TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/TANDTC-HTQT
V/v ủy thác tư pháp, tống đạt
văn bản tố tụng ra nước ngoài
|
Hà
Nội, ngày 9 tháng 6 năm 2021
|
Kính
gửi:
|
- Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội,
Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
|
Qua công tác nắm bắt tình hình, Tòa
án nhân dân tối cao thấy rằng hiện nay, do tình hình dịch bệnh Covid-19 đã được
cải thiện ở nhiều nước tại Châu Âu, Hoa Kỳ...nên hồ sơ tống đạt của Tòa án đang
được gửi đến các nước này nhiều hơn so với năm 2020 theo các phương thức khác
nhau như: thông qua Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài hoặc theo phương thức bưu chính. Để đạt được điều đó, các
Tòa án đã có nhiều nỗ lực, ý thức cao trong việc lập, gửi hồ sơ tống đạt, ủy
thác tư pháp.
Mặc dù vậy, vẫn có nhiều Tòa án còn
chưa thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật khi lập, gửi hồ sơ theo
các phương thức nêu trên cho đương sự ở nước ngoài. Từ đó, việc thực hiện tống
đạt văn bản tố tụng cho đương sự bị chậm trễ do hồ sơ bị trả lại hoặc không thực
hiện được do sai sót về địa chỉ...
Để hạn chế việc giải quyết vụ việc
dân sự bị kéo dài do không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi lập, gửi hồ
sơ yêu cầu tống đạt, ủy thác tư pháp văn bản tố tụng ra nước ngoài, Tòa án nhân
dân tối cao yêu cầu các Tòa án thực hiện thống nhất một số nội dung sau đây:
I. Đối với việc đề nghị Đại sứ
quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài tống đạt văn bản tố tụng
Khi Tòa án đề nghị Đại sứ quán nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Đại sứ quán) tống
đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước sở tại, Tòa án phải
thực hiện đúng, đầy đủ quy trình quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2019/TTLT-TANDTC-BNG ngày 05/12/2019 của Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Ngoại
giao “Quy định về trình tự, thủ tục phối hợp giữa Tòa án nhân dân và Cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện một số
hoạt động tố tụng dân sự và tố tụng hành chính ở nước ngoài” (sau đây gọi tắt
là TTLT số 01/2019).
Theo quy trình này, Tòa án phải chuyển
trước chi phí tống đạt văn bản tố tụng cho Đại sứ quán. Sau khi nhận được chi
phí và hồ sơ tống đạt, Đại sứ quán sử dụng chi phí đó để thanh toán tiền cước
bưu chính gửi hồ sơ của Tòa án cho đương sự và gửi kết quả thực hiện tống đạt về
Việt Nam cho Tòa án.
Vì vậy, trong quá trình phối hợp với
Đại sứ quán thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt
Nam ở nước ngoài, các Tòa án cần lưu ý:
1. Trường
hợp Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy trình quy định tại TTLT số 01/2019
khi đề nghị Đại sứ quán tống đạt văn bản tố tụng và đã quá 03 tháng, kể từ ngày
Tòa án gửi hồ sơ tống đạt cho Đại sứ quán nhưng chưa nhận được kết quả tống đạt,
thì Tòa án cần chủ động liên hệ qua thư điện tử hoặc có văn bản gửi Đại sứ
quán. Đồng thời, Tòa án có văn bản gửi Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Hợp
tác quốc tế) đề nghị hỗ trợ. Trong văn bản, Tòa án cần nêu rõ thông tin cơ bản
về hồ sơ (số, ngày thụ lý vụ việc, loại việc, họ tên, địa chỉ của đương sự ở nước
ngoài cần được tống đạt), xác nhận đã chuyển chi phí tống đạt, thời gian đã
chuyển hồ sơ cho Đại sứ quán. Trên cơ sở đó, Tòa án nhân dân tối cao có văn bản
đề nghị Bộ Ngoại giao chỉ đạo Đại sứ quán sớm thực hiện các công việc cần thiết
để gửi kết quả tống đạt văn bản tố tụng cho Tòa án.
Trường hợp Tòa án đã thực hiện như
trên nhưng đến khi mở phiên tòa vẫn không nhận được kết quả tống đạt từ Đại sứ
quán, thì sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án lập văn bản đề nghị Đại sứ quán trả lời
kết quả thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng theo quy định tại khoản
4 Điều 477 của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Trường
hợp Tòa án chỉ chuyển hồ sơ tống đạt mà không chuyển trước chi phí tống đạt cho
Đại sứ quán, thì việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự theo đề nghị của
Tòa án sẽ không được Đại sứ quán thực hiện. Trong trường hợp này, Tòa án bắt buộc
phải thực hiện lại việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài mà
không được chờ kết quả tống đạt văn bản tố tụng từ Đại sứ quán.
Khi tống đạt lại văn bản tố tụng, Tòa
án có thể tiếp tục đề nghị Đại sứ quán thực hiện hoặc áp dụng phương thức gửi
theo đường bưu chính theo hướng dẫn tại Phần II của Công văn này.
II. Về việc tống đạt văn bản tố tụng
cho đương sự ở nước ngoài theo đường bưu chính
1. Theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 474 của Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án có thể tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài, bao gồm công
dân Việt Nam, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, theo đường bưu
chính với điều kiện pháp luật của nước nơi đương sự có địa chỉ đồng ý với cách
thức tống đạt này.
Để thuận tiện cho việc áp dụng quy định
nêu trên của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công
văn số 33/TANDTC-HTQT ngày 21/02/2017 và Công văn số 33/TANDTC-HTQT ngày
17/03/2021 cung cấp, cập nhật thông tin cho các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa
án nhân dân cấp cao về những nước phản đối và không phản đối cách thức tống đạt
theo đường bưu chính.
2. Tòa án
có thể áp dụng phương thức tống đạt theo đường bưu chính trong những trường hợp
sau đây:
a) Tòa án đã thực hiện việc tống đạt
văn bản tố tụng theo quy định của TTLT số 01/2019 hoặc ủy thác tư pháp cho nước
ngoài thông qua Bộ Tư pháp nhưng xét thấy có khả năng hoặc trên thực tế việc nhận
được kết quả thực hiện tống đạt từ Đại sứ quán, Bộ Tư pháp có chậm trễ, ảnh hưởng
đến thời hạn giải quyết vụ việc.
Việc áp dụng thêm phương thức tống đạt
theo đường bưu chính nhằm tạo điều kiện cho Tòa án nhận được kết quả tống đạt sớm
hơn so với việc Tòa án đề nghị Đại sứ quán, cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài tống đạt. Kết quả tống đạt theo phương thức này có giá trị pháp lý như
phương thức tống đạt thông qua Đại sứ quán hoặc phương thức ủy thác tư pháp
thông qua Bộ Tư pháp;
b) Tòa án phải tống đạt lại văn bản tố
tụng do không thực hiện đúng, đầy đủ quy định của TTLT số 01/2019. Tuy nhiên,
trong trường hợp này, Tòa án cần xem xét các yếu tố: thời gian còn lại của thời
hạn tố tụng, khả năng và thực tiễn nhận được kết quả tống đạt nêu tại điểm a Mục
2 trên đây để quyết định tống đạt theo phương thức bưu chính hoặc vẫn tiếp tục
đề nghị Đại sứ quán tống đạt;
c) Tòa án không đề nghị Đại sứ quán
hoặc ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tống đạt văn bản
tố tụng.
3. Tòa án
tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài theo đường bưu chính bằng dịch
vụ bưu phẩm bảo đảm có gắn số hiệu để định vị, theo dõi quá trình chuyển phát.
Để nhận kết quả chuyển phát bưu phẩm,
Tòa án đề nghị công ty bưu chính hướng dẫn cách sử dụng mã vận đơn hoặc mã bưu
gửi (là dãy số hoặc tổ hợp dãy số cùng chữ cái in ở góc phải hoặc góc trái trên
vận đơn hoặc phiếu bưu gửi) để tra cứu trực tuyến, in ra thông báo kết quả chuyển
phát bưu phẩm.
Kết quả chuyển phát bưu chính có giá
trị pháp lý xác nhận kết quả tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự; là căn cứ để
Tòa án xác định việc tống đạt văn bản tố tụng đã hoàn thành, đương sự đã nhận
được văn bản tố tụng hoặc Tòa án phải tống đạt lại với lý do việc tống đạt
không thực hiện được vì không đúng địa chỉ của đương sự, địa chỉ của đương sự
thiếu chi tiết hoặc đương sự đã chuyển đến địa chỉ mới nhưng không rõ địa chỉ mới.
4. Tòa án
không áp dụng phương thức tống đạt văn bản tố tụng theo đường bưu chính đối với
đương sự có địa chỉ tại nước không thuộc danh sách được liệt kê tại Công văn số
33/TANDTC-HTQT ngày 17/3/2021 của Tòa án nhân dân tối cao, kể cả trường hợp Tòa
án chưa nhận được kết quả tống đạt từ Đại sứ quán hoặc kết quả ủy thác tư pháp
do nước đó thực hiện cho Tòa án.
Trong trường hợp này, Tòa án bắt buộc
phải chờ kết quả tống đạt từ Đại sứ quán hoặc kết quả thực hiện ủy thác của nước
ngoài gửi thông qua Bộ Tư pháp. Tuy nhiên, trong thời gian chờ, Tòa án cũng cần
tích cực liên hệ với Đại sứ quán, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp để thúc đẩy
việc sớm có được kết quả thực hiện ủy thác tư pháp.
III. Về việc Tòa án ủy thác tư
pháp cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện việc tống đạt, thu thập
chứng cứ
Khi ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài theo quy định tại Thông tư liên tịch số
12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/10/2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và
Tòa án nhân dân tối cao “Quy định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong
lĩnh vực dân sự (sau đây gọi tắt là TTLT số 12/2016), Tòa án cần lưu ý:
1. Khi lập
hồ sơ yêu cầu tống đạt văn bản tố tụng, Tòa án có thể gửi kèm trong hồ sơ bảng
câu hỏi để đương sự tự trả lời và gửi văn bản trả lời trực tiếp cho Tòa án, trừ
trường hợp Tòa án yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tống đạt cho đương
sự ở nước này.
2. Khi lập
hồ sơ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tống đạt văn bản tố tụng, Tòa
án không được gửi kèm bảng câu hỏi để hạn chế Nhật Bản trả lại hồ sơ với lý do
bảng câu hỏi là yêu cầu thu thập chứng cứ nên không được gửi kèm yêu cầu tống đạt.
Đối với những vấn đề mà Tòa án muốn đương sự ở Nhật Bản trả lời, cung cấp giấy
tờ, tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải lập thành một hồ sơ thu thập chứng cứ,
trong đó yêu cầu ủy thác thu thập chứng cứ được lập theo Mẫu 2A ban hành kèm
theo TTLT số 12/2016.
3. Trước đây,
cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ xác định bảng câu hỏi tại Mục 1 Phần III nêu
trên là yêu cầu thu thập chứng cứ nên Tòa án phải tách ra khỏi hồ sơ yêu cầu tống
đạt để lập thành hồ sơ yêu cầu thu thập chứng cứ. Tuy nhiên, hiện nay, Hoa Kỳ đồng
ý cho Tòa án Việt Nam gửi kèm bảng câu hỏi trong hồ sơ yêu cầu tống đạt văn bản
tố tụng. Do đó, Tòa án không cần phải tách hồ sơ mà có thể gửi kèm bảng câu hỏi
trong hồ sơ yêu cầu tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở Hoa Kỳ.
4. Khi cần
tống đạt văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ đối với đương sự ở Lãnh thổ Đài
Loan, thì trong văn bản tố tụng và Văn bản yêu cầu ủy thác lập theo Mẫu 2A ban
hành kèm theo TTLT số 12/2016, Tòa án chỉ ghi “Lãnh thổ Đài Loan” mà không phải
ghi: “Lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc) hoặc Đài Loan (Trung Quốc)”. Cùng với đó,
khi dịch hồ sơ, Tòa án yêu cầu tổ chức dịch thuật chỉ dịch: “Lãnh thổ Đài
Loan”, không dịch thành: “Lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc) hoặc Đài Loan (Trung
Quốc)”.
IV. Về chi phí ủy thác tư pháp ra
nước ngoài
1. Theo
quy định của Hiệp định/Thỏa thuận tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với 18 nước,
vùng lãnh thổ sau đây: An-giê-ri, Bê-la-rút, Ba Lan, Bun-ga-ri, Cu Ba,
Cam-pu-chia, Ca-dắc-xtan, Lãnh thổ Đài Loan, Hung-ga-ri, Lào, Mông Cổ, Nga,
Pháp, Séc, Triều Tiên, Trung Quốc, U-crai-na, Xlô-va-ki-a, thì hai bên thực
hiện miễn phí cho nhau các yêu cầu tương trợ tư pháp. Cùng với đó, theo quy định
của Công ước tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh
vực dân sự hoặc thương mại (sau đây gọi tắt là Công ước tống đạt giấy tờ) mà Việt
Nam là thành viên, thì nước thành viên được yêu cầu tống đạt thực hiện miễn phí
yêu cầu tống đạt của nước thành viên khác, trừ một số trường hợp đặc biệt.
2. Tòa án
không được yêu cầu đương sự nộp 03 triệu đồng tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư
pháp cho Cục thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 7 của TTLT số 12/2016 nếu Tòa án ủy thác tống đạt, thu thập chứng cứ
cho một trong 18 nước và vùng lãnh thổ nêu tại Mục 1 Phần IV nêu trên hoặc ủy
thác tống đạt cho một trong các nước đã được liệt kê trong danh sách ban hành
kèm theo Công văn này.
3. Trường
hợp do sơ suất mà Tòa án đã yêu cầu và đương sự đã nộp 03 triệu đồng tiền tạm ứng
chi phí ủy thác tư pháp, Tòa án phải có văn bản đề nghị Cục thi hành án dân sự
trả lại cho đương sự khoản tiền này.
Trong văn bản đề nghị, Tòa án cần viện
dẫn Công văn số 3577/TCTHADS-NV2 ngày 25/9/2018 của Tổng Cục thi hành án dân sự,
Bộ Tư pháp chỉ đạo Cục thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
làm thủ tục trả lại khoản tiền 03 triệu đồng nêu trên cho đương sự theo đề nghị
của Tòa án.
(Công văn số 3577/TCTHADS-NV2 ngày
25/9/2018 của Tổng Cục thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp đã được gửi cho các Tòa
án năm 2018 và tiếp tục được gửi kèm Công văn này).
Trên đây là ý kiến của Tòa án nhân
dân tối cao đối với việc tống đạt văn bản tố tụng thông qua Đại sứ quán Việt
Nam ở nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp
luật tương trợ tư pháp về dân sự và theo đường bưu chính cho đương sự ở nước
ngoài.
Trường hợp Tòa án muốn trao đổi nghiệp
vụ tống đạt, ủy thác tư pháp ra nước ngoài, Tòa án có thể liên hệ trực tiếp đồng
chí Lê Mạnh Hùng, Phó Vụ trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế, Tòa án nhân dân tối cao
thông qua hộp thư điện tử: hunglm@toaan.gov.vn; điện thoại: 0976437814./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đ/c Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Trang thông tin Tương trợ tư pháp, Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng);
- Trang thông tin điện tử của các TAND cấp tỉnh, TAND cấp cao (để đăng);
- Lưu: VT, HTQT (TANDTC).
|
KT.
CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Du
|
BẢNG SỐ 1
DANH
SÁCH CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN CÔNG ƯỚC TỐNG ĐẠT GIẤY TỜ CÓ THU CHI PHÍ TỐNG ĐẠT
(Ban
hành kèm theo Công văn số: 64/TANDTC-HTQT ngày 9 tháng 6 năm 2021 của Tòa án
nhân dân tối cao)
TT
|
TÊN NƯỚC
|
MỨC
THU
|
CÁCH
THANH TOÁN
|
1
|
Xan-ma-ri-nô
(San Marino)
|
Trả trước 50 Euro
|
Tên tài khoản ngân hàng: Ufficio
Registro e Ipoteche della Repubblica di San Marino
Via 28 Luglio n. 196
47893 Borgo Maggiore
Repubblica di San Marino
SWIFT CODE: ICSMSMSMXXX
IBAN SM44
A032 2509 8000 0001 0005 403
Chứng từ thanh toán gửi kèm hồ sơ tống
đạt
|
2
|
Hoa Kỳ
(United States)
|
Trả trước 95 Đô la Mỹ
|
Chủ tài khoản: ABC Legal
Ngân hàng: Wells Fargo Bank
Số tài khoản: 2007107119
Swift/IBAN Code: WFBIUS6S
Chứng từ thanh toán gửi kèm hồ sơ tống
đạt
Ghi chú: tên cá nhân hoặc tên doanh
nghiệp cần được tống đạt.
|
3
|
Ba-ha-mát
(Bahamas)
|
80 Đô la Mỹ; nếu địa chỉ sai phải tìm kiếm: 160 Đô la Mỹ.
|
|
4
|
Ca-na-đa
(Canada)
|
Trả trước
100 Đô la Ca-na-đa
|
Bằng tiền mặt hoặc séc
|
5
|
Lít-va
(Lithuania)
|
Trả trước 110 Euro
|
Chủ tài khoản:
Chamber of Judicial Officers of
Lithuania
Địa chỉ: Konstitucijos Ave. 15, LT-09319 Vilnius, Republic of Lithuania
Số tài khoản:
LT92 4010 0424 0031 5815, AB
"DnB bankas", Bank code 40100
Tel. +370 5 2750067, +370 5 275
0068
E-mail: info@antstoliurumai.lt
Website: www.antstoliurumai.lt
Chứng từ thanh toán gửi kèm hồ sơ tống
đạt
|
6
|
Síp
(Cyprus)
|
Trả trước 21 Euro
|
Bank Account Number: 6001017 -
Ministry of Justice and Public Order
IBAN: CY21 0010 0001 0000 0000 0600
1017
Swift Code: CBCYCY2N
Tên chủ tài khoản: Bộ Tư pháp và Trật tự công cộng
Số tài khoản ngân hàng: 6001017
IBAN: CY21 0010 0001 0000 0000 0600
1017
Mã Swift: CBCYCY2N
Chứng từ thanh toán gửi kèm hồ sơ tống
đạt
|
7
|
Hy Lạp
(Greece)
|
Trả trước 50 Euro
|
Tên chủ tài khoản:
Bộ Tư pháp, Minh bạch và Nhân quyền
Hy Lạp (The Hellenic Ministry of Justice, Transparency & Human Rights)
|
8
|
Ốt-xtrây-li-a
(Australia)
|
|
|
Bang New South Wales
|
69 Đô la Úc
|
Trả sau cho Tòa án tối cao tiểu
bang New South Wales
|
Bang Victoria
|
32 Đô la Úc
|
Trả sau
|
Thủ đô
|
Trả trước 372 Đô la úc
|
Tên tài khoản/Account Name: Justice and Community Safety -
Courts EFTPOS Clearing Account SWIFT Code: WPACAU2S
BSB: 032-777
Số tài
khoản/Account number: 002108
Ngân hàng và địa chỉ/Bank name and address:
Westpac Banking Corporation, London
Circuit, Canberra ACT 2601, Australia
|
Bang Queensland
|
|
Trả sau
|
Bang Tasmania
|
|
Trả sau
|
9
|
Phi-lip-pin
(Philippines)
|
Trả trước 100 Đô la Mỹ cho 1 hồ sơ có 1 đương sự cần tống đạt.
Trường hợp có nhiều đương sự ở cùng
1 địa chỉ, thì mức phí cũng chỉ 100 đô la Mỹ đối với việc tống đạt cho các
đương sự đó.
|
Tên ngân hàng: Land Bank of the Philippines
Số tài
khoản: 3472-1010-39
Swift Code: TLBPPHMM
Bản chụp chứng
từ chuyển tiền được gửi kèm trong hồ sơ yêu cầu tống đạt.
|
10
|
Quần đảo Mác-san
(Marshall Islands)
|
Dưới 100 Đô la Mỹ
|
|
11
|
Lát-vi-a
(Latvia)
|
Trả trước 113,97 Euro
|
Thông tin Ngân hàng/Bank account
information:
Registration No. 90001497619
Registered office: 27-32 Lāčplēša street, Riga, LV-1011, Latvia
Ngân Hàng/Bank: Swedbank AS
Số tài khoản/Account No: LV93HABA0551038096742
SWIFT code: HABALV22
Payment purpose: information on the
addressee
|
12
|
Bê-li-dê
(Belize)
|
80 Đô la Mỹ
|
|
13
|
Bỉ
(Belgium)
|
Trả trước 165 Euro
|
Liên hệ với Bỉ về thông tin ngân
hàng, tài khoản theo email: dh1965@just.fgov.be, với tiêu đề “Yêu cầu mới về
chi tiết ngân hàng và tham chiếu giao dịch”. Trong e-mail, nên đề cập đến tên
và địa chỉ của người nhận địa chỉ ở Bỉ.
|
BẢNG SỐ 2
DANH
SÁCH CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN CÔNG ƯỚC TỐNG ĐẠT GIẤY TỜ KHÔNG THU CHI PHÍ TỐNG ĐẠT
(Ban
hành kèm theo Công văn số: 64/TANDTC-HTQT ngày 9 tháng 6 năm 2021 của Tòa án
nhân dân tối cao)
TÊN NƯỚC
|
TÊN NƯỚC
|
1
|
Ác-hen-ti-na (Argentina)
|
26
|
Tiểu bang Nam
Úc (South Australia)
|
2
|
Bô-xni-a và Héc-xê-gô-vi-na (Bosnia
and Herzegovina)
|
27
|
Cô-oét (Kuwait)
|
3
|
Bun-ga-ri (Bulgaria)
|
28
|
Man-ta (Malta)
|
4
|
Trung Quốc (China)
|
29
|
Liên bang Nga (Russian Federation)
|
5
|
Trung Quốc (Ma Cao)
|
30
|
Xlô-ve-ni-a (Slovenia)
|
6
|
Trung Quốc (Hồng Kông)
|
31
|
Tây Ban Nha (Spain)
|
7
|
Cờ-roát-ti-a (Croatia)
|
32
|
Ba Lan (Poland)
|
8
|
Séc (Czech Republic)
|
33
|
Xri-lan-ca (Sri Lanka)
|
9
|
Đan Mạch (Denmark)
|
34
|
Thụy Điển (Sweden)
|
10
|
Phần Lan (Finland)
|
35
|
Thụy sỹ (Switzerland)
|
11
|
Đức (Germany)
|
36
|
Thổ Nhĩ Kỳ
(Turkey)
|
12
|
Hung-ga-ri (Hungary)
|
37
|
U-crai-na (Ukraine)
|
13
|
Ấn Độ (India)
|
38
|
Vương quốc Anh (United Kingdom)
|
14
|
Ai-len (Ireland)
|
39
|
Vê-nê-xu-ê-la
(Venezuela)
|
15
|
I-xra-en (Israel)
|
40
|
Ba Lan (Poland)
|
16
|
I-ta-li-a (Italy)
|
41
|
Na Uy (Norway)
|
17
|
Ác-mê-ni-a (Armenia)
|
42
|
Xlô-va-ki-a (Slovakia)
|
18
|
Xéc-bi (Serbia)
|
43
|
Áo (Austria)
|
19
|
Hà Lan (Netherlands)
|
44
|
Bồ Đào Nha (Portugal)
|
20
|
Môn-tê-nê-gờ-rô
(Montenegro)
|
45
|
Ma-rốc (Morocco)
|
21
|
Na Uy (Norway)
|
46
|
Lúc-xăm-bua (Luxembourg)
|
22
|
Mô-na-cô (Monaco)
|
47
|
Nhật Bản (Japan)
|
23
|
Mê-hi-cô (Mexico)
|
48
|
Ai-xơ-len (Iceland)
|
24
|
Hàn Quốc (Korea)
|
49
|
Pháp (Trance)
|
25
|
Tiểu bang Tây Úc (Western
Australia)
|
50
|
E-xtô-ni-a (Estonia)
|