ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2021/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 05
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE NHIỆM KỲ 2021-2026
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy
chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ
họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính
nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1998/TTr-VPUBND ngày 03 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 2. Các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021 và thay thế Quyết định số
58/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE, NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối
tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết
công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bến Tre, nhiệm kỳ
2021-2026.
2. Đối tượng điều chỉnh: Các thành
viên UBND tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (gọi chung là Sở), cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố (cấp huyện) và các tổ chức,
cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh Bến Tre chịu sự điều chỉnh của Quy chế
này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND, vừa
đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND tỉnh.
UBND tỉnh quyết định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân của người
đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc cá
nhân chủ trì và chịu trách nhiệm. Trường hợp nhiệm vụ giao cho cơ quan, đơn vị,
địa phương thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm. Cấp
trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của
cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách
nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
3. Giải quyết công việc theo quy định
của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm
sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục
và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình,
kế hoạch và Quy chế làm việc của UBND tỉnh. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định; cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp trên.
5. Thực hiện phân cấp, ủy quyền hợp
lý cho các Sở và UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật; đồng thời phát huy
tính chủ động, trách nhiệm, sáng tạo của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch,
hiện đại và hiệu quả trong mọi hoạt động của UBND tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh giải quyết công việc
theo chức năng, nhiệm vụ được quy định
tại Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Cách thức giải quyết công việc của
UBND tỉnh:
a) Thảo luận và quyết định từng vấn đề
tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ hoặc để giải quyết công việc đột xuất. Các
quyết định tập thể của UBND tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành
viên UBND tỉnh đồng ý;
b) Đối với vấn đề do yêu cầu cấp bách
hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng
thành viên UBND tỉnh để xin ý kiến:
- Nếu vấn đề được quá nửa số thành
viên UBND tỉnh đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
- Trường hợp vấn đề xin ý kiến chưa
được quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm và cho ý kiến biểu quyết.
c) Đối với các vấn đề thảo luận, biểu
quyết tại phiên họp UBND tỉnh hoặc lấy ý kiến thành viên UBND bằng Phiếu, nếu số
ý kiến đồng ý và không đồng ý ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch
UBND tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo,
điều hành công việc của UBND tỉnh, giải quyết công việc trong phạm vi, trách
nhiệm quy định tại Điều 22,121 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
2. Chủ tịch UBND tỉnh cùng với tập thể
UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước Chính phủ, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Nhân dân trong tỉnh và trước pháp luật.
3. Chủ tịch UBND tỉnh phân công nhiệm
vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh và căn cứ tình hình thực
tế trong tổ chức thực hiện, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung việc
phân công khi cần thiết để giúp Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
công việc của UBND tỉnh trên từng lĩnh vực phụ trách.
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Phó Chủ tịch UBND tỉnh giúp Chủ tịch
theo dõi, chỉ đạo và giải quyết công việc trong một số lĩnh vực công tác được
Chủ tịch UBND tỉnh phân công; được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh khi
giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND tỉnh.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm
trực tiếp, toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh và trước pháp luật về
những nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách; đồng thời, cùng các thành
viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước
HĐND tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân
công, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các Sở, các cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế
của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các Sở, các cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật Nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời
báo cáo, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp
luật;
c) Nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo,
xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi phụ trách; nghiên cứu, đề
xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân
công, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và thực hiện những công
việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Trong phạm vi quyền hạn được giao,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến
các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để
giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý
công việc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tổng hợp tình hình công việc phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp
giao ban. Trong chỉ đạo, điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực
do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch khác phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài
kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động báo cáo, đề
xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, đưa ra phiên họp UBND tỉnh để thảo luận,
quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
1. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
do Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
trực tiếp phụ trách một số nhiệm vụ, lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ
tịch UBND tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
được Chủ tịch UBND tỉnh ủy nhiệm giải quyết một số công việc của Chủ tịch UBND
tỉnh và nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo và điều hành công tác của UBND tỉnh
khi Chủ tịch UBND đi vắng.
Điều 7. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND tỉnh
1. Ủy viên UBND tỉnh được Chủ tịch UBND
tỉnh phân công phụ trách ngành, lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh và UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành
viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước
HĐND tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; báo cáo công tác trước HĐND
tỉnh khi được yêu cầu; tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh; thảo luận và biểu
quyết những vấn đề được đưa ra tại phiên họp UBND tỉnh hoặc cho ý kiến qua Phiếu
xin ý kiến.
2. Ủy viên UBND tỉnh sắp xếp, dành thời
gian để tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể UBND tỉnh, quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; có trách nhiệm xem xét, đề xuất
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các đề nghị của đơn vị, cá nhân thuộc
lĩnh vực mình phụ trách.
3. Ủy viên UBND tỉnh được Văn phòng
UBND tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các Sở, các cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh
1. Thủ trưởng các Sở, các cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được UBND tỉnh quy định và theo luật định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh, UBND tỉnh và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các công việc được
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công, phân cấp hoặc ủy quyền; không chuyển
công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm
quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết
thì Thủ trưởng các Sở, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh phải chủ động làm
việc với Thủ trưởng các Sở, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, địa phương có
liên quan để thống nhất phương án, hoàn chỉnh hồ sơ, trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định. Thủ trưởng các Sở, các cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh, địa phương có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến để xử lý các vấn
đề thuộc chức năng, thẩm quyền.
3. Thủ trưởng các Sở, các cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của
UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND
tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên
ngành.
4. Khi Thủ trưởng các Sở được giao
nhiệm vụ chủ trì hoặc làm nhiệm vụ Thường trực các Ban chỉ đạo, Hội đồng,... (gọi
chung là các tổ chức tư vấn) có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Thủ
trưởng Sở đó phải chủ động phối hợp với các ngành, địa phương để thực hiện và phát huy tốt vai trò, trách nhiệm
tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc đạt hiệu quả
cao nhất.
5. Thủ trưởng các Sở có trách nhiệm
báo cáo với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, với Bộ, cơ quan ngang Bộ về tổ chức,
hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước HĐND tỉnh và UBND tỉnh khi
có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của HĐND tỉnh; trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về những vấn đề trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với thủ trưởng các Sở khác, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ
của Sở.
6. Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định
về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan mình theo quy định pháp
luật.
7. Chấp hành nghiêm các quyết định,
chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời
báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo
cáo ngay với người ra quyết định.
Điều 9. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Ngoài thực hiện những nhiệm vụ theo
quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quy chế này và các quy định pháp luật có liên
quan, Chánh Văn phòng UBND tỉnh còn thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh và của các Sở, các cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện về tình hình kinh tế-xã hội, an ninh và quốc phòng tại
địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của UBND tỉnh và báo cáo tại các cuộc
họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất với
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phân công các Sở, các cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế
quản lý.
2. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục
vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; cung
cấp đầy đủ, kịp thời thông tin chủ yếu về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh đến thành viên UBND tỉnh; thống nhất quản lý và sử dụng
mạng tin học của Văn phòng UBND tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu
quả thực hiện.
4. Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh; giúp Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng
Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với các cơ quan thuộc khối Đảng, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể, HĐND tỉnh và các cơ quan thuộc ngành dọc của
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Quan hệ
phối hợp công tác của UBND tỉnh
1. Trong hoạt động, UBND tỉnh phải giữ
mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có
liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, HĐND tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân, Toà án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã
hội tỉnh.
2. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với
Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung phục vụ các kỳ
họp HĐND tỉnh; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nghị
quyết của HĐND tỉnh liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban của HĐND tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh; giải trình ý kiến của
cử tri, đại biểu HĐND tỉnh.
3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích
chính đáng của Nhân dân, vận động Nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền
vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4. UBND tỉnh, các Sở và các cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh.
5. UBND tỉnh phối hợp với Viện Kiểm
sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm,
các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành
chính, tuyên truyền, giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH
Điều 11. Các loại
chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm (có hai
phần), gồm:
a) Phần một: thể hiện tổng quát các định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công
tác;
b) Phần hai: nội dung các phiên họp
thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và những vấn đề trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến
trong năm.
2. Chương trình công tác quý, gồm: nội
dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND tỉnh trong quý.
3. Chương trình công tác tháng, gồm:
các hoạt động của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần của Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh: các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
theo từng ngày trong tuần.
UBND tỉnh chỉ thảo luận, cho ý kiến xử
lý những nội dung công việc có trong chương trình công tác của UBND tỉnh (trừ
trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hình thức
thông qua).
Điều 12. Trình tự
xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11
hàng năm, Thủ trưởng các Sở, các cơ quan thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp
huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng UBND tỉnh danh mục những
đề án, dự thảo văn bản cần trình UBND tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện
rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định, cơ
quan phối hợp soạn thảo, thời gian trình;
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây
dựng dự thảo chương trình công tác năm của UBND tỉnh; chậm nhất vào ngày 25
tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của UBND tỉnh, các cơ quan phải
có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh, trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc trình UBND tỉnh thông qua tại phiên
họp thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 07 ngày
làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng
UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc ban hành và gửi các thành
viên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
liên quan để biết và thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các
Sở, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện phải đánh giá tình
hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình
UBND tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm của UBND tỉnh
và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau.
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình
quý sau cho Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp;
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây
dựng dự thảo chương trình công tác quý của UBND tỉnh (các vấn đề được chia theo
các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, UBND tỉnh sẽ công bố
chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết, để triển khai thực
hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các Sở, các cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết
công việc thì gửi đăng ký đến Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 hàng
tháng để tổng hợp, xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với các
nội dung trình thông qua UBND tỉnh thì gửi toàn bộ hồ sơ trước ngày 05 hàng
tháng để sắp xếp, đưa vào cuộc họp thành viên UBND tỉnh;
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây
dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, nêu rõ các hoạt động dự
kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chậm nhất là ngày cuối tháng, Văn phòng UBND tỉnh gửi chương trình công tác
tháng sau cho các Sở, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các
cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng và
chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo
chương trình công tác tuần trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo cho
các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu
làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết công việc trong
tuần, phải có văn bản (hoặc điện thoại) đăng ký với Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
chậm nhất vào thứ năm tuần trước.
5. Văn phòng UBND tỉnh phải thường
xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh để xây
dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình công
tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các
cơ quan, tổ chức và xuất phát từ yêu cầu quản lý, điều hành của UBND tỉnh.
Điều 13. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Thủ trưởng các Sở, các cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện phải rà soát, kiểm tra việc
thực hiện các nội dung đã ghi trong chương trình công tác do cơ quan, đơn vị
mình được giao chủ trì; báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện và hướng xử lý tiếp
theo nếu còn tồn đọng; đồng thời, đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung vào
chương trình công tác thời gian tới (nếu có).
2. Văn phòng UBND tỉnh theo dõi
chương trình công tác của UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công
tác của UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng UBND tỉnh
phải thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan biết.
Chương IV
PHIÊN HỌP UBND TỈNH
Điều 14. Phiên họp
UBND tỉnh
1. UBND tỉnh tổ chức họp thường kỳ mỗi
tháng một lần. Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba
(1/3) tổng số thành viên UBND tỉnh hoặc theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền ở cấp trên, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp đột xuất.
2. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được tiến
hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên UBND tỉnh tham dự.
3. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa phiên họp
UBND tỉnh. Khi Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt, một Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ
tịch UBND tỉnh chỉ định chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình UBND tỉnh theo lĩnh vực được phân
công.
Điều 15. Công
tác chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ
thể ngày họp, khách mời, chương trình, nội dung các phiên họp.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, tổng hợp các hồ sơ trình
ra phiên họp.
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự
phiên họp, dự kiến thành phần dự họp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; chuẩn
bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
Chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày
phiên họp bắt đầu, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp.
c) Đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có đề án, công việc trình trong phiên họp gửi đầy đủ hồ sơ và các tài liệu
có liên quan nội dung trình đến Văn phòng UBND tỉnh.
d) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu được mời
họp chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm
nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp đột xuất.
3. Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn
phòng UBND tỉnh thông báo cho thành viên UBND tỉnh và các đại biểu được mời họp
ít nhất 01 ngày trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 16. Thành
phần dự phiên họp UBND tỉnh
1. Thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản
và phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý. Ủy viên UBND tỉnh có thể ủy nhiệm cấp
phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý và phải chịu trách
nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp
thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
2. UBND tỉnh mời Thường trực HĐND tỉnh,
Trưởng hoặc Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội dự tất cả các phiên họp của UBND
tỉnh; mời Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội ở tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, các Ban của Tỉnh ủy, các Ban của HĐND tỉnh, Chủ tịch HĐND và
Chủ tịch UBND cấp huyện và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về những vấn
đề có liên quan.
3. Đại biểu không phải là thành viên
UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 17. Trình tự
phiên họp UBND tỉnh
Phiên họp UBND tỉnh được tiến hành
theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo
số thành viên UBND tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu
tham dự; những nội dung thông qua tại phiên họp.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. UBND tỉnh thảo luận từng vấn đề
theo trình tự:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì xây dựng
văn bản trình bày tóm tắt văn bản (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề cần
xin ý kiến UBND tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh, làm rõ
trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;
b) Văn phòng UBND tỉnh trình bày báo
cáo thẩm định độc lập đối với nội dung văn bản trình của cơ quan tham mưu;
c) Các thành viên UBND tỉnh phát biểu
ý kiến, nêu rõ những nội dung tán thành hay không tán thành trong văn bản trình
của cơ quan chủ trì xây dựng văn bản. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu,
có ý kiến đánh giá, nhận xét về nội dung văn bản trình của cơ quan chủ trì;
d) Cơ quan chủ trì xây dựng văn bản
phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những nội dung chưa nhất trí, những vấn
đề mà các thành viên UBND tỉnh và các đại biểu dự họp đặt ra;
đ) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
chủ trì thảo luận có ý kiến kết luận và tiến hành biểu quyết. Chủ tọa phiên họp
quyết định việc biểu quyết bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu
kín;
e) Quyết định của UBND tỉnh phải được
quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán
thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của
Chủ tịch UBND tỉnh. Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa có quyền đề nghị
UBND tỉnh chưa thông qua và yêu cầu cơ quan tham mưu nghiên cứu, hoàn chỉnh lại
nội dung trình.
4. Chủ tọa phiên họp kết luận từng nội
dung trình tại phiên họp UBND tỉnh để các cơ quan trình làm căn cứ thực hiện.
Điều 18. Biên bản
và thông tin về kết quả phiên họp UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức
việc ghi biên bản phiên họp UBND tỉnh. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến
phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc
kết quả biểu quyết.
2. Kết quả phiên họp UBND tỉnh phải
được thông báo kịp thời đến các thành viên UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ, Thường
trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
3. Đối với kết quả phiên họp UBND tỉnh
liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của công dân ở địa phương thì UBND tỉnh phân công lãnh đạo Văn phòng UBND
tỉnh tổ chức thông tin cho các cơ quan báo chí ở địa phương sau mỗi phiên họp.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 19. Cách thức
giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ,
tài liệu trình của cơ quan tham mưu và Phiếu trình giải quyết công việc do Văn
phòng UBND tỉnh trình; căn cứ chương trình, kế hoạch công tác đã ban hành và
tình hình thực tế tại địa phương.
2. Họp, làm việc với lãnh đạo các Sở,
các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan
để giải quyết công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách,
liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương.
3. Trực tiếp giải quyết công việc khi
làm việc tại địa phương, cơ sở.
4. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp
chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều
ngành, nhiều địa phương.
5. Trong quá trình xử lý công việc,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn
đề quan trọng được giải quyết theo thẩm quyền được phân công, vấn đề liên quan
đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác phụ trách.
Điều 20. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh trong việc tiếp nhận hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải được Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra và trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh chỉ trình Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nêu tại các Điều 3, 4, 5, 6 và có đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này.
3. Khi nhận được hồ sơ của các cơ
quan trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thì Văn phòng UBND tỉnh
có nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ về thẩm quyền, thủ tục, thể thức, hình thức, nội
dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công
việc trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh (kể cả hồ sơ điện tử và hồ sơ
giấy).
a) Thẩm tra về thẩm quyền: trường hợp
nội dung trình, đề xuất không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh
thì Văn phòng UBND tỉnh chuyển trả hồ sơ lại cơ quan trình.
b) Thẩm tra về mặt hồ sơ, thủ tục: nếu
hồ sơ trình không đúng quy định, Văn phòng UBND tỉnh trao đổi với cơ quan trình
và đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, nếu cơ
quan trình không bổ sung hồ sơ theo quy định thì Văn phòng tham mưu văn bản
chuyển trả hồ sơ, gửi đến Ban Thi đua khen thưởng (Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng
hợp việc bình xét thi đua cuối năm;
c) Thẩm tra về thể thức, hình thức
văn bản dự thảo: nếu thể thức, hình thức văn bản dự thảo trình không phù hợp,
chưa đúng quy định, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì hoàn chỉnh
lại văn bản;
d) Thẩm tra về nội dung và tính thống
nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến thẩm tra độc lập về nội
dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời, phối hợp với cơ quan soạn
thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo
trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống
nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tổ chức họp với cơ
quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận thống nhất nội dung.
Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu
trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn thành việc thẩm
tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu, trình Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến xử lý. Đối với các nội dung liên
quan đến thực hiện thủ tục hành chính thì thời hạn xử lý phải đảm bảo đúng thời
gian xử lý hồ sơ đã được công bố.
Điều 21. Xử lý hồ
sơ trình và thông báo kết quả
1. Xử lý hồ sơ trình:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình của
Văn phòng UBND tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình;
b) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể
từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký văn
bản hoặc có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh để xử lý.
2. Thông báo kết quả xử lý:
a) Đối với các dự thảo văn bản đã được
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký thì Văn phòng UBND tỉnh phát hành theo quy
định;
b) Đối với những nội dung trình có ý
kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu triển
khai thực hiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến.
Trường hợp phải gửi lấy ý kiến thành
viên UBND tỉnh thì Văn phòng UBND tỉnh tham mưu văn bản lấy ý kiến, tổng hợp ý
kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét; thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch
UBND tỉnh về nội dung trình để cơ quan trình và các cơ quan có liên quan biết,
thực hiện.
3. Đối với các nội dung trình là các
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề phức tạp, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên
quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Thủ
trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
Điều 22. Tổ chức
các cuộc họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Họp giao ban hàng
tuần của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
a. Cuộc họp giao ban
được thực hiện vào chiều ngày Thứ 2 hàng tuần. Trường hợp đột xuất do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định. Trường hợp cần thiết có thể mời Chủ tịch UBND cấp huyện,
Thủ trưởng các Sở và cơ quan có liên quan tham dự;
b. Chủ tịch UBND tỉnh
chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh vắng, một Phó Chủ tịch UBND
tỉnh hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh giao chủ trì cuộc họp giao ban;
c. Nội dung cuộc họp
giao ban gồm những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa xử lý được
qua hồ sơ, Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh và các vấn đề khác do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
2. Họp giải quyết
công việc để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp
bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
a) Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với
các sở, ngành liên quan dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ
chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các nội dung trình bày tại
cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Khi được sự đồng ý của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các sở,
ngành liên quan thống nhất việc phát hành giấy mời cùng tài liệu họp đến thành
phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cuộc họp; ghi biên bản
cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp, kịp thời thông báo kết luận
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đến các cơ quan liên quan biết, thực hiện;
c) Cơ quan được phân công chuẩn bị nội
dung trình bày có trách nhiệm chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo nội
dung, chương trình họp; báo cáo tóm tắt nội dung và những vấn đề cần thảo luận;
chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung trình bày; sau
cuộc họp, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh văn bản và dự thảo thông
báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời
họp có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề
liên quan;
đ) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
điều hành cuộc họp chủ trì thảo luận và kết luận cụ thể từng vấn đề, công việc.
3. Họp giải quyết
công việc với Thủ trưởng các Sở, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện
a) Mỗi quý một lần, Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND họp giải quyết công việc với Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện về tình hình
thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh,
sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện Quy
chế làm việc của UBND tỉnh.
b) Khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp giải quyết công việc với các cơ quan chuyên môn thuộc
lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương
trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất; Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
UBND cấp huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, địa
phương đó.
4. Ngoài ra, theo yêu cầu chỉ đạo điều
hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến về chủ trì các cuộc họp
chuyên đề khác.
Điều 23. Tổ chức
các cuộc họp, làm việc của các Sở, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và UBND
cấp huyện có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp và làm việc
1. Thủ trưởng các Sở, các cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền quyết định tổ chức
các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý để thảo luận, quyết định thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc
họp, hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy
định.
2. Các Sở, các cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện khi tổ chức họp, hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo
của nhiều Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tham dự thì Thủ trưởng đơn vị
tổ chức họp, hội nghị chủ động xem xét quyết định về nội dung, thành phần, thời
gian và địa điểm tổ chức hội nghị, chủ trì hội nghị và chịu trách nhiệm về ý kiến
kết luận tại hội nghị.
3. Các Sở, các cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng
UBND tỉnh theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 12 Quy chế này để phối hợp chuẩn bị
nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối
với những vấn đề cấp bách, đột xuất, các ngành, địa phương chủ động liên hệ
Chánh Văn phòng UBND tỉnh để trực tiếp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, bố trí thời gian làm việc với cơ quan, đơn vị, nhằm xử lý kịp
thời vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng các Sở, các cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phải trực tiếp báo cáo công việc
khi làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; trường hợp cử cấp phó báo
cáo phải xin ý kiến Chủ trì cuộc họp; không cử hoặc uỷ quyền cho chuyên viên
báo cáo khi làm việc với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trừ
trường hợp được Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý hoặc triệu tập
đích danh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH,
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 24. Thủ tục
gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các văn bản trình UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải được vào sổ văn thư của Văn phòng UBND tỉnh.
Trường hợp lãnh đạo, chuyên viên nhận văn bản trực tiếp, phải chuyển lại cho
văn thư của Văn phòng UBND tỉnh để làm thủ tục vào sổ theo dõi. Việc phát, chuyển
các loại văn bản phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh trước khi chuyển
đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng UBND tỉnh tổ chức lập danh
mục các loại văn bản theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình để theo
dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Văn bản của các Sở, các cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải do lãnh đạo
cơ quan, đơn vị ký và đóng dấu đúng thẩm quyền. Riêng những nội dung trình
thông qua thành viên UBND tỉnh phải do Thủ trưởng cơ quan ký trình.
3. Trường hợp nội dung trình có liên
quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có văn bản xin ý kiến nhưng cơ quan
liên quan chưa trả lời thì trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ
quan chưa có ý kiến.
4. Các văn bản trình giải quyết công
việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý.
Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì ghi tên
cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản và ghi rõ mục đích gửi.
5. Các cơ quan, tổ chức khác không
thuộc phạm vi quản lý hành chính của UBND tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến UBND tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy
định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi văn bản của cơ quan, tổ chức nước
ngoài đến UBND tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 25. Hồ sơ
trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết công việc, gồm:
1. Phiếu trình giải quyết công việc của
Văn phòng UBND tỉnh, trình đích danh Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND
tỉnh có thẩm quyền giải quyết (mỗi Phiếu trình chỉ trình một lãnh đạo UBND tỉnh).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; ý kiến của các
cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất
của chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn
thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan chức
năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên quan đến
vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải trình
về nội dung dự thảo văn bản (nếu có).
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 26. Quy định
về việc ký văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản
sau:
a) Các quyết định quy phạm pháp luật
của UBND tỉnh;
b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc
bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các Sở, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh
và của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện; quyết định đình chỉ thi hành
văn bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ văn bản
trái pháp luật đó;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Các văn bản của UBND tỉnh trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký thay Chủ
tịch UBND tỉnh một số quyết định, chỉ thị, văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh để
triển khai, đôn đốc, chỉ đạo các công việc cụ thể thuộc lĩnh vực được phân công
phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Ủy viên UBND tỉnh, Thủ trưởng Sở,
ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được
thừa ủy quyền Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định.
Người được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác
ký.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh ngoài ký
các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ
tịch UBND tỉnh các loại văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì;
b) Văn bản thông báo kết quả xử lý
các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để các cơ quan liên
quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định của
Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm: chỉ đạo triển khai, hoặc cụ thể hóa để tổ chức thực
hiện các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Trung ương,
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND và Thường trực HĐND tỉnh;
Giấy mời các cuộc họp, hội nghị do Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì.
Điều 27. Phát
hành, công bố các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
phát hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ
tục.
2. Các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ
của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan
có liên quan.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật phải
được đăng công báo theo quy định, kịp thời cập nhật lên Cổng thông tin điện tử
tỉnh và gửi đến Cổng thông tin điện tử Chính phủ; các văn bản khác của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh được đăng tải lên Cổng thông tin điện tử tỉnh khi được gửi đến
Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc theo chỉ đạo của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức
việc gửi văn bản lên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và cập nhật vào Cổng
thông tin điện tử tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo
quy định.
Chương VII
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH CÁC VĂN BẢN DO CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH
Điều 28. Nguyên
tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường
xuyên và có kế hoạch, có sự phối hợp để tránh chồng chéo, trùng lắp. Thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự,
thủ tục và trên cơ sở quy định pháp luật; bảo đảm công khai, minh bạch, khách
quan, chính xác và không gây ảnh hưởng, cản trở hoạt động bình thường của cơ
quan, đơn vị được kiểm tra.
3. Đảm bảo hiệu quả, nâng cao kỷ luật,
kỷ cương hành chính, đem lại tác động tích cực trong chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản
kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai
phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý đúng quy định.
Điều 29. Phạm vi
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thi hành các văn bản của HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước ở
Trung ương trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống Nhà nước ở địa phượng.
2. Thủ trưởng các Sở, các cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra việc thi hành các văn
bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan
mình.
Điều 30. Thẩm
quyền, phương thức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. UBND tỉnh quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra theo kế hoạch hoặc trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thủ trưởng các Sở, các cơ quan thuộc
UBND tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh
vực, chương trình, dự án,...cụ thể có nhiều nghi vấn và có phản ánh; chấn chỉnh
kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các Sở, các cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh; HĐND và UBND cấp huyện.
4. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với các Sở, các cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5. Sở Tư pháp là
đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, kịp
thời báo cáo kết quả kiểm tra để UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định; giúp
Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp huyện theo quy định.
6. Thủ trưởng các Sở, các cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra thường xuyên, định kỳ
hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản của Trung ương, của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh trong phạm vi quản lý.
Điều 31. Báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ
trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện
có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ chậm nhất ngày 20 tháng cuối
quý, các Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ
của UBND tỉnh vào cuối quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 32. Tiếp
khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương
khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ
trưởng các Sở, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện,
người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng các Sở, các cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan,
đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh tiếp khách phải có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc điện thoại đăng ký với Chánh Văn phòng UBND tỉnh ít nhất là 02 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp khách. Văn bản đề nghị tiếp khách phải nêu rõ nội
dung, hình thức tiếp khách; số lượng, thành phần khách tham dự; thời gian, địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội
dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất,
kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị kế
hoạch, nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời
ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên
quan biết, đồng thời đưa vào chương trình, kế hoạch công tác tuần của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh khi được Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số
nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo
chí dự để đưa tin về cuộc tiếp khi cần thiết;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; triển khai thực hiện các công việc
cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 33. Tiếp
khách nước ngoài
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc
(chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương,
đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh; từ ngoại giao
đoàn của các nước hoặc từ đề nghị trực tiếp của khách với
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp các đối
tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị (nêu rõ nội dung
và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn,
chương trình hoạt động của khách tại địa phương, các vấn đề liên quan khác, các
đề xuất và kiến nghị) gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 03 ngày
làm việc, trước ngày dự kiến tiếp, trừ trường hợp đột xuất. Đồng thời, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị kế hoạch, nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi
tiếp đạt kết quả tốt.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về
thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch UBND tỉnh, đồng
thời gửi Văn phòng UBND tỉnh.
4. Văn phòng UBND tỉnh thực hiện nhiệm
vụ quy định tại khoản 3 Điều 32 Quy chế này; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu
về chính trị, đối ngoại và nghi thức, tập quán, phong tục
văn hoá của Việt Nam; chuẩn bị kế hoạch, các nội dung liên
quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện
hành.
Điều 34. Chế độ
và trách nhiệm đi công tác
1. Thành viên UBND tỉnh hàng tháng phải
dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện
các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ
đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ, tiếp
xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp
thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó
khăn.
Tùy nội dung chuyến đi công tác để tổ
chức hình thức đi công tác phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo
trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên UBND tỉnh đi công tác
cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp cần chuẩn bị đi công tác, làm việc với các địa phương ngoài tỉnh và các Bộ, ngành
Trung ương, có thời gian trên 07 ngày, phải báo cáo và có sự đồng
ý của Chủ tịch UBND tỉnh mới được thực
hiện.
3. Trong thời gian HĐND tỉnh và UBND
tỉnh họp, các thành viên UBND tỉnh không được bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng
ý.
4. Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện khi đi công tác
nước ngoài phải thực hiện qui trình xin ý kiến theo quy định và chỉ được đi khi
đã có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp được cấp có
thẩm quyền cho phép đi công tác, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND
cấp huyện phải cử cấp phó thay mặt mình giải quyết công việc trong thời gian đi
công tác.
5. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đi công tác theo
sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, khi về
phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi
thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và các cơ quan liên
quan biết thời gian các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp,
cân đối chương trình đi công tác của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
để bảo đảm tính hiệu quả.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 35. Trách
nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn
phòng UBND tỉnh và Thủ trưởng các Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp thực hiện
nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân. Định kỳ, Chủ tịch UBND tỉnh họp với các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn
đọng.
2. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng
phí, gây thiệt hại lớn trên địa bàn tỉnh, để tồn đọng những vụ việc khiếu
kiện, tố cáo kéo dài, phát sinh vụ việc khiếu kiện đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch UBND tỉnh phải có lịch tiếp
công dân theo quy định; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh tổ chức tiếp công dân. Chủ tịch UBND tỉnh trực
tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh ít nhất 01 ngày trong 01 tháng
và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 18 của Luật Tiếp Công dân. Trường hợp không thể thực hiện việc tiếp công
dân theo lịch đã công bố do có lý do chính đáng thì có thể sắp xếp lịch tiếp
công dân sang thời gian khác và phải thông báo cụ thể thời gian dự kiến tiếp
công dân tại nơi tiếp công dân.
Điều 36. Trách
nhiệm của thành viên UBND tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn
được giao, các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch
của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt
để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định
của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý
kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng
quy định tại Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 37. Trách
nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật
những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban
hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc các Sở, UBND cấp huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ hàng quý, báo cáo tại
phiên họp UBND tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân trên địa bàn tỉnh; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh
tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp
khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý để UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Điều 38. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng
tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền.
3. Phối hợp với Thanh tra tỉnh kiểm
tra, đôn đốc các Sở, UBND cấp huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại, tham mưu xử
lý đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có đơn,
thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
Điều 39. Tổ chức
tiếp công dân
1. UBND tỉnh bố trí địa điểm tiếp
công dân của tỉnh tại Ban Tiếp công dân; bố trí cán bộ, công chức có đủ trình độ,
năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
2. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định,
thủ tục về tiếp công dân, bảo đảm đúng quy định của pháp luật và phù hợp với
tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 40. Trách
nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, năm về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh gửi
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan khác theo quy định;
b) Các báo cáo chuyên đề, đột xuất
theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
c) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND
tỉnh báo cáo công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, tình hình nổi bật trong
tháng gửi các cơ quan có liên quan theo quy định.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin
hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc thường xuyên của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, gồm: các
vấn đề quan trọng do các Sở, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thông tin nổi bật
trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; tham dự các họp
cuộc giao ban định kỳ giữa Chủ tịch UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực HĐND tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các Sở,
các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
thẩm định, biên soạn các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm, tổng kết
nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a, b khoản
1 Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào Cổng thông
tin điện tử của tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội,
thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày
của UBND tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Tổ chức việc điểm báo hàng tuần gửi
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan,
địa phương liên quan theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở,
các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông
tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn
ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương;
b) Báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt động
của ngành, lĩnh vực phụ trách, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương theo định
kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm); báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo chỉ đạo
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và báo cáo hàng tuần theo quy định;
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ theo
quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của UBND tỉnh ban hành
Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh.
c) Chuẩn bị, xây dựng các báo cáo của
UBND tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với
các Sở, ngành khác và UBND cấp huyện về các thông tin có liên quan. Thực hiện
việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan
khác.
4. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại
khoản 3 Điều này:
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh các báo cáo
về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, 6
tháng, cả năm.
b) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
báo cáo về tình hình an ninh, trật tự xã hội, quốc phòng hàng ngày với Chủ tịch
UBND tỉnh.
Điều 41. Thông
tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho
nhân dân thông qua các báo cáo của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn,
kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh; trả lời phỏng
vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Chỉ đạo tổ chức họp báo, thường
xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt
động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và về các chế độ,
chính sách mới ban hành, các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc
thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước theo quy định.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần
thiết cho các cuộc họp báo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; được
phân công là người phát ngôn của UBND tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ quan
thông tin đại chúng về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng các địa phương
theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức công bố, thông tin rộng
rãi các văn bản, các quy định, chính sách do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương theo quy định;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập
nhật thông tin vào Cổng thông tin điện tử tỉnh để thông tin, tuyên truyền, phổ
biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng Sở, cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự
kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý theo quy định;
b) Trả lời phỏng vấn theo đề nghị của
các cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; thông
tin để các cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền phục vụ
cho công tác của cơ quan, đơn vị; đề nghị cơ quan thông tin đại chúng cải chính
những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác thông
tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục
bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình
thu và sử dụng các quỹ có huy động sự đóng góp của nhân dân.
Điều 42. Truyền
thông tin trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh
1. Các văn bản sau đây phải được đăng
trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được tổ chức lấy ý kiến và các
văn bản khác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định (trừ văn bản có
nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước);
b) Các văn bản của Nhà nước về chính
sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do UBND tỉnh, các Sở, ngành tỉnh soạn
thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản;
c) Các văn bản hành chính, các báo
cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ định.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
khai thác và phổ biến những thông tin trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ,
các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để
phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 43. Quản
lý, khai thác và trao đổi thông tin
Các đơn vị trong mạng tin học của
UBND tỉnh (mạng kết nối các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thành phố về UBND tỉnh) phải tiếp nhận, trao đổi và xử lý thông tin qua mạng
tin học của UBND tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin
trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo, điều hành; văn bản trên hệ
thống thông tin chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các
thông tin do UBND tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 44. Trách
nhiệm thực hiện
1. Các Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này ở các ngành, các cấp và báo cáo với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
Chính phủ định kỳ hàng năm.
Điều 45. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc không còn phù hợp, yêu cầu Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh, đề xuất về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh)
để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.