THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1077/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÒNG, CHỐNG KHAI THÁC HẢI SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO
CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng
11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phòng, chống khai thác hải sản
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định đến năm 2025” với những nội
dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu chung
Triển khai đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả
các quy định pháp luật thủy sản; tập trung triển khai các quy định về phòng, chống
khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (Khai thác
IUU); ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban châu Âu (EC); quản lý hoạt động
khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản, các hệ sinh thái biển, phát triển nghề
cá Việt Nam theo hướng bền vững, có trách nhiệm và hội nhập quốc tế, nhằm nâng
cao đời sống sinh kế của người dân vùng ven biển, góp phần đảm bảo an ninh, quốc
phòng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành 100% việc đánh dấu tàu
cá và lắp đặt thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá có chiều dài lớn nhất từ
15 m trở lên hoạt động thủy sản.
- 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ
15 m trở lên trước khi rời cảng đi khai thác trên biển phải được kiểm tra đảm bảo
đầy đủ các giấy tờ và trang thiết bị theo quy định.
- 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ
15 m trở lên phải được theo dõi, giám sát qua Hệ thống
giám sát hành trình tàu cá khi tham gia hoạt động trên biển và được thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát tại cảng.
- 100% sản lượng thủy sản từ khai
thác trong nước khi bốc dỡ qua cảng cá được kiểm tra, giám sát theo quy định.
- 100% sản phẩm thủy sản có nguồn gốc
từ khai thác của nước ngoài cập cảng biển Việt Nam được kiểm tra, giám sát theo
quy định của Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng của FAO-2009 (Hiệp định
PSMA).
- Ngăn chặn, chấm dứt tình trạng tàu
cá, ngư dân Việt Nam vi phạm khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài
và không để tái diễn ở các năm tiếp theo.
- Ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ
khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của
EC.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhóm nhiệm vụ,
giải pháp về thông tin truyền thông, tuyên truyền
a) Trong nước
- Thực hiện các chương trình thông
tin truyền thông về tác hại của khai thác IUU đối với sự
phát triển bền vững của hoạt động khai thác hải sản; tuyên truyền, tập huấn, phổ
biến các chính sách, quy định pháp luật của Việt Nam, Quốc tế và các nước có
liên quan về phòng, chống khai thác IUU cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
- Tổ chức các hội thảo, tập huấn nghiệp
vụ, hội nghị thường niên chỉ đạo triển khai thực thi pháp luật thủy sản và quản
lý nghề cá hiệu quả, đồng bộ, thống nhất.
b) Ngoài nước
- Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại,
chương trình truyền thông, tổ chức các cuộc họp, hội thảo, họp báo để trao đổi,
khẳng định các cam kết, nỗ lực của Việt Nam trong phòng, chống khai thác IUU,
phát triển nghề cá bền vững, có trách nhiệm và hội nhập quốc tế; phòng ngừa, đấu
tranh, ngăn chặn kịp thời các nội dung xuyên tạc, thông tin tiêu cực, không
trung thực về công tác phòng, chống khai thác IUU của Việt
Nam vì mục đích cạnh tranh không lành mạnh nhằm gây bất lợi để EC không gỡ cảnh
báo “Thẻ vàng”.
- Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với
các đối tác như: Úc, Na-uy, Hoa Kỳ, châu Âu thực hiện các chương trình tập huấn,
tuyên truyền theo hướng tiếp cận đến các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật
về thủy sản dựa trên kinh nghiệm thực tiễn thành công tại các quốc gia này.
2. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp về hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế chính sách
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý đảm
bảo phát triển nghề cá bền vững, có trách nhiệm, phù hợp với các hiệp định, cam
kết quốc tế mà Việt Nam đã gia nhập hoặc tham gia như: Hiệp định PSMA, UNFSA,
C188, Đạo Luật bảo vệ động vật có vú của Hoa Kỳ... Rà soát, xây dựng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn quốc gia về quản lý, an toàn kỹ thuật cho tàu cá (có chiều dài
từ 24 m trở lên) và hệ thống cảng cá (Loại I, II, III).
- Xây dựng, triển khai một số chính
sách về phát triển thủy sản bền vững theo hướng giảm cường lực khai thác, tăng
không gian và thời gian cấm, hạn chế khai thác nhằm phục hồi và tái tạo nguồn lợi
thủy sản; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và sinh kế của cộng đồng ngư dân.
3. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp về đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá và kiện toàn tổ chức
bộ máy, bổ sung nguồn lực, trang thiết bị tại cảng cá
- Ưu tiên bố trí kinh phí để đầu tư,
nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng nghề cá tại các cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão theo quy hoạch.
- Triển khai đồng bộ các chương
trình, đề án thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 và thực hiện Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung
nguồn lực và thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho cơ quan quản lý thủy sản địa phương, đặc biệt tại các cảng cá đảm bảo thống
nhất, đồng bộ về mô hình tổ chức quản lý cảng cá, mô hình thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát và xử lý vi phạm khai thác IUU tại cảng cá.
- Nghiên cứu, tổ chức thực hiện mô
hình mẫu về kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm khai thác IUU tại 03 cảng cá tại 03 miền: miền Bắc (Hải Phòng), miền Trung (Khánh
Hòa), miền Nam (Cà Mau) với sự hỗ trợ, tư vấn về kỹ thuật của EC.
4. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp về nâng cao năng lực, hiệu quả công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên
biển của lực lượng kiểm ngư và các lực lượng chức năng khác có liên quan
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
việc thực hiện các quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm ngư và các lực lượng thực
thi pháp luật khác hoạt động trên biển; tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát chung giữa các lực lượng thực thi pháp luật trên biển.
- Thường xuyên đào tạo, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ cho các lực lượng thực thi pháp luật trên biển về thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, chống khai thác IUU.
5. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp về quản lý đội tàu, cường lực khai thác, theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt
động tàu cá
a) Về quản lý đội tàu và cường lực
khai thác
- Trên cơ sở quy hoạch bảo vệ và khai
thác nguồn lợi thủy sản, quản lý chặt chẽ hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản.
Kiên quyết không để tình trạng khai thác quá mức và thực thi hiệu lực, hiệu quả
các quy định về vùng cấm, thời gian cấm và nghề cấm hoạt động ở các vùng biển;
tăng cường thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định.
- Thực hiện thí điểm giao hạn ngạch sản
lượng khai thác theo loài phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm nghề cá của từng
địa phương.
- Tổ chức, hướng dẫn cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động khai thác hải sản hợp pháp ở các vùng biển giáp ranh và ngoài
vùng biển Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, nước sở tại và
các tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
- Tập trung nguồn lực hoàn thành 100%
việc đánh dấu tàu cá và lắp đặt thiết bị giám sát hành trình cho tất cả các tàu
cá còn lại theo quy định; căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, có giải
pháp, chính sách hỗ trợ kinh phí cho việc lắp đặt thiết bị
VMS.
- Thực hiện chuyển đổi số, hoàn thiện
Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia đảm bảo số hóa toàn bộ thông tin, dữ liệu, quy
trình nghiệp vụ phục vụ cho công tác quản lý thông suốt hoạt động khai thác thủy
sản từ trung ương đến địa phương.
b) Theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt
động tàu cá trước lúc rời cảng đi khai thác và khi cập cảng
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát điều
kiện của toàn bộ tàu cá khi rời cảng, đặc biệt các tàu có nguy cơ cao vi phạm
khai thác IUU; kiên quyết ngăn chặn, xử lý tàu cá không đủ
điều kiện theo quy định tham gia khai thác hải sản.
- Từ chối cho cập cảng và xử lý theo
quy định tàu cá không khai báo trước khi cập cảng, không nộp Báo cáo, Nhật ký
khai thác theo quy định; kiểm soát toàn bộ sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng cá theo quy định về khai thác IUU.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các địa
phương có liên quan để siết chặt quản lý tàu cá địa phương hoạt động thường
xuyên trên địa bàn ngoài tỉnh.
c) Theo dõi, kiểm soát, giám sát hoạt
động tàu cá trên biển
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giám
sát tàu cá đảm bảo hoạt động ổn định, thông suốt, chia sẻ, kết nối đồng bộ từ
trung ương đến địa phương và các lực lượng chức năng có liên quan để theo dõi,
kiểm soát, giám sát chặt chẽ tàu cá hoạt động trên biển, trong đó:
+ Khai thác, sử dụng và vận hành có
hiệu quả hệ thống giám sát tàu cá hiện có và khẩn trương triển khai dự án thông
tin quản lý nghề cá giai đoạn II.
+ Kiểm soát chặt chẽ chất lượng của
thiết bị VMS từ các đơn vị cung cấp, đảm bảo thiết bị VMS được lắp đặt trên tàu
cá hoạt động ổn định, kết nối thông tin với hệ thống giám sát tàu cá theo quy định;
kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về việc cung cấp, lắp đặt, sử dụng thiết bị
VMS.
- Rà soát nguồn lực, sắp xếp, kiện
toàn, thiết lập bộ phận điều hành, chỉ huy thực thi pháp luật thủy sản, phòng,
chống khai thác IUU của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, phối hợp thống nhất,
thông suốt từ trung ương đến địa phương và giữa các lực lượng chức năng của các
bộ, ngành có liên quan.
- Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin
giữa tàu và bờ, thường xuyên phát các bản tin cảnh báo thông qua hệ thống đài
thông tin duyên hải để tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin từ tàu cá liên quan
đến tình trạng hoạt động của thiết bị VMS, tai nạn, sự cố
nghề cá trên biển, các vụ việc tàu cá bị kiểm soát, bắt giữ, xử lý...
- Các lực lượng thực thi pháp luật
trên biển (Kiểm ngư, Cảnh sát biển, Hải quân, Biên phòng, Thanh tra thủy sản...)
tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên các vùng biển;
đặc biệt là tại các khu vực vùng biển chồng lấn, tranh chấp, chưa phân định để kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài; kiên
quyết đấu tranh khi lực lượng chức năng nước ngoài kiểm soát, bắt giữ, xử lý
trái phép tàu cá, ngư dân của ta.
6. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp về thực thi pháp luật, xử lý các hành vi khai thác IUU
- Lập danh sách, khoanh vùng đối tượng,
nắm chắc địa bàn để theo dõi, quản lý chặt chẽ, phát hiện, ngăn chặn kịp thời
các tàu cá có biểu hiện nghi vấn tổ chức đi khai thác hải sản ở vùng biển nước
ngoài, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, răn
đe, giáo dục.
- Tăng cường công tác phối hợp, trao
đổi thông tin giữa các lực lượng chức năng của các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại
giao, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và 28 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ven biển đảm bảo thực hiện triệt để, đồng bộ, thống nhất trong công
tác điều tra, xử lý các hành vi khai thác IUU theo quy định
của pháp luật.
- Tập trung điều tra, xử lý nghiêm
minh, dứt điểm các tổ chức, cá nhân môi giới, móc nối, cố tình đưa tàu cá, ngư
dân Việt Nam vi phạm khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài bị bắt
giữ, xử lý hoặc do lực lượng chức năng trong nước phát hiện.
7. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp về truy xuất nguồn gốc sản phẩm hải sản
a) Theo dõi, kiểm tra, kiểm soát sản
lượng khai thác tại cảng cá
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong truy xuất nguồn gốc, đảm bảo số hóa quy trình nghiệp vụ theo dõi,
giám sát sản phẩm hải sản từ khai thác theo toàn bộ chuỗi giá trị phù hợp với
yêu cầu của thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế.
- Minh bạch hóa toàn bộ quá trình
luân chuyển của sản phẩm hải sản từ khai thác đảm bảo được xác nhận, chứng nhận
không vi phạm khai thác IUU và truy xuất được nguồn gốc để
chống gian lận thương mại.
b) Theo dõi, kiểm tra, kiểm soát sản
phẩm hải sản có nguồn gốc từ khai thác của nước ngoài cập cảng biển Việt Nam để
thực hiện hoạt động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua
lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng của
FAO-2009 (PSMA).
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế pháp lý
và quy trình thực hiện việc thanh tra, kiểm tra để ngăn chặn không để sản phẩm
hải sản từ khai thác của nước ngoài vi phạm IUU xâm nhập
vào Việt Nam.
- Tăng cường hợp tác quốc tế để trao
đổi thông tin, nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm cho các lực
lượng chức năng triển khai thực hiện Hiệp định PSMA.
8. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp về thực hiện các nghĩa vụ điều ước quốc tế và hợp tác quốc tế
a) Gia nhập Hiệp định, Công ước quốc
tế
- Hoàn thiện hồ sơ, gia nhập Công ước
188 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về lao động khai
thác hải sản.
- Đẩy mạnh đàm phán, hoàn tất thủ tục
trở thành thành viên chính thức của Tổ chức quản lý nghề cá khu vực Trung Tây
Thái Bình Dương (WCPFC), xây dựng phương án tranh thủ sự ủng hộ của các đối tác
lớn là thành viên sáng lập và có ảnh hưởng trong WCPFC nhằm có được hạn ngạch
khai thác cá ngừ đại dương tại vùng nước thẩm quyền quốc tế do WCPFC quản lý
khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức.
b) Hợp tác quốc
tế và triển khai các nghĩa vụ đối với các Hiệp định quốc tế về thủy sản mà Việt
Nam đã tham gia
- Tuân thủ các biện pháp quản lý, bảo
tồn và khai thác bền vững nguồn lợi biển theo quy định tại Công ước quốc tế về
Luật Biển 1982 và Hiệp định đàn cá di cư xa của Liên Hợp quốc (UNFSA). Xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Hiệp định đàn cá di cư xa của Liên Hợp quốc.
- Tổ chức các cuộc đàm phán, đối thoại
cấp cao và kỹ thuật với EC và Hoa Kỳ thể hiện nỗ lực chống khai thác IUU
của Việt Nam.
- Đàm phán ký kết Thoả thuận thiết lập
đường dây nóng với các quốc gia và vùng lãnh thổ có liên quan nhằm phối hợp ngăn
ngừa các hoạt động vi phạm khai thác bất hợp pháp và giải quyết các vấn đề liên
quan trên biển trên tinh thần hợp tác hữu nghị và nhân đạo.
- Đàm phán ký kết hoặc thực hiện các
Hiệp định, Thoả thuận hợp tác với các quốc đảo như: Mi-crô-nê-xi-a, Pa-lau...
và một số nước trong khu vực Đông Nam A (ASEAN) để đưa tàu
cá của Việt Nam sang khai thác hải sản. Nghiên cứu khả năng hợp tác trong lĩnh
vực thủy sản với các nước trong Liên minh châu Âu, qua đó tranh thủ sự hợp tác,
đầu tư vào thị trường thủy sản Việt Nam để tác động, vận động EC gỡ cảnh báo
“Thẻ vàng” cho Việt Nam.
- Tham gia các diễn đàn hợp tác đa
phương, các tổ chức quản lý nghề cá quốc tế và hợp tác nghề cá song phương với
các quốc gia. Tăng cường trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ các nước đã thành
công trong việc gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC để áp dụng triển khai thực hiện.
- Hợp tác với các tổ chức quản lý nghề
cá khu vực với tư cách là thành viên, quan sát viên, hoặc là quốc gia hợp tác
không phải thành viên, để triển khai hiệu quả các biện pháp MCS và thực thi
pháp luật, đồng thời nếu thích hợp có thể thực thi cơ chế chứng nhận trong khai
thác thủy sản.
- Hợp tác tích cực, có trách nhiệm,
hiệu quả, minh bạch với các nước có liên quan, tổ chức nghề cá khu vực và quốc
tế trong trao đổi, phối hợp xử lý thông tin liên quan đến hoạt động khai thác IUU
và triển khai các chính sách, biện pháp để ngăn chặn, loại bỏ
các sản phẩm khai thác lưu ra khỏi thương mại theo các cam kết,
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
III. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Dự án thông tin, truyền thông và
đào tạo, tập huấn nhằm thực thi Luật Thủy sản, phòng chống khai thác IUU
ở trong và ngoài nước.
2. Đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống
cảng cá, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm
soát tàu cá và truy xuất nguồn gốc hải sản từ khai thác tại cảng cá, phòng, chống
khai thác IUU.
3. Dự án thí điểm và nhân rộng mô
hình mẫu về kiểm soát nghề cá bền vững tại 03 cảng cá tại 03 miền: miền Bắc (Hải
Phòng), miền Trung (Khánh Hòa), miền Nam (Cà Mau).
4. Dự án kiện toàn, thiết lập bộ phận
điều hành, chỉ huy thực thi pháp luật thủy sản, phòng chống khai thác IUU của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phục vụ cho công tác
quản lý, chỉ đạo, điều hành, phối hợp thống nhất, thông suốt từ trung ương đến
địa phương và giữa các lực lượng thực thi pháp luật của các bộ, ngành có liên
quan.
5. Dự án xây dựng hệ thống quản lý thống
nhất đảm bảo tích hợp đồng bộ các cơ sở dữ liệu nghề cá phục vụ cho công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành, truy xuất hoạt động của tàu cá và sản lượng khai thác.
6. Dự án nâng cao năng lực, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành thủy sản
về tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật thủy sản.
7. Thực hiện tuần tra chung giữa các
lực lượng thực thi pháp luật thủy sản để ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
khai thác IUU.
8. Nhiệm vụ hợp tác quốc tế, đàm
phán, ký kết, tham gia thực hiện các Hiệp định, Thoả thuận hợp tác nghề cá,
phòng, chống khai thác IUU.
(Chi tiết nhiệm vụ, dự án ưu tiên tại
Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng
năm (chi đầu tư phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng, chi thường xuyên) theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các
chương trình, đề án, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các
nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Căn cứ vào nội dung của Đề án, các
ban, bộ, ngành trung ương có liên quan và Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ven biển tập trung xây dựng kế hoạch triển khai và bố trí kinh
phí để thực hiện có hiệu quả Đề án, đảm bảo mục tiêu đề ra.
Trách nhiệm cụ thể của các bộ, cơ
quan được quy định như sau:
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các ban, bộ,
ngành trung ương có liên quan, Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ven biển và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề
án; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
Ban Chỉ đạo quốc gia về IUU kết quả thực hiện Đề án trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ:
Thông tin và Truyền thông, Ngoại giao, Quốc phòng, Công an và Ủy ban nhân dân 28
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển xây dựng kế hoạch, chương trình,
nội dung và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về thông tin,
truyền thông, tuyên truyền, tập huấn pháp luật trong nước
và quốc tế để khẳng định nỗ lực, quyết tâm chính trị của Việt Nam nhằm ngăn chặn,
loại bỏ khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”.
c) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể
chế, khung pháp lý, các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, định mức kinh tế kỹ thuật;
xây dựng cơ chế chính sách, các chiến lược, mục tiêu, chương trình, kế hoạch,
giải pháp về bảo vệ nguồn lợi thủy sản và khai thác thủy sản để phát triển bền
vững ngành Thủy sản và các văn bản liên quan để gia nhập, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ, cam kết của Việt Nam đối với các Hiệp định, Công ước quốc tế về thủy
sản mà Việt Nam là thành viên hoặc tham gia. Tăng cường tổ chức triển khai các
hoạt động hợp tác quốc tế về nghề cá, phòng, chống khai thác IUU giữa Việt Nam và các nước, tổ chức nghề cá khu vực và quốc tế.
d) Rà soát nguồn lực, sắp xếp, kiện
toàn, thiết lập bộ phận điều hành, chỉ huy thực thi pháp luật thủy sản, phòng
chống khai thác IUU để phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành, phối hợp thống nhất, thông suốt từ trung ương đến địa phương và giữa
các lực lượng chức năng của các bộ, ngành có liên quan.
đ) Chủ trì, phối hợp với các ban, bộ,
ngành trung ương có liên quan và 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven
biển để tổ chức triển khai, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá; hệ thống
thông tin quản lý nghề cá hiện đại, đảm bảo số hóa và được tích hợp trên một phần
mềm dùng chung để quản lý, thống nhất tại cơ quan quản lý thủy sản trung ương và chia sẻ, kết nối đồng bộ đến 28 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ven biển và các cơ quan, đơn vị có liên quan; trước mắt tập
trung tại các trung tâm nghề cá lớn và hệ thống các cảng cá chỉ định. Thí điểm
thực hiện mô hình kiểm soát nghề cá với sự hỗ trợ, tư vấn của EC; đánh giá hiệu
quả, nhân rộng tại 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển.
e) Ưu tiên bố trí kinh phí, kiện toàn
lực lượng Kiểm ngư, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Kiểm ngư, tăng cường
tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên các vùng biển để quản lý hoạt động của tàu
cá.
g) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài
chính, Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng (PSMA) đảm bảo đúng quy định
về thanh tra, kiểm tra các sản phẩm, nguyên liệu hải sản nhập khẩu vào cảng biển Việt Nam theo quy định.
h) Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, hướng
dẫn các địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khai thác IUU, thực hiện Luật Thủy sản. Kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia về IUU các nội dung, giải pháp,
điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống khai
thác lưu, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”.
2. Bộ Quốc phòng
a) Chủ trì, phối hợp với các ban, bộ,
ngành trung ương có liên quan và 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven
biển tập trung triển khai các giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả ngăn chặn,
chấm dứt tàu cá Việt Nam vi phạm khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài; bố
trí, sắp xếp lực lượng kiểm soát biên phòng tại các cảng cá để kiểm soát hoạt động
nghề cá.
b) Chủ trì, phối hợp với các ban, bộ,
ngành trung ương có liên quan và 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven
biển thực hiện kiểm tra, kiểm soát đảm bảo tất cả tàu cá khi xuất cảng đi khai
thác thủy sản phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định pháp luật; kiên quyết
ngăn chặn, xử lý, không cho xuất cảng đi khai thác đối với tàu cá vi phạm khai
thác IUU.
c) Tập trung điều tra, xử lý dứt điểm
các hành vi khai thác IUU, đặc biệt là hành vi vi phạm
khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý hoặc do lực lượng chức
năng trong nước phát hiện, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để
tuyên truyền, răn đe, giáo dục.
d) Phối hợp với Bộ Công an điều tra,
xác minh các tổ chức, cá nhân môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi
khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an và 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ven biển mở các đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trong giai đoạn
2022 - 2023 tại các vùng biển giáp ranh, chồng lấn giữa Việt Nam và các nước để
ngăn chặn, xử lý các vụ việc tàu cá Việt Nam có hành vi vi phạm khai thác hải sản
ở vùng biển nước ngoài.
3. Bộ Ngoại giao
a) Phối hợp với các ban, bộ, ngành
trung ương có liên quan và 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển tập
trung triển khai các giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả vận động hành lang,
đàm phán với EC trong việc sớm gỡ “Thẻ vàng” cho Việt Nam. Thông qua các kênh
ngoại giao chính thức truyền tải thông điệp thể hiện quyết tâm chính trị của Việt
Nam trong nỗ lực ngăn chặn, xử lý tàu cá, ngư dân Việt Nam vi phạm khai thác IUU.
b) Chủ trì, phối hợp với các ban, bộ,
ngành trung ương có liên quan tham mưu cho Chính phủ phương án đàm phán với các
quốc gia có vùng biển chồng lấn, chưa phân định để xác định ranh giới khai thác
hải sản hợp pháp của tàu cá Việt Nam.
c) Tăng cường chủ động nắm tình hình,
thu thập thông tin, hồ sơ bằng chứng tại các nước bắt giữ, xử lý tàu cá vi phạm
của Việt Nam; kịp thời trao đối với cơ quan chức năng trong nước để xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật. Đồng thời, tiếp tục tăng cường công tác bảo
hộ công dân đối với các ngư dân bị nước ngoài bắt giữ, xử lý.
4. Bộ Công an
a) Chủ trì, phối hợp với các ban, bộ,
ngành trung ương có liên quan và 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven
biển tập trung triển khai các giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả trong điều
tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hoạt động môi giới, móc nối đưa tàu
cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài; xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác IUU.
b) Chỉ đạo lực lượng chức năng tăng
cường công tác nắm tình hình về chủ trương, chính sách, biện pháp chống khai
thác IUU của các quốc gia, vùng lãnh thổ, kịp thời tham
mưu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chỉ đạo các ban, bộ, ngành trung ương
có liên quan và 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển nghiên cứu, vận
dụng triển khai thực hiện; trao đổi thông tin dữ liệu dân cư phục vụ công tác
quản lý lao động trên tàu cá theo quy định.
5. Bộ Giao thông vận
tải
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, từ chối
không cho tàu nước ngoài cập cảng, sử dụng cảng nếu phát hiện tàu nước ngoài thực
hiện hoạt động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ
Việt Nam sản phẩm hải sản có nguồn gốc từ khai thác vi phạm quy định về khai
thác IUU theo đúng quy định của Hiệp định về Biện pháp quốc
gia có cảng.
b) Chủ trì, rà soát, xây dựng, hoàn
thiện khung pháp lý, chính sách, các quy định cho tàu vào cảng; bố trí nhân lực,
địa điểm làm việc, phương tiện, trang thiết bị để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tổ chức thực thi các quy định Hiệp định biện pháp quốc gia có cảng tại cảng biển
được chỉ định cho tàu đánh bắt thủy sản, tàu vận chuyển, chuyển tải thủy sản, sản
phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác của nước ngoài cập cảng để thực hiện hoạt
động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh thủy sản, sản phẩm thủy
sản có nguồn gốc từ khai thác qua lãnh thổ Việt Nam.
6. Bộ Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo
Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành có liên quan
và địa phương định hướng thông tin tuyên truyền, chỉ đạo các cơ quan thông tấn,
báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tăng thời lượng, chất lượng thông tin,
tuyên truyền nội dung Đề án “Phòng, chống khai thác IUU đến
năm 2025”, chú trọng tuyên truyền về nỗ lực phòng, chống khai thác IUU của Việt Nam; thông tin, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân điển hình
trong phòng, chống khai thác IUU.
7. Ban Tuyên giáo
Trung ương
Đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ
đạo các cơ quan báo chí trung ương và cấp ủy các cấp tăng cường công tác vận động,
tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật thủy sản, đặc biệt là quy định chống
khai thác IUU đến cấp cơ sở, ngư dân ven biển và các tổ chức,
cá nhân có liên quan; chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, đấu tranh
phản bác các quan điểm xuyên tạc, sai trái về nỗ lực của Việt Nam trong công
tác phòng, chống khai thác IUU.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
Báo cáo cấp có thẩm quyền ưu tiên bố
trí, phân bổ đủ nguồn vốn đầu tư công cho các ban, bộ, ngành trung ương có liên
quan và địa phương để thực hiện Đề án “Phòng, chống khai
thác IUU đến năm 2025”, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”, đầu tư,
nâng cấp hệ thống hạ tầng nghề cá, các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, hệ
thống thông tin quản lý nghề cá hiện đại, đảm bảo số hóa để phát triển nghề cá
bền vững, có trách nhiệm và hội nhập quốc tế.
9. Bộ Tài chính
a) Căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách trung ương, trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các ban, bộ, ngành liên quan và địa phương, ưu tiên tổng hợp bố trí trong dự
toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách trung ương, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định cân đối, bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện Đề án.
b) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị của các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông vận tải... triển khai thực hiện đúng quy định của Hiệp định về
Biện pháp quốc gia có cảng để kiểm soát tàu nước ngoài cập cảng nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam nguyên liệu sản phẩm
thủy sản khai thác, thể hiện cam kết, thiện chí và tuân thủ quy định quốc tế
trong chống khai thác IUU của Việt Nam.
10. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề; hướng
dẫn thực hiện quy định pháp luật lao động phù hợp với đặc thù của lao động nghề
cá và luật pháp quốc tế.
11. Ủy ban nhân dân
28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
a) Tổ chức thực hiện Đề án thông qua
việc đưa các nội dung của Đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương; tổng hợp hình hình thực hiện Đề án gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
b) Tăng cường, đẩy mạnh tuyên truyền
quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phát triển kinh tế thủy sản bền vững, phòng, chống khai thác IUU đến từng cán bộ,
từng người dân một cách hiệu quả, thường xuyên, cấp cơ sở (xã/phường/thị trấn) phải là lực lượng nòng cốt, chịu trách nhiệm chính, sâu
sát, trực tiếp, nắm vững địa bàn quản lý, tuyên truyền, vận động người dân tuân
thủ pháp luật. Gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương,
tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm
các tổ chức, cá nhân thiếu tinh thần, trách nhiệm để xảy ra sai phạm hoặc không
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c) Tiếp tục xây dựng các cơ chế,
chính sách hỗ trợ ngư dân tại địa phương thực hiện hoạt động khai thác thủy sản
theo đúng quy định, đảm bảo ổn định đời sống, sinh kế của ngư dân bền vững; thực
hiện các dự án phục hồi hệ sinh thái biển, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ
biển cho các loài hải sản sinh sống; dự án cắt giảm tàu lưới kéo,
đánh đắm làm rạn san hô nhân tạo.
d) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc
phòng và các ban, bộ, ngành trung ương có liên quan triển khai quyết liệt hơn nữa
các giải pháp để ngăn chặn, chấm dứt tàu cá địa phương vi phạm khai thác hải sản
ở vùng biển nước ngoài.
đ) Lập danh sách, khoanh vùng đối tượng,
nắm chắc địa bàn để theo dõi, quản lý chặt chẽ, phát hiện, ngăn chặn kịp thời
các tàu cá có biểu hiện nghi vấn tổ chức đi khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài; xử lý nghiêm các trường hợp tàu cá vi phạm theo
đúng quy định của pháp luật để răn đe, công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng tại địa phương để tuyên truyền, giáo dục.
e) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
địa phương có liên quan để siết chặt quản lý đối với tàu cá địa phương hoạt động
thường xuyên trên địa bàn ngoài tỉnh, xử lý kịp thời tàu cá có hành vi khai
thác IUU.
g) Khẩn trương hoàn thành việc đánh dấu
tàu cá, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá có chiều dài từ 15 m trở
lên. Khai thác, sử dụng, vận hành có hiệu quả Hệ thống giám sát tàu cá để theo
dõi, giám sát toàn bộ hoạt động của tàu cá trên biển của địa phương theo quy định
và được thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tại cảng để xử lý khi có hành vi khai
thác IUU.
h) Thực hiện đúng quy định việc kiểm
soát tàu cá ra vào cảng, lao động trên tàu cá, kiểm soát sản lượng qua cảng, thực
hiện chứng nhận, xác nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản từ khai thác, kiên
quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, không cho tàu cá tham gia hoạt động
khai thác hải sản nếu không lắp đặt VMS, chưa đánh dấu tàu cá theo quy định.
Giao nhiệm vụ cho tổ chức quản lý cảng cá thực hiện điều tra nghề cá thương phẩm.
i) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai dự án xây dựng hệ thống quản lý thống nhất đảm
bảo tích hợp đồng bộ các cơ sở dữ liệu nghề cá phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành, truy xuất hoạt động của tàu cá và sản lượng khai thác để theo dõi,
giám sát và quản lý nghề cá tại cảng.
k) Công bố hạn ngạch Giấy phép khai
thác thủy sản tại vùng bờ, vùng lộng; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong việc quản lý hạn ngạch Giấy phép khai thác vùng khơi. Thực hiện
quản lý đóng mới tàu cá, nghề nghiệp khai thác trên các ngư trường.
l) Thành lập Kiểm ngư địa phương, các
Trạm kiểm ngư tại các cảng cá. Tổ chức quản lý nghề cá theo quy định pháp luật;
kiện toàn tổ chức bộ máy, ưu tiên bố trí nguồn lực, nhân lực, trang thiết bị
cho các cơ quan quản lý thủy sản địa phương theo quy định
và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong thực thi
pháp luật thủy sản.
m) Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng
cá loại II, loại III, khu neo đậu tránh trú bão tại địa phương đảm bảo đáp ứng
nhiệm vụ phòng, chống khai thác IUU.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào đầu tư, quản lý hạ tầng nghề cá
tại địa phương.
n) Hàng năm bố trí kinh phí để tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ được giao của Đề án thuộc trách nhiệm của ngân sách địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên
quan.
12. Các ban, bộ,
ngành, địa phương và các hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung có liên quan trong Đề
án.
b) Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy
sản, các doanh nghiệp thủy sản tiếp tục chung tay, đồng
hành cùng Chính phủ vận động các doanh nghiệp thủy sản kiên quyết từ chối thu mua, chế biến, xuất khẩu
các sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác IUU. Phối
hợp với các cơ quan chức năng để cung cấp thông tin, xử lý nghiêm các doanh
nghiệp thủy sản làm ăn phi pháp, hợp thức hóa hồ sơ, tiếp tay, dung túng cho hành
vi khai thác IUU.
c) Hội nghề cá Việt Nam tích cực vận
động hội viên gương mẫu, thực hiện tốt các quy định về phòng, chống khai thác IUU; kịp thời động viên các tấm gương điển hình, người tốt việc tốt.
d) Các ban, bộ, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển và các hội, hiệp
hội, tổ chức, cá nhân có liên quan (Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi...) tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa
công tác thông tin, tuyên truyền, vận động tới các cấp ủy, chính quyền và cá
nhân, gia đình các chủ tàu, thuyền trưởng, ngư dân, cơ sở dịch vụ hậu cần khai
thác thủy sản... chấp hành nghiêm các quy định pháp luật thủy sản, không vi phạm
khai thác IUU; phát hiện, tố giác kịp thời các hành vi
khai thác IUU.
đ) Bố trí kinh phí nguồn ngân sách
trung ương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
được giao trong Đề án theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên
nhiệm vụ, dự án
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Dự
kiến kinh phí
(Tỷ đồng)
|
Nguồn
kinh phí
|
1
|
Dự án thông tin, truyền thông và
đào tạo, tập huấn nhằm thực thi Luật Thủy sản và chống khai thác IUU ở trong và ngoài nước.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển
|
Bộ Ngoại giao, Hiệp hội VASEP, Hội nghề cá, doanh nghiệp
|
2022
- 2025
|
20
|
- Đối với dự án đầu tư, nâng cấp
hoàn thiện hệ thống Cảng cá sử dụng nguồn ngân sách nhà nước đầu tư các hạng
mục công trình thiết yếu.
- Đối với các hạng mục dịch vụ hậu
cần tại cảng huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp, xã hội hóa.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án khác
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
|
2
|
Đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống
cảng cá, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực đáp ứng yêu cầu quản lý,
kiểm soát tàu cá và truy xuất nguồn gốc hải sản từ khai thác tại cảng cá,
phòng, chống khai thác IUU.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
2022
- 2025
|
1.100
|
3
|
Dự án thí điểm và nhân rộng mô hình
mẫu về kiểm soát nghề cá bền vững tại 03 cảng cá tại 03 miền: miền Bắc (Hải
Phòng), miền Trung (Khánh Hòa), miền Nam (Cà Mau).
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
ven biển
|
2022
- 2025
|
30
|
4
|
Dự án kiện toàn, thiết lập bộ phận
điều hành, chỉ huy thực thi pháp luật thủy sản, phòng chống khai thác lưu để
phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, phối hợp thống nhất, thông
suốt từ trung ương đến địa phương và giữa các lực lượng thực thi pháp luật của
các bộ, ngành có liên quan.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
ven biển
|
2022
- 2025
|
10
|
5
|
Dự án xây dựng hệ thống quản lý thống
nhất đảm bảo tích hợp đồng bộ các cơ sở dữ liệu nghề cá phục vụ cho công tác
quản lý, chỉ đạo, điều hành, truy xuất hoạt động của tàu cá và sản lượng khai
thác.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
ven biển
|
2022
- 2025
|
20
|
6
|
Dự án nâng cao năng lực, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành thủy sản
về tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật thủy sản.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển, các Bộ: Quốc phòng, Công an
|
2022
- 2025
|
10
|
7
|
Thực hiện tuần tra chung giữa các lực
lượng thực thi pháp luật thủy sản để ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
khai thác IUU.
|
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
ven biển
|
2022
- 2025
|
50
|
8
|
Nhiệm vụ hợp tác quốc tế, đàm phán,
ký kết, tham gia thực hiện các Hiệp định/Thoả thuận hợp tác nghề cá, phòng,
chống khai thác IUU.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Ngoại giao
|
2022
- 2023
|
10
|
Tổng
kinh phí: (Bằng
chữ: Một nghìn hai trăm năm mươi tỷ đồng)
|
1.250
|
|