra dịch tễ NĐTP của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh chủ trì, phối hợp với
doanh nghiệp, các phòng chức năng của BQL các KCN, TTYT huyện, thành phố có
doanh nghiệp đóng trên địa bàn để xảy ra vụ NĐTP tiến hành điều tra NĐTP, lấy mẫu
xác định nguyên nhân; áp dụng các biện pháp ngăn chặn sự lây truyền dịch bệnh
do NĐTP.
-
UBND huyện, TTYT tuyến huyện chỉ đạo, cử 01 Đội PCD và 01 Đội điều tra NĐTP xuống
hiện trường để triển khai xử lý môi trường theo quy định; phối hợp với Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tiến hành điều tra dịch tễ NĐTP, lấy mẫu xác định
nguyên nhân.
-
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh là đầu mối chủ trì tiếp nhận
mẫu bệnh phẩm/mẫu thực phẩm (nghi ngờ ngộ độc thực phẩm), đồng thời phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm nghiệm mẫu thực phẩm/mẫu bệnh
phẩm và trả lời kết quả theo quy định.
- Đề
nghị Cục ATTP - Bộ Y tế/các Viện chuyên ngành Trung ương hỗ trợ điều tra, xử lý
môi trường, khắc phụ hậu quả vụ NĐTP (khi cần thiết).
3.
Kết thúc vụ ngộ độc thực phẩm: Sau khi tiến
hành 11 bước điều tra NĐTP, các đơn vị phải thực hiện kết luận về NĐTP theo quy
định tại Chương 5 Quyết định số 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ Y tế ban
hành “Quy chế điều tra ngộ độc thực phẩm”.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN
PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ
(theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ)
TT
|
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm
|
Ghi chú
|
1
|
Nước uống đóng chai, nước
khoáng thiên nhiên, đá thực phẩm (nước đá dùng liền và nước đá dùng để chế biến
thực phẩm)
|
Trừ nước đá sử dụng để bảo quản,
chế biến sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
2
|
Thực phẩm chức năng
|
|
3
|
Các vi chất bổ sung vào thực
phẩm
|
|
4
|
Phụ gia, hương liệu, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm
|
|
5
|
Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
|
Trừ những dụng cụ, vật liệu
bao gói chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương được sản xuất trong
cùng một cơ sở và chỉ để dùng cho các sản phẩm thực phẩm của cơ sở đó
|
6
|
Các sản phẩm khác không được
quy định tại danh mục của Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ)
TT
|
Tên sản phẩm/nhóm
sản phẩm
|
Ghi chú
|
I
|
Ngũ cốc
|
|
1
|
Ngũ cốc
|
|
2
|
Ngũ cốc đã sơ chế, chế biến (xay xát, cắt, tách vỏ,
tách cám, dạng mảnh, nảy mầm, xử lý nhiệt,...)
|
Trừ các sản phẩm dạng bột, tinh bột và chế biến từ
bột, tinh bột.
|
II
|
Thịt và các sản phẩm từ thịt
|
|
1
|
Thịt dạng tươi, ướp đá, giữ mát, đông lạnh
(nguyên con, pha lọc, cắt lát, mảnh, xay, viên,...)
|
|
2
|
Phụ phẩm ăn được của gia súc, gia cầm (nội tạng,
xương, chân, cổ, cánh, mỡ, máu,...)
|
|
3
|
Sản phẩm chế biến từ thịt và phụ phẩm ăn của gia
súc, gia cầm (khô, hun khói, đồ hộp, xử lý nhiệt, ướp muối, collagen,
gelatin..,)
|
Trừ thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
4
|
Sản phẩm phối chế có chứa thịt (giò, chả, nem, lạp
sườn, salami, xúc xích, Jăm bông, Pa tê, thịt bao bột, tẩm bột, tẩm bột, ngâm
dầu, súp, nước ép, nước chiết,...)
|
Trừ sản phẩm dạng bánh do Bộ Công Thương quản lý
|
III
|
Thủy sản và sản phẩm thủy sản (bao gồm các
loài lưỡng cư)
|
|
1
|
Thủy sản sống, tươi, ướp đá, bảo quản lạnh (dạng
nguyên con, sơ chế, fillet, xay, viên, cắt lát, bóc vỏ, cán mỏng,...)
|
|
2
|
Phụ phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm (da, vây,
bóng, mỡ, gan, trứng,... của các loài thủy sản)
|
|
3
|
Sản phẩm chế biến từ thủy sản và các phụ phẩm thủy
sản dùng làm thực phẩm (lên men, dạng mắm, gia nhiệt, xông khói, khô, ướp muối,
ngâm nước muối, bao bột, ngâm dầu, dịch chiết, nước ép, gelatin, collagen... kể
cả có sử dụng hóa chất, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến)
|
Trừ thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
4
|
Mỡ và dầu có nguồn gốc từ thủy sản được tinh chế
hoặc chưa tinh chế dùng làm thực phẩm
|
Trừ thực phẩm chức năng, dược phẩm có nguồn gốc từ
thủy sản do Bộ Y tế quản lý.
|
5
|
Sản phẩm thủy sản phối trộn với bột, tinh bột,
bao bột, sữa chế biến, dầu thực vật (bao gồm cả phồng tôm, cá, mực,...)
|
Trừ sản phẩm dạng bánh do Bộ Công Thương quản lý.
|
6
|
Rong biển, tảo và các sản phẩm sản xuất từ rong
biển, tảo dùng làm thực phẩm
|
Trừ thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ rong, tảo
do Bộ Y tế quản lý.
|
IV
|
Rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả
|
|
1
|
Rau, củ, quả tươi và sơ chế (cắt mảnh, tách vỏ,
tách hạt, tách múi, xay,...)
|
Trừ các loại rau, củ, quả, hạt làm giống
|
2
|
Rau, củ, quả chế biến (lên men, làm khô, xử lý
nhiệt, dạng bột, đóng hộp, tẩm bột, ngâm dấm, ngâm dầu, ngâm đường, bao bột,
dịch chiết, nước ép,...)
|
Trừ các sản phẩm dạng bánh, mứt, kẹo, ô mai và nước
giải khát do Bộ Công Thương quản lý.
|
V
|
Trứng và các sản phẩm từ trứng
|
|
1
|
Trứng động vật trên cạn và lưỡng cư
|
|
2
|
Trứng động vật trên cạn và lưỡng cư đã sơ chế, chế
biến (bóc vỏ, đóng bánh, đông lạnh, nghiền bột, xử lý nhiệt, muối, ngâm ướp
thảo dược,...)
|
|
3
|
Các loại thực phẩm phối chế có chứa trứng, bột trứng
|
Trừ bánh kẹo có thành phần là trứng, bột trứng do
Bộ Công Thương quản lý.
|
VI
|
Sữa tươi nguyên liệu
|
|
VII
|
Mật ong và các sản phẩm từ mật ong
|
|
1
|
Mật ong nguyên chất, cô đặc, pha loãng
|
|
2
|
Sáp ong, phấn hoa, sữa ong chúa có lẫn hoặc không
có mật ong
|
|
3
|
Các sản phẩm có chứa mật ong, sáp ong, phấn hoa,
sữa ong chúa
|
Trừ bánh, mứt, kẹo, đồ uống có mật ong làm nước
giải khát do Bộ Công Thương quản lý. Trừ thực phẩm chức năng, dược phẩm do Bộ
Y tế quản lý.
|
VIII
|
Thực phẩm biến đổi gen
|
|
IX
|
Muối
|
|
1
|
Muối biển, muối mỏ
|
|
2
|
Muối tinh chế, chế biến, phối trộn với các thành
phần khác
|
|
X
|
Gia vị
|
|
1
|
Gia vị đơn chất, hỗn hợp, gia vị có nguồn gốc động
vật, thực vật (bột hương liệu từ thịt, xương, dạng bột, dịch chiết, mù tạt,...)
|
Trừ gia vị đi kèm sản phẩm chế biến từ bột, tinh
bột (mì ăn liền, cháo ăn liền,...) do Bộ Công Thương quản lý
|
2
|
Nước xốt và các chế phẩm làm nước xốt
|
|
3
|
Tương, nước chấm
|
|
4
|
Các loại quả thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta,
tươi, khô, xay hoặc nghiền
|
|
XI
|
Đường
|
|
1
|
Đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh
khiết về mặt hóa học, ở thể rắn
|
|
2
|
Đường khác (kể cả đường lactoza, mantoza, glucoza
và fructoza, tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn; xirô đường chưa pha thêm hương
liệu hoặc chất màu; mật ong nhân tạo đã hoặc chưa pha trộn với mật ong tự
nhiên; đường caramen)
|
|
3
|
Mật thu được từ chiết xuất hoặc tinh chế đường
|
|
XII
|
Chè
|
|
1
|
Chè tươi, chế biến đã hoặc chưa pha hương liệu
|
Trừ sản phẩm đã pha dạng nước giải khát; bánh, mứt,
kẹo có chứa chè do Bộ Công Thương quản lý.
|
2
|
Các sản phẩm trà từ thực vật khác
|
Trừ sản phẩm đã pha dạng nước giải khát, do Bộ
Công Thương quản lý.
|
XIII
|
Cà phê
|
|
1
|
Cà phê hạt tươi, khô, chất chiết xuất, tinh chất
và các chất cô đặc từ cà phê
|
|
2
|
Cà phê, rang hoặc chưa rang, đã hoặc chưa khử chất
ca-phê-in; vỏ quả và vỏ lụa cà phê; các chất thay thế cà phê có chứa cà phê
theo tỷ lệ nào đó; dạng bột chiết có hoặc không có đường, sữa, kem để pha uống
liền, các sản phẩm chế biến có chứa cà phê
|
Trừ sản phẩm đã pha dạng nước giải khát; bánh kẹo,
mứt có chứa cà phê do Bộ Công Thương quản lý.
|
XIV
|
Ca cao
|
|
1
|
Hạt ca cao tươi, khô, đã hoặc chưa vỡ mảnh, sống
hoặc đã rang; vỏ quả, vỏ hạt, vỏ lụa và phế liệu ca cao khác; bột ca cao
nhão, đã hoặc chưa khử chất béo, bơ ca cao, mỡ và dầu ca cao; bột ca cao,
chưa pha thêm đường hoặc chất ngọt khác
|
|
2
|
Các chế phẩm từ ca cao dạng bột đã rang xay,
không rang xay, dạng đặc, lỏng, bột uống liền có hoặc không có đường, sữa,
kem, chế phẩm khác có chứa ca cao
|
Trừ sản phẩm uống dạng nước giải khát; bánh kẹo,
mứt có chứa ca cao do Bộ Công Thương quản lý
|
XV
|
Hạt tiêu
|
|
1
|
Hạt tiêu (chi Piper) khô, tươi, hạt tiêu xay,
nghiền
|
|
2
|
Các loại quả thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta,
tươi, khô, xay hoặc nghiền
|
|
XVI
|
Điều
|
|
1
|
Hạt điều
|
|
2
|
Các sản phẩm chế biến từ hạt điều
|
Trừ bánh, mứt, kẹo có chứa hạt điều
do Bộ Công
Thương quản lý.
|
XVII
|
Nông sản thực phẩm khác
|
|
1
|
Các loại hạt (hướng dương, hạt bí, hạt dưa,...)
đã hoặc chưa chế biến
|
|
2
|
Các sản phẩm có nguồn gốc thực vật dùng làm thực
phẩm khác dạng nguyên bản hoặc đã sơ chế, chế biến (măng, mộc nhĩ, nấm; sản
phẩm từ đậu nành ngoại trừ dầu; vỏ, rễ, lá, thân, hoa ăn được của một số loại
cây,...)
|
Trừ đối tượng được sử dụng là dược liệu, thực phẩm
chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
3
|
Tổ yến và các sản phẩm từ tổ yến
|
Trừ đối tượng được sử dụng là dược liệu, thực phẩm
chức năng do Bộ Y tế quản lý.
|
4
|
Sản phẩm nguồn gốc từ côn trùng dùng làm thực phẩm
(châu chấu, dế, nhộng tằm,…)
|
|
XVIII
|
Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý
|
|
XIX
|
Nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
|
|
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
( theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ)
TT
|
Tên sản phẩm/nhóm
sản phẩm
|
Ghi chú
|
I
|
Bia
|
|
1
|
Bia hơi
|
|
2
|
Bia chai
|
|
3
|
Bia lon
|
|
II
|
Rượu, cồn và đồ uống có cồn
|
Không bao gồm sản phẩm rượu bổ do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Rượu vang
|
|
1.1
|
Rượu vang không có gas
|
|
1.2
|
Rượu vang có gas (vang nổ)
|
|
2
|
Rượu trái cây
|
|
3
|
Rượu mùi
|
|
4
|
Rượu cao độ
|
|
5
|
Rượu trắng, rượu vodka
|
|
6
|
Đồ uống có cồn khác
|
|
III
|
Nước giải khát
|
Không bao gồm nước khoáng, nước tinh khiết do Bộ
Y tế quản lý
|
1
|
Đồ uống đóng hộp, bao gồm nước ép rau, quả
|
|
2
|
Nước giải khát cần pha loãng trước khi dùng
|
|
3
|
Nước giải khát dùng ngay
|
Không bao gồm
nước khoáng, nước tinh khiết do Bộ Y tế quản lý
|
IV
|
Sữa chế biến
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất dinh
dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Sữa dạng lỏng (bao gồm sữa dạng lỏng được bổ sung
hương liệu hoặc các phụ gia thực phẩm khác)
|
|
1.1
|
Các sản phẩm được thanh trùng bằng phương pháp
Pasteur
|
|
1.2
|
Các sản phẩm được tiệt trùng bằng phương pháp UHT
hoặc các phương pháp tiệt trùng bằng nhiệt độ cao khác
|
|
2
|
Sữa lên men
|
|
2.1
|
Dạng lỏng
|
|
2.2
|
Dạng đặc
|
|
3
|
Sữa dạng bột
|
|
4
|
Sữa đặc
|
|
4.1
|
Có bổ sung đường
|
|
4.2
|
Không bổ sung đường
|
|
5
|
Kem sữa
|
|
5.1
|
Được tiệt trùng bằng phương pháp Pasteur
|
|
5.2
|
Được tiệt trùng bằng phương pháp UHT
|
|
6
|
Sữa đậu nành
|
|
7
|
Các sản phẩm khác từ sữa
|
|
7.1
|
Bơ
|
|
7.2
|
Pho mát
|
|
7.3
|
Các sản phẩm khác từ sữa chế biến
|
|
V
|
Dầu thực vật
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất dinh
dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Dầu hạt vừng (mè)
|
|
2
|
Dầu cám gạo
|
|
3
|
Dầu đậu tương
|
|
4
|
Dầu lạc
|
|
5
|
Dầu ô liu
|
|
6
|
Dầu cọ
|
|
7
|
Dầu hạt hướng dương
|
|
8
|
Dầu cây rum
|
|
9
|
Dầu hạt bông
|
|
10
|
Dầu dừa
|
|
11
|
Dầu hạt cọ hoặc dầu cọ ba-ba-su
|
|
12
|
Dầu hạt cải hoặc dầu mù tạt
|
|
13
|
Dầu hạt lanh
|
|
14
|
Dầu thầu dầu
|
|
15
|
Các loại dầu khác
|
|
VI
|
Bột, tinh bột
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất dinh
dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Bột mì hoặc bột meslin
|
|
2
|
Bột ngũ cốc
|
|
3
|
Bột khoai tây
|
|
4
|
Malt: Rang hoặc chưa rang
|
|
5
|
Tinh bột: Mì, ngô, khoai tây, sắn, khác
|
|
6
|
Inulin
|
|
7
|
Gluten lúa mì
|
|
8
|
Sản phẩm từ bột nhào, đã hoặc chưa làm chín:
spaghety, macaroni, mì sợi, mì ăn liền, mì dẹt, gnochi, ravioli, cannelloni,
cháo ăn liền, bánh đa, phở, bún, miến...
|
|
9
|
Sản phẩm từ tinh bột sắn và sản phẩm thay thế chế
biến từ tinh bột, ở dạng mảnh, hạt, bột xay, bột rây hay các dạng tương tự
|
|
VII
|
Bánh, mứt, kẹo
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất dinh
dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Bánh quy ngọt, mặn hoặc không ngọt, mặn
|
|
2
|
Bánh bít cốt, bánh mì nướng và các loại bánh nướng
tương tự
|
|
3
|
Bánh bột nhào
|
|
4
|
Bánh mì giòn
|
|
5
|
Bánh gato
|
|
6
|
Các loại kẹo cứng, mềm có đường không chứa cacao
|
|
7
|
Kẹo cao su, đã hoặc chưa bọc đường
|
|
8
|
Kẹo sô cô la các loại
|
|
9
|
Mứt, thạch trái cây, bột nghiền và bột nhão từ quả
hoặc quả hạch, thu được từ quá trình đun nấu, đã hoặc chưa pha thêm đường hay
chất làm ngọt khác hoặc rượu
|
|
10
|
Quả, quả hạch và các phần khác ăn được của cây,
đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất
làm ngọt khác hoặc rượu
|
|
11
|
Các sản phẩm bánh mứt kẹo khác
|
|
VIII
|
Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý.
|
|
[1] 05 chìa khoá để có thực phẩm an toàn:
Chìa khóa 1: Giữ sạch sẽ (đề phòng các vi khuẩn, vi-rút phát triển và lan
truyền); Chìa khóa 2: Để riêng thực phẩm sống và đã nấu chín (đề phòng sự lây
lan vi sinh vật); Chìa khóa 3: Nấu nướng thật kỹ (giết chết các vi sinh vật
nguy hiểm); Chìa khóa 4: Giữ thực phẩm ở nhiệt độ an toàn (để ngăn ngừa sự phát
triển vi sinh vật); Chìa khóa 5: Dùng nước và thực phẩm ban đầu sạch an toàn.
[2] Quyết định số
2187/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Đề án
nâng cao năng lực kiểm nghiệm của Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm
tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021 - 2025