ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 08
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 69-NQ/TU, NGÀY 15/02/2022 CỦA BAN CHẤP
HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 69-NQ/TU,
ngày 15/02/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc Phát triển nguồn nhân lực
tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 68-KH/TU,
ngày 17/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số
69-NQ/TU, ngày 15/02/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh xây dựng
ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai đồng bộ, kịp thời,
hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
tỉnh; đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo đức tốt,
bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn cao, có khả năng vận dụng, áp
dụng các quy định của pháp luật vào thực tiễn đạt hiệu quả, chất lượng cao.
b) Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực hiện có theo vị trí việc làm trong bộ máy hành chính các cấp; thu hút,
sử dụng tốt nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Lựa chọn người có năng lực, trình độ
chuyên môn cao vào bộ máy Nhà nước.
c) Thực hiện tốt các chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có
năng lực, chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt, triển khai và tổ
chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.
b) Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể,
phù hợp với từng cơ quan, đơn vị, tổ chức; tạo chuyển biến tích cực, mạnh mẽ
trong đổi mới công tác cán bộ và xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ; định kỳ hoặc
đột xuất kiểm tra, giám sát, thanh tra, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết.
c) Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt,
phấn đấu hoàn thành mục tiêu Nghị quyết đề ra.
d) Tập trung công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, đảm bảo đủ số lượng,
chất lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững
vàng, chuyên môn cao, có khả năng vận dụng, áp dụng các quy định của pháp luật
vào thực tiễn đạt chất lượng cao.
đ) Xây dựng và thực hiện có hiệu
quả các chính sách về thu hút nguồn nhân lực, tạo ra bước đột phá trong phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh từ nay đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo
về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có chất lượng, có năng lực tự học, có tri thức,
phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, khát vọng vươn lên, kỹ năng nghề
nghiệp cao; có khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất
lao động; phong cách làm việc khoa học, hiện đại, chuyên nghiệp, có khả năng
làm việc trong môi trường công nghiệp, thích ứng với hội nhập quốc tế. Đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột
phá vì lợi ích chung và dám chịu trách nhiệm.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
- Tỷ lệ lao động làm việc trong
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 47%; công nghiệp - xây dựng 15%; dịch
vụ 38%.
- Năng suất lao động xã hội của
tỉnh đạt 113,52 triệu đồng/lao động/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
65%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở đạt trên 99%, học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trên
97%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được phân luồng đào tạo nghề chiếm
30%; học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào học tại các cơ sở giáo dục
trình độ cao đẳng, đại học đạt 30 - 35%.
- Có 95% cán bộ, công chức cấp
tỉnh, cấp huyện có trình độ đại học trở lên; 60% viên chức có trình độ đại học
trở lên; 100% cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý có trình độ lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên; 100% cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc
làm; 80% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên; 100% cán bộ xã
có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
- Có trên 15.000 lao động trong
lĩnh vực du lịch, trong đó có 7.000 lao động trực tiếp; có trên 21.000 lao động
trong lĩnh vực công nghiệp.
- Tỷ lệ lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản trị, kinh doanh đạt
100%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của
trẻ em dưới 05 tuổi (thể thấp còi) xuống dưới 22%; tuổi thọ trung bình của người
dân Lạng Sơn đạt 72,9 tuổi.
- Có trên 30% dân số tham gia tập
luyện thể dục thể thao thường xuyên.
2.2. Đến năm 2030
- Tỷ lệ lao động làm việc trong
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 36%; công nghiệp - xây dựng 21%; dịch
vụ 43%.
- Năng suất lao động xã hội của
tỉnh đạt 181,61 triệu đồng/lao động/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
76%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
- Duy trì tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở đạt trên 99%, học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt
trên 98%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được phân luồng đào tạo nghề
chiếm 40%; học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào học tại các cơ sở giáo dục
trình độ cao đẳng, đại học đạt 35 - 40%.
- Duy trì tỷ lệ cán bộ, công chức
có trình độ đại học trở lên đạt từ 95% trở lên; 70% viên chức có trình độ đại học
trở lên; 90% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên.
- Có trên 40.000 lao động trong
lĩnh vực du lịch, trong đó có trên 17.000 lao động trực tiếp; có trên 30.000
lao động trong lĩnh vực công nghiệp.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của
trẻ em dưới 05 tuổi (thể thấp còi) xuống dưới 17%; tuổi thọ trung bình của người
dân Lạng Sơn đạt 73,4 tuổi.
- Có trên 35% dân số tham gia tập
luyện thể dục thể thao thường xuyên.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Tăng cường,
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Nội dung: Tổ chức tuyên truyền,
quán triệt, thông tin rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết phát triển nguồn nhân lực tỉnh.
Nghiên cứu bổ sung các hình thức tuyên truyền, phổ biến tại cơ quan, đơn vị như
hệ thống văn phòng điện tử VNPT- iOffice, mạng xã hội Zalo, Facebook …
b) Thời gian thực hiện: thực hiện
thường xuyên, hằng năm, bắt đầu từ Quý II năm 2022.
2. Đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực
a) Nội dung
- Triển khai kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh gắn với công tác sắp xếp,
bố trí, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo
tính liên tục, có sự kế thừa giữa các thế hệ.
- Quan tâm đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền số và phát triển kinh tế số của tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài
theo Đề án đào tạo, bồi dưỡng trung hạn, ngắn hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2030 tại Quyết định số
135/QĐ-UBND ngày 20/01/2020 của UBND tỉnh.
- Đảm bảo các điều kiện nhằm
nâng cao chất lượng phát triển giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường
xuyên, nhất là cấp Trung học phổ thông nhằm tạo nền tảng để đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực
hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo lộ trình cụ
thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình độ học vấn.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch phân luồng đào
tạo hằng năm gắn với giải quyết việc làm cho sinh viên tốt nghiệp tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; tăng cường, nâng cao chất lượng của Khu làm việc chung
trong công tác hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn.
- Tập trung đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nông thôn; quan tâm công tác đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho đối tượng là người dân tộc thiểu số; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về trình độ, kỹ năng quản trị cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp; quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cho ngành du lịch.
- Tăng cường các giải pháp nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tại các cơ sở giáo dục, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục thường xuyên, các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
b) Thời gian thực hiện: Thực hiện
thường xuyên hàng năm và theo giai đoạn của Nghị quyết.
3. Tạo việc
làm, giải quyết việc làm cho người lao động
a) Nội dung
- Tăng cường sự phối hợp giữa
doanh nghiệp với các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
tổ chức các chương trình liên kết đào tạo, tìm kiếm các ứng viên có năng lực,
tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp. Thu thập, lưu trữ và tổng hợp thông
tin thị trường lao động tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh để phục vụ
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch phân luồng đào
tạo hằng năm gắn với giải quyết việc làm cho sinh viên tốt nghiệp tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác dự báo về
diễn biến nguồn nhân lực và nhu cầu nhân lực. Có chính sách điều tiết quy mô,
cơ cấu và đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
b) Thời gian thực hiện: Thực hiện
thường xuyên hàng năm.
4. Phát triển
thể lực, xây dựng tầm vóc con người Lạng Sơn
a) Nội dung
- Thực hiện tốt công tác chăm
sóc sức khỏe cộng đồng, từng bước nâng cao thể lực cho người lao động, thực hiện
tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình; triển khai thực hiện tốt Đề án tổng
thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ Nhân dân trong tình hình mới. Thực hiện tốt chương trình dinh dưỡng, chăm
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ em, đặc biệt
là trẻ em dưới 5 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, đồng thời chăm sóc sức
khỏe người chưa thành niên và thanh niên.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Lạng Sơn đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước; đề cao vai trò của gia đình trong nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ; tăng
cường giáo dục tinh thần yêu nước, truyền thống cách mạng và lịch sử dân tộc, ý
thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp Nhân dân, nhất là đối với thế hệ trẻ.
b) Nội dung thực hiện: Thực hiện
thường xuyên hằng năm.
5. Xây dựng
cơ chế, chính sách thực hiện phát triển nguồn nhân lực
a) Nội dung
- Tham mưu, xây dựng và ban
hành danh mục, trình độ chuyên ngành phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh
nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích đào tạo cán bộ, công chức,
viên chức và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng
Sơn.
- Đổi mới cơ chế tài chính giáo
dục mầm non, phổ thông, tăng cường xã hội hóa nhằm huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực của tỉnh và xã hội đầu tư cho giáo dục. Từng bước thực hiện chuẩn
hóa, hiện đại hóa.
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế,
chính sách đủ mạnh nhằm thu hút đầu tư và phát triển mở rộng các doanh nghiệp
có đủ tầm để sử dụng nguồn nhân lực và tham gia tích cực vào việc đào tạo nguồn
nhân lực phù hợp có chất lượng của tỉnh; xây dựng cơ chế để huy động các nguồn
vốn của người dân, doanh nghiệp đầu tư và đóng góp cho phát triển nhân lực bằng
các hình thức, như: trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở y
tế, văn hóa, thể dục thể thao...
b) Thời gian thực hiện: Thực hiện
thường xuyên hàng năm.
6. Đảm bảo
nguồn kinh phí phát triển nguồn nhân lực
a) Nội dung
- Phân bổ và sử dụng hợp lý
ngân sách nhà nước dành cho phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Xây dựng kế hoạch
phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung đẩy mạnh thực hiện các chương
trình, dự án về phát triển nguồn nhân lực.
- Huy động các nguồn lực để bảo
đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế và đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Cải
thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực
trong tỉnh, thu hút mạnh các nguồn đầu tư từ bên ngoài để phát triển kinh tế, tạo
việc làm cho nguồn nhân lực.
- Tìm kiếm các nguồn tài trợ
khác để tổ chức đào tạo cho lao động, như từ các chương trình mục tiêu quốc gia
(giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới), Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các chương trình hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Khuyến khích xã hội hóa trong
công tác phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh; khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO, vốn tín dụng thương mại ưu đãi phục vụ lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, du lịch, khoa học công nghệ, giáo dục nghề nghiệp, chuyển
đổi số; tận dụng khai thác các cơ hội đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của
các tổ chức trong nước và quốc tế.
b) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội
vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết
và Kế hoạch; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi kết quả thực hiện mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch của các Sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố.
b) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
ủy và các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành
cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực; tổ chức triển khai các nội dung,
nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.
c) Tổng hợp kết quả triển khai,
thực hiện; khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị của các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố trong quá trình thực hiện Nghị quyết, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, giải quyết.
d) Tổng hợp, tham mưu Ban cán sự
đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh báo cáo kết quả triển khai Nghị quyết số 69-NQ/TU
theo quy định.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
a) Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch
mạng lưới trường, lớp học phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
quy mô phát triển giáo dục của địa phương, đáp ứng nhu cầu học tập của Nhân
dân. Xây dựng quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục tích hợp trong Quy hoạch tỉnh
Lạng Sơn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Xây dựng lộ trình và thực hiện
nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019.
Thực hiện bồi dưỡng đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng
viên; chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông.
c) Chỉ đạo thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh;
tích hợp, lồng ghép, tinh giản nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành; triển khai dạy học STEM tại tất cả các trường phổ thông; đổi mới
kiểm tra, đánh giá gắn với lộ trình thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông
2018.
d) Xây dựng chuyên mục về giáo
dục nghề nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; hình thành cơ sở dữ
liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến
ngành, nghề; mô tả ngành, nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng
ngành, nghề, tương ứng với từng địa phương; kết nối giữa các trường phổ thông với
cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở
giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp.
3. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp kiểm tra, rà soát thiết bị đào tạo còn thiếu theo yêu cầu của
chương trình đào tạo, đánh giá đúng việc sử dụng thiết bị đào tạo; điều tra nhu
cầu đào tạo, nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch
đầu tư thiết bị phù hợp; đẩy mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp và phân luồng học
sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông; đào tạo gắn với thực hành tạo “đầu
ra” cho người học; đào tạo các nghề thiết thực với lao động nông thôn, đáp ứng
phát triển nông nghiệp nông thôn.
b) Tập trung đầu tư, nâng cao
năng lực của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tăng về quy mô, chất lượng, đa dạng
về cơ cấu ngành nghề đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với
nhu cầu của thị trường lao động, nhu cầu xuất khẩu lao động; chú trọng rèn luyện
kỹ năng, thái độ, tác phong và ý thức kỷ luật cho người lao động trong quá
trình đào tạo nghề; khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh liên kết
đào tạo và nhận chuyển giao các chương trình đào tạo tiên tiến của các cơ sở
đào tạo có uy tín trong và ngoài nước.
c) Tập trung đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, trọng tâm là đổi mới và phát triển đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, gắn
đào tạo nghề với giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang phi nông nghiệp.
d) Nâng cao chất lượng, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh,
mở rộng thị trường. Thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, có thế mạnh đầu tư
vào tỉnh tạo động lực lan tỏa thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh và thúc đẩy hình thành các mối quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động
trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Y tế
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm
của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của ngành Y tế trong công tác chỉ đạo, triển
khai thực hiện các giải pháp về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nhằm đáp ứng
nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi, bảo đảm thích ứng với giai
đoạn già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030.
b) Tiếp tục nâng cao nhận thức
của người dân tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham
gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tạo những chuyển biến tích cực về nâng
cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao tuổi. Nâng cao chất lượng cuộc sống của
người cao tuổi về sức khỏe, vật chất, tinh thần.
c) Tiếp tục cải thiện tình trạng
dinh dưỡng trẻ em về cân nặng và chiều cao, đặc biệt là giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thấp còi trẻ em, kiểm soát thừa cân béo phì, cải thiện tình trạng thiếu vi chất
dinh dưỡng, đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, góp phần hạn chế các bệnh mạn
tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng, nhằm tăng cường sức khỏe cho
Nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng Sơn, hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc,
thể chất, trí tuệ của người Việt Nam.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tập trung nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
du lịch tại Trường Cao đẳng nghề Lạng Sơn, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên và đào tạo viên du lịch; liên kết đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên phục
vụ chuyên ngành du lịch chất lượng cao. Phối hợp với các nhà trường, học viện
trong nước đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ, công chức
quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại chỗ,
đồng thời thu hút nguồn nhân lực bên ngoài, nhất là sinh viên tốt nghiệp các
trường du lịch có chuyên môn, tay nghề giỏi về nghiệp vụ chuyên ngành lễ tân,
buồng, bàn, bar, bếp...; chú trọng hình thành đội ngũ hướng dẫn viên du lịch
người địa phương; đào tạo các kỹ năng cho người dân tham gia hoạt động du lịch
cộng đồng.
b) Phối hợp với các tổ chức, cơ
quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ
em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục
thể thao.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức
thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục thể thao
trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
6. Sở Tài
chính
Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố
trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch theo quy định;
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy
định của pháp luật hiện hành.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tập
trung các nguồn lực và các nhiệm vụ giải pháp để bảo đảm tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp
lý. Cải thiện môi trường đầu tư, thu hút các nguồn vốn đầu tư để phát triển
kinh tế, tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực.
b) Huy động, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn, đặc biệt là các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, khoa học công nghệ, kỹ thuật … để phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh.
8. Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện thành phố
a) Tổ chức tuyên truyền quán
triệt, phổ biến về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết và
Kế hoạch đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị đảm bảo thiết
thực, hiệu quả.
c) UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng
dẫn UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết và Kế hoạch theo quy định.
9. Chế độ
thông tin, báo cáo
a) Báo cáo kết quả hằng nằm:
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả gửi Sở Nội vụ tổng
hợp trước ngày 30/10 hằng năm.
b) Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh,
Ban cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết quả thực hiện trước
ngày 15/11 hằng năm.
c) Báo cáo sơ kết, tổng kết thực
hiện Nghị quyết: thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
(Có phụ lục phân công các cơ
quan, đơn vị triển khai thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu đính kèm).
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- C, PCVP UBND tỉnh,
các phòng CM, ĐV;
- Lưu: VT, THNC (TPT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|