ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2017/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 08 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa và Thể thao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân
cấp thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh karaoke
1. Ủy ban
nhân dân thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh karaoke cho các tổ
chức, doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI), hộ kinh
doanh có đăng ký ngành nghề kinh doanh karaoke (ngoài cơ sở lưu trú du
lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp) thuộc địa bàn quản lý
theo quy định.
2. Việc cấp Giấy
phép kinh doanh karaoke yêu cầu phải tuân thủ:
a) Các quy định
tại Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về Quy chế hoạt động văn
hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các quy định
pháp luật khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh karaoke.
b) Quy hoạch cơ
sở karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2012 - 2015 và
định hướng đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết
định số 7677/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2012.
Điều 2. Nhiệm vụ
của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Sở Văn hóa và
Thể thao
a) Có trách nhiệm
bàn giao hồ sơ, hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy phép kinh doanh karaoke cho Ủy ban
nhân dân các quận, huyện.
b) Chủ trì đề
xuất các giải pháp để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh karaoke trên địa bàn thành phố; tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử
lý các hành vi vi phạm việc chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh của
các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hoạt động kinh doanh karaoke.
c) Chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quyết định này, tổng hợp
kịp thời các nội dung vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề xuất kiến nghị
trình Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh cho phù hợp.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Phối hợp với Sở
Văn hóa và Thể thao, Công an thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các
cơ quan khác có liên quan trong quá trình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
có hoạt động kinh doanh karaoke.
3. Cơ quan Công
an
a) Chủ trì tiếp
nhận, kiểm tra điều kiện và cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự” cho tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký ngành nghề kinh doanh
karaoke theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề
đầu tư có điều kiện và các quy định pháp luật khác có liên quan ngành nghề kinh
doanh karaoke.
b) Chủ trì kiểm
tra định kỳ, hoặc phối hợp với ngành Văn hóa kiểm tra liên ngành về việc tổ
chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh chấp hành các quy định về an ninh trật tự,
phòng chống cháy nổ trong hoạt động kinh doanh karaoke.
c) Xử lý các hành
vi vi phạm của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh karaoke theo thẩm quyền và
thông báo kết quả xử lý vi phạm đến các cơ quan có liên quan.
4. Ủy ban nhân
dân các quận, huyện
a) Chịu trách
nhiệm tổ chức, bộ máy cán bộ, phân công công chức chịu trách nhiệm thực hiện
việc cấp Giấy phép kinh doanh karaoke theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành
phố tại Quyết định này.
b) Xử lý các hành
vi vi phạm của các cơ sở kinh doanh karaoke thuộc phạm vi địa bàn quản lý theo
thẩm quyền, thông báo kết quả xử lý vi phạm đến các cơ quan liên quan.
c) Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn
doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn trong việc chấp hành các quy định pháp
luật về hoạt động kinh doanh karaoke.
d) Chủ trì triển khai các mô hình, giải pháp bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, vệ sinh
môi trường tại các khu, điểm có hoạt động kinh doanh
karaoke tập trung tại địa phương.
đ) Rà soát và đề
xuất bổ sung, điều chỉnh quy hoạch karaoke trên địa bàn phù hợp nhu cầu phát
triển của xã hội hoặc loại bỏ các vị trí quy hoạch karaoke không phù hợp quy
định của pháp luật.
e) Chịu trách
nhiệm báo cáo theo quý về biến động, tăng, giảm, xử lý vi phạm của các cơ sở
kinh doanh karaoke trên địa bàn quản lý về Sở Văn hóa và Thể thao và báo cáo
đột xuất khi có yêu cầu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước lãnh đạo thành phố và Cục Văn hóa cơ sở về việc quản lý
hoạt động kinh doanh trên địa bàn quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
Giám đốc các Sở: Văn hóa và Thể thao, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy (để b/cáo);
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- UBMTTQVN thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP, Phòng KGVX;
- Công an thành phố;
- Các sở: Văn hóa và Thể thao, Tư pháp; Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND các quận, huyện;
- Các cơ quan báo chí TP;
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, SVHTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Việt Dũng
|