ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2024/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 29
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI TỪNG CHỨC DANH NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 71/TTr-SNV ngày 28 tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, sử dụng đối
với từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai
thực hiện nội dung Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 08
tháng 4 năm 2024.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh (để giám sát);
- CT, các PCT UBND tỉnh (để biết);
- Các Ban Đảng của Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Sờ Tư pháp (tự kiểm tra);
- Sở Nội vụ (3b);
- TT CB - TH (đăng Công báo);
- Lưu: VT, NC (KY).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI TỪNG CHỨC DANH NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CÁC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định quản lý, sử dụng đối với từng
chức danh người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là người hoạt động không chuyên trách cấp xã) trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu, bao gồm: Tiêu chuẩn; nhiệm vụ; bầu cử, tuyển chọn, sử dụng, quản lý;
đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá, xếp loại; khen thưởng; xử lý kỷ luật; bãi nhiệm,
miễn nhiệm, giải quyết thôi việc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, bao gồm:
a) Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra;
b) Phó Trưởng Ban Tuyên giáo;
c) Phó Trưởng Ban Dân vận;
d) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
e) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
g) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
h) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
i) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ và Đông y;
k) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự (02 người);
m) Lực lượng Quân sự;
n) Thủ quỹ, Văn thư - lưu trữ;
o) Quản lý thiết chế văn hóa cấp xã.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Mục 1. TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, BẦU
CỬ, TUYỂN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ
1. Tiêu chuẩn
Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 36 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 36 Nghị
định số 33/2023/NĐ-CP .
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quy định cụ thể nhiệm vụ của từng
chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cho phù hợp với yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã).
Điều 4. Nguyên tắc bầu cử, tuyển
chọn
1. Thực hiện đúng quy định của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đối với từng chức danh.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng
pháp luật.
3. Tuyển chọn đúng người, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
tiêu chuẩn của từng chức danh tương ứng với số lượng người hoạt động không
chuyên trách được bố trí ở cấp xã theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có trình độ đại học trở
lên, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu đảm nhận nhiệm vụ của từng chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 5. Hình thức bầu cử, tuyển
chọn
1. Đối với các chức danh bầu cử thuộc khối Mặt trận,
đoàn thể: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Điều lệ của các tổ
chức chính trị - xã hội và hướng dẫn của cơ quan cấp trên. Quyết định chuẩn y kết
quả bầu cử, đồng thời là quyết định tuyển dụng chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
2. Đối với chức danh: Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm
tra; Phó Trưởng Ban Tuyên giáo; Phó Trưởng Ban Dân vận thực hiện theo quy định
của Đảng về bầu cử, Quyết định chuẩn y kết quả bầu cử, đồng thời là quyết định
tuyển dụng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm theo đề nghị
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
4. Các chức danh còn lại: Xét tuyển bằng hình thức
phỏng vấn theo Quy định này.
Điều 6. Thẩm quyền tuyển chọn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Đảng ủy
cùng cấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Theo Kế hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, tổ chức thực hiện tuyển
chọn đối với người hoạt động không chuyên trách khối chính quyền.
Điều 7. Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành
lập Hội đồng xét tuyển (có 5 thành viên), gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã là Tổ trưởng; các Tổ viên là đại diện Thường trực Đảng ủy
cấp xã; đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân; đại diện Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Công chức Văn phòng - Thống kê là Thư ký.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tuyển làm
việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển phân công thành viên
của Hội đồng tổ chức phỏng vấn và chịu trách nhiệm về kết quả phỏng vấn.
b) Chỉ đạo các thành viên của Hội đồng xét tuyển
xây dựng nội dung phỏng vấn và quyết định phê duyệt nội dung phỏng vấn, bảo quản
và giữ bí mật nội dung phỏng vấn sau khi đã phê duyệt.
c) Chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện tổ chức xét tuyển.
4. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng xét tuyển
thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
5. Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển;
vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang
trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên
Hội đồng xét tuyển.
Điều 8. Điều kiện đăng ký dự
tuyển
1. Người đăng ký dự tuyển vào chức danh người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo khoản 1,
Điều 3 của Quy định này.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
a) Không cư trú tại Việt Nam.
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được
xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 9. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B: Được cộng 15 điểm vào kết quả phỏng vấn.
2. Người dân tộc thiểu số, con liệt sĩ, con thương
binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của
thương binh loại B: Được cộng 10 điểm vào kết quả phỏng vấn.
3. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục
vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn: Được cộng
05 điểm vào kết quả phỏng vấn.
4. Trường hợp người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu
tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất.
Điều 10. Nội dung và thời gian
xét tuyển
1. Nội dung xét tuyển
a) Yêu cầu nội dung phỏng vấn đánh giá toàn diện
năng lực, khả năng, kỹ năng xử lý tình huống của người dự tuyển. Nội dung phỏng
vấn có từ 02 - 04 câu, gồm kiến thức về Nhà nước, pháp luật, tổ chức chính quyền
địa phương, nhiệm vụ, quyền hạn của vị trí dự tuyển, kiến thức chuyên môn, câu
hỏi tình huống. Yêu cầu cụ thể về nội dung phỏng vấn do Chủ tịch Hội đồng xét
tuyển chỉ đạo thực hiện trong quá trình xây dựng nội dung phỏng vấn.
b) Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập của
người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh không chuyên trách đã đăng ký dự tuyển.
Trường hợp thành phần hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn, cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng gửi thông báo nêu cụ thể thời gian tổ chức phỏng vấn,
nội dung ôn tập phỏng vấn (nếu có) tới người dự tuyển theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký.
c) Tổ chức phỏng vấn để kiểm tra kiến thức, năng lực,
trình độ chuyên môn, kỹ năng của người dự tuyển. Không phúc khảo đối với kết quả
tổ chức phỏng vấn.
2. Thời gian tổ chức xét tuyển do cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng quyết định nhưng không vượt quá 20 ngày kể từ ngày kết thúc nhận
hồ sơ dự tuyển.
Điều 11. Thông báo kết quả tuyển
chọn
1. Sau khi phỏng vấn, cơ quan có thẩm quyền tuyển
chọn phải niêm yết công khai kết quả xét tuyển, danh sách người trúng tuyển tại
trụ sở làm việc của đơn vị; phê duyệt kết quả và gửi thông báo kết quả trúng
tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng
ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận việc.
2. Cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn yêu cầu người
trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến vị trí công tác theo quy định.
3. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ
hồ sơ thì người có thẩm quyền tuyển chọn quyết định hủy kết quả trúng tuyển và
thông báo cho người dự tuyển, đồng thời thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp
nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Điều 12. Phân công, bố trí
công tác sau khi tuyển chọn
1. Căn cứ kết quả trúng tuyển và hồ sơ người trúng
tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định phân công, bố trí
công việc đối với người trúng tuyển. Quyết định phân công, bố trí công việc đồng
thời là quyết định tuyển dụng, cơ sở để thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với
người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng quân sự cấp
xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản, hồ sơ để Phòng Nội vụ thẩm định,
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm theo quy định.
a) Phòng Nội vụ gửi văn bản lấy ý kiến thống nhất đề
nghị bổ nhiệm của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện để tổng hợp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày
có quyết định phân công, bố trí công việc (quyết định tuyển dụng), người
được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng
quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà
không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn
nêu trên, gửi Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian xin gia hạn không quá
30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
4. Trường hợp người được tuyển chọn không đến nhận
việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ra quyết định hủy bỏ kết quả xét tuyển.
Mục 2. QUẢN LÝ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 13. Quyền lợi và nghĩa vụ
1. Quyền lợi
a) Được hưởng phụ cấp hàng tháng; phụ cấp kiêm nhiệm
(nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Được hưởng chế độ theo quy định khi được cử đi
công tác, học tập theo triệu tập của cơ quan, tổ chức.
c) Được xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đang đảm nhiệm.
d) Được hưởng các chế độ về nghỉ lễ, Tết và các chế
độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
a) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân.
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp
hành nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ tài sản
công; bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
đ) Gương mẫu chấp hành Quy chế thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn; tham gia sinh hoạt với Nhân dân và chịu sự giám sát của
Nhân dân tại nơi cư trú.
e) Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm
tài sản Nhà nước được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 14. Chế độ đào tạo, bồi
dưỡng
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp theo tiêu chuẩn chức danh đảm nhiệm và
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng và yêu cầu công tác cán bộ của đơn vị.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
Điều 15. Đánh giá, xếp loại
1. Mục đích
a) Việc đánh giá, xếp loại để làm rõ phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b) Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh
giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá
a) Các chức danh thuộc khối Đảng, Mặt trận, đoàn thể
do Bí thư Đảng ủy cấp xã đánh giá, xếp loại.
b) Các chức danh khối chính quyền do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã đánh giá, xếp loại.
3. Trình tự, thủ tục, tiêu chí đánh giá, xếp loại:
Vận dụng các quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính
phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định
số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện đánh
giá, xếp loại.
4. Thời điểm đánh giá, xếp loại được tiến hành trước
ngày 15/12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng
viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của đơn vị.
Điều 16. Khen thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng: Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng
theo quy định của Đảng, Mặt trận, đoàn thể và quy định của pháp luật.
2. Kỷ luật
a) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có
vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của
Đảng, Mặt trận, đoàn thể và quy định của pháp luật.
b) Thành phần Hội đồng và trình tự, thủ tục xử lý kỷ
luật đối với chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được thực hiện
theo quy định của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
c) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bị xử
lý kỷ luật buộc thôi việc, bãi nhiệm thì không được hưởng các chế độ, quyền lợi
có liên quan. Quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ và hình thức kỷ
luật phải ghi vào lý lịch của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 17. Bãi nhiệm, miễn nhiệm,
thôi việc
Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 36 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 18. Quản lý hồ sơ
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập, cập nhật,
quản lý và lưu trữ hồ sơ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã áp dụng
theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố để quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo
quy định.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện Quy định này.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và các đối tượng
chịu tác động trực tiếp của Quy định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo
quy định.