BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2022/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 9 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH “ĐÀO TẠO,
ĐÀO TẠO LẠI NÂNG CAO KỸ NĂNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ”
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định
số 1446/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” (sau đây viết tắt là Quyết định
số 1446/QĐ-TTg);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
nội dung và mức chi thực hiện một số hoạt động của Chương trình “Đào tạo, đào tạo
lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư”.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định nội dung và mức chi thực
hiện một số hoạt động của Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1446/QĐ-TTg
(sau đây viết tắt là “Chương trình”). Thời gian thực hiện giai đoạn 2021-2025
theo quy định tại khoản 2 Mục II Quyết định số 1446/QĐ-TTg.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các khoản tài
trợ, viện trợ thuộc ngân sách nhà nước đã có hướng dẫn riêng của cấp có thẩm
quyền về chế độ chi tiêu tài chính.
Trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền
của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về nội dung, mức chi thì áp
dụng theo nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước thực hiện các hoạt động theo nhiệm vụ được giao của Chương trình.
Điều 3. Nguồn kinh phí triển
khai Chương trình
1. Nguồn ngân sách trung ương bố trí trong dự toán
chi ngân sách thường xuyên hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Nguồn thu sự nghiệp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập tham gia đào tạo của Chương trình.
3. Nguồn kinh phí của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
ngoài công lập, doanh nghiệp. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập,
doanh nghiệp được áp dụng nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này và tự đảm
bảo kinh phí để thực hiện các hoạt động của Chương trình.
4. Kinh phí từ các quỹ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
5. Kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án
khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các dự án hợp tác quốc tế, nguồn tài trợ,
hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.
6. Nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 4. Nội dung và mức chi thực
hiện một số hoạt động của Chương trình.
1. Chi khảo sát đánh giá thực trạng kỹ năng của người
lao động tại các doanh nghiệp để xác định nhu cầu đào tạo, đào tạo lại và mô
hình đào tạo phù hợp theo các lĩnh vực, ngành, nghề chịu tác động của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư triển khai trong Chương trình; khảo sát, đánh giá
năng lực, điều kiện của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tham gia
đào tạo, đào tạo lại trong Chương trình theo quy định của pháp luật: Nội dung
và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra
thống kê quốc gia.
2. Chi nghiên cứu để vận dụng kinh nghiệm quốc tế về
đào tạo các ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng nghề mới trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư triển
khai trong Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày
22 tháng 04 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định
mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015
của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Chi xây dựng chuẩn đầu ra ngành, nghề đào tạo mới
và chỉnh sửa, bổ sung chuẩn đầu ra một số ngành, nghề cần bổ sung kiến thức, kỹ
năng mới:
a) Trình độ cao đẳng, trung cấp: Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số
15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý
và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển
kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030,
giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây viết tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC);
b) Trình độ sơ cấp: Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
4. Chi xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu
và định mức kinh tế - kỹ thuật đối với ngành, nghề đào tạo mới; sửa đổi, bổ
sung danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu và định mức kinh tế - kỹ thuật đối với
phần đào tạo bổ sung những kiến thức, kỹ năng mới phục vụ triển khai chương
trình đào tạo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ
Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn
ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Thông tư số 46/2022/TT-BTC).
5. Chi xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo lại
đáp ứng chuẩn đầu ra của nghề; xây dựng học liệu dùng chung cho các chương
trình đào tạo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều
22 và khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
6. Chi thực hiện chuyển đổi số, xây dựng thư viện
điện tử, hệ thống đào tạo trực tuyến tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham
gia đào tạo trong Chương trình: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và
quy định của pháp luật có liên quan; quy định tại khoản 9 Điều
23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC; các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông; quy định của pháp luật về đấu thầu và trong phạm vi
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Chi nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dạy trong doanh nghiệp:
a) Chi xây dựng chương trình đào tạo nâng cao năng
lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dạy
trong doanh nghiệp tham gia Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn và các kỹ năng cần thiết phục vụ đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dạy trong doanh nghiệp tham gia
Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
8. Chi tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng
thuộc Chương trình theo quy định tại khoản 1 Mục II và khoản 5 Mục
III (Nhiệm vụ và giải pháp) Điều 1 Quyết định số 1446/QĐ-TTg và quyết định
của cấp có thẩm quyền: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; quy định của
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, về việc làm và quy định pháp luật có liên
quan.
9. Chi xây dựng, vận hành cổng thông tin điện tử để
quản lý, kết nối các thành phần tham gia Chương trình, phục vụ việc triển khai
và quản lý, theo dõi Chương trình hiệu quả: Thực hiện theo quy định về quản lý
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy
định của pháp luật có liên quan; các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông; quy định của pháp luật về đấu thầu và trong phạm vi
dự toán dược cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10. Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết
Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác
kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Thông tư
số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
11. Trường hợp các nhiệm vụ chi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản
8 và khoản 9 Điều 4 Thông tư này đã sử dụng từ nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021-2025; Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025 và các chương trình,
dự án, đề án khác thì không được sử dụng và quyết toán kinh phí từ Chương trình
này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Hàng năm, cùng với thời gian lập dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tổng hợp nội
dung và nhu cầu kinh phí chi thường xuyên hàng năm thực hiện Chương trình gửi Bộ
Tài chính để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm g khoản 1 Mục IV Quyết định số 1446/QĐ-TTg.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác để tổ
chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, tổng kết thực hiện Chương trình (trong đó
có việc quản lý, sử dụng kinh phí), báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại
điểm h khoản 1 Mục IV Quyết định số 1446/QĐ-TTg; đồng gửi Bộ
Tài chính để giám sát tình hình thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của Chương trình theo quy định tại điểm b khoản 4 Mục IV
Quyết định số 1446/QĐ-TTg.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 11 năm 2022.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích
dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm
pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện KSND tối cao; TAND tối cao;
- Ủy ban Giám sát Tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH, Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN (280b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|