THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1090/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KHAI THÁC THỦY SẢN HIỆU
QUẢ, BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG 2030
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thủy sản Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển khai
thác thủy sản hiệu quả, bền vững giai đoạn 2022 - 2025, định hướng 2030 (sau
đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau:
I. ĐỊNH HƯỚNG
1. Nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản
trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị khai thác thủy sản; thu hút đầu tư phát triển
khai thác thủy sản; đẩy mạnh liên kết sản xuất theo hình
thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thúc đẩy chuyển đổi số, ứng
dụng khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật để cơ giới hóa, hiện đại hóa hoạt động
khai thác, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị và hiệu
quả khai thác. Tăng cường xúc tiến hợp tác khai thác viễn dương và tổ chức đưa
ngư dân đi khai thác hải sản ở vùng biển một số nước.
2. Phát triển khai thác thủy sản bền
vững trên cơ sở giảm dần về cường lực và tổng sản lượng khai thác phù hợp với tổng
sản lượng cho phép khai thác tối đa và cường lực khai thác bền vững; cơ cấu lại
đội tàu theo nghề khai thác phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi
thủy sản theo từng ngư trường; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong công tác quản lý hoạt động của tàu cá trên biển; đảm bảo an toàn cao nhất
và giảm thiểu thiệt hại cho người và tàu cá hoạt động khai thác thủy sản; duy
trì sự hiện diện thường xuyên của tàu cá và ngư dân trên các ngư trường khai
thác, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh trên các các
vùng biển, đảo của Tổ quốc.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển bền vững ngành khai thác
thủy sản với cơ cấu tàu, nghề phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn
lợi thủy sản; sản xuất an toàn, hiệu quả kinh tế cao, nâng
cao đời sống ngư dân, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập,
chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Cắt giảm 10% hạn ngạch Giấy phép
khai thác thủy sản vùng khơi so với năm 2020; xác định sản lượng cho phép khai
thác theo loài đối với nghề khai thác cá ngừ đại dương.
- 100% các tỉnh, thành phố ven biển
xác định hạn ngạch tàu cá khai thác vùng biển ven bờ, vùng lộng thuộc phạm vi
quản lý.
- 100% tàu cá hoạt động vùng khơi lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định và được cung cấp bản tin dự báo
ngư trường phục vụ khai thác thủy sản hiệu quả.
- Các địa phương xây dựng được ít nhất
03 mô hình, dự án thí điểm thuộc một trong những dự án, mô hình về: (i) Chợ đầu
mối, chợ bán đấu giá hải sản gắn với các cảng cá, trung tâm nghề cá của vùng,
khu vực; (ii) Mô hình liên kết chuỗi khai thác - thu mua - bảo quản - tiêu thụ
hải sản; (iii) Mô hình gắn khai thác, dịch vụ nghề cá với du lịch sinh thái, du
lịch cộng đồng, du lịch nông thôn tại cảng cá, làng chài, làng nghề truyền thống
ven biển.
- Thực hiện giám sát 100% sản lượng
thủy sản khai thác và nguyên liệu hải sản nhập khẩu.
- 100% tàu cá được kiểm tra cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định.
- Hoàn thiện và cập nhật, khai thác
và quản lý hiệu quả Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase) trên toàn quốc;
xây dựng và triển khai mô hình quản trị số hoạt động khai thác thủy sản ở Việt Nam.
b) Đến năm 2030
- Có cơ cấu đội tàu, nghề khai thác
và tổng sản lượng thủy sản khai thác phát triển phù hợp với Quy hoạch Bảo vệ và
Khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
- Có tàu cá đi
khai thác viễn dương và khai thác hợp pháp tại vùng biển của các quốc gia, vùng
lãnh thổ theo thỏa thuận hợp tác nghề cá.
- Tàu cá sử dụng công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến trong khai thác và bảo quản sản phẩm đạt 50%; tổn thất sau thu hoạch
trung bình giảm xuống dưới 10%.
- Phấn đấu mỗi tỉnh, thành phố có ít
nhất 01 chợ đầu mối, chợ bán đấu giá hải sản gắn với các cảng cá, trung tâm nghề
cá của vùng, khu vực hoặc mô hình liên kết chuỗi khai thác
- thu mua - bảo quản - tiêu thụ hải sản/mô hình gắn khai thác, dịch vụ nghề cá
với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn tại cảng cá, làng
chài, làng nghề truyền thống ven biển.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị khai thác thủy sản bình quân đạt 1,5%/năm, thu nhập trung
bình của lao động khai thác thủy sản tăng gấp 2,5 lần so với năm 2020.
- Chấm dứt nghề khai thác hủy diệt
nguồn lợi, ảnh hưởng môi trường sinh thái biển.
- 100% thuyền trưởng tàu cá vùng khơi
được tập huấn định kỳ các quy định trong nước và quốc tế về khai thác thủy sản;
60% lao động khai thác thủy sản được hướng dẫn các kỹ năng, quy trình kỹ thuật
khai thác, đảm bảo an toàn trên biển.
- Tai nạn tàu cá giảm xuống dưới 01 vụ/1.000
tàu/năm.
III. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Tổ chức lại
khai thác thủy sản theo hướng phát triển bền vững
- Điều chỉnh cơ cấu nghề khai thác thủy
sản phù hợp với nguồn lợi thủy sản, sản lượng cho phép khai thác trên từng ngư
trường; xác định nghề khai thác cần cắt giảm, lộ trình cắt giảm và chỉ tiêu cắt
giảm cho từng địa phương thực hiện.
- Tổ chức, sắp xếp lại tàu thuyền
khai thác thủy sản vùng biển ven bờ và vùng lộng theo quy hoạch của ngành và của
từng địa phương.
- Chuyển đổi các nghề khai thác hải sản
xâm hại, ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái, sử dụng nhiều nhiên
liệu sang các các nghề ít xâm hại nguồn lợi và môi trường sinh thái, sử dụng ít
nhiên liệu, ít nguồn lực hơn, hoặc chuyển sang lĩnh vực khác ngoài khai thác để
từng bước cân bằng lại cường lực khai thác phù hợp với khả năng phục hồi tái tạo
của nguồn lợi thủy sản.
- Thúc đẩy đàm phán hợp tác khai thác
thủy sản giữa Việt Nam và các nước, các tổ chức quản lý nghề cá khu vực, đồng
thời tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách để tổ chức đưa tàu cá và
ngư dân đi khai thác thủy sản viễn dương và vùng đặc quyền
kinh tế của các nước theo thỏa thuận hợp tác nghề cá.
2. Phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và chế biến, tiêu thụ sản phẩm
- Tổ chức, hướng dẫn các doanh nghiệp,
cơ sở thu mua, tiêu thụ sản phẩm thủy sản tham gia tích cực, phát huy vai trò,
nâng cao trách nhiệm xã hội, cùng chia sẻ lợi ích với ngư dân trong chuỗi giá
trị sản xuất khai thác thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản khai
thác. Khuyến khích, vận động thành lập Hội, Hiệp hội thương lái, nậu vựa tại địa
phương.
- Xây dựng, phát triển các mô hình
liên kết, liên doanh, gắn kết các khâu trong quá trình sản xuất, từ khai thác,
bảo quản đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng nghề, từng địa phương.
- Tiếp tục thúc đẩy tiêu thụ, nâng
cao giá trị sản phẩm thủy sản khai thác tại thị trường nội địa và thị trường xuất
khẩu.
- Xây dựng các mô hình chuyển đổi nghề,
phát triển du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng nghề cá ven biển phù hợp với đặc
thù của địa phương góp phần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống, nhất là bản sắc văn hóa của các vùng miền ven
biển, tạo sinh kế thay thế cho các nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng đến nguồn
lợi và môi trường từng bước tạo việc làm ổn định, nâng cao mức sống của cộng đồng
ngư dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái vùng ven biển gắn với xây dựng
nông thôn mới.
3. Tăng cường quản
lý hoạt động khai thác thủy sản
- Tăng cường kiểm tra, giám sát quản
lý tàu cá theo hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản trên biển theo Luật Thủy
sản 2017.
- Tăng cường kiểm soát, xử lý nghiêm
đối với các tàu cá “3 không”: không đăng ký, không giấy phép khai thác, không
đăng kiểm. Xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực khai thác thủy sản nhất là đối với các tàu cá vi phạm khai thác bất hợp pháp, không báo
cáo, không theo quy định (IUU); đánh bắt sai vùng, sai tuyến.
- Tăng cường hơn nữa công tác giám
sát, quản lý đối với hoạt động sửa chữa, đóng mới, cải hoán tàu cá, nhất là các
doanh nghiệp sửa chữa, đóng mới cải hoán tàu cá liên vùng.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung các quy định
về cấm khai thác, tạm ngừng khai thác có thời hạn, vùng cấm khai thác, cấm theo
nghề tại một số vùng biển, khu vực tập trung sinh sản, khu
vực thủy sản còn non tập trung sinh sống, nơi cư trú của các loài thủy sản.
- Hoàn thiện, củng cố nâng cao năng lực
thực thi pháp luật thủy sản. Tiếp tục nghiên cứu, thành lập lực lượng Kiểm ngư
phù hợp với tình hình của mỗi địa phương.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động tàu
khai thác thủy sản trước khi đi biển, hoạt động trên ngư trường, về cảng lên cá
và tiêu thụ. Áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác từ nhật ký
khai thác thủy sản điện tử, hệ thống quản lý tổng hợp cảng cá, hệ thống theo
dõi tàu cá ra vào cảng.
- Thúc đẩy mạnh mẽ việc cải cách, đổi
mới toàn diện công tác quản lý cảng cá đảm bảo nâng cao năng lực dịch vụ sản xuất,
quản lý nghề cá tại cảng cá, giám sát tàu cá và sản lượng khai thác bốc dỡ tại
cảng, góp phần chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo
và không theo quy định; hình thành đầu mối giao thương sản
phẩm thủy sản khai thác trong nước và quốc tế.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động của tàu cá trên biển và thông qua Hệ thống giám sát tàu
cá (VMS).
4. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ
- Tiếp tục triển khai điều tra đánh
giá nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển để cung cấp thông tin, dữ liệu, cơ sở
khoa học phục vụ công tác quản lý, sử dụng nguồn lợi thủy sản bền vững, ứng dụng
công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số trong cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản biển
Việt Nam phục vụ quản lý.
- Tiếp tục triển khai, nâng cao hiệu
quả các bản tin dự báo ngư trường cung cấp cho ngư dân khai thác trên biển phục
vụ khai thác hải sản hiệu quả
- Đẩy mạnh, đổi mới công tác khuyến ngư theo hướng xã hội hóa, tăng cường sự tham gia của các tổ chức,
doanh nghiệp khoa học công nghệ để đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ mới đối với ngư cụ, kỹ thuật khai thác, hầm bảo quản, trang thiết
bị bảo quản sản phẩm trên tàu cá.
5. Nâng cao hiệu quả
của các cơ sở hậu cần nghề cá
- Xây dựng các trung tâm nghề cá lớn,
tích hợp đa giá trị, tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành để đáp ứng nhu cầu
dịch vụ hậu cần, neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm; giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Thúc đẩy tổ chức mô hình chợ đầu mối
thủy sản, chợ bán đấu giá sản phẩm hải sản để nâng cao giá trị.
6. Tăng cường công tác đảm bảo an
toàn cho người và tàu cá
- Nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng
phó và xử lý tình huống tai nạn, sự cố tàu cá. Định kỳ tổ chức diễn tập các
phương án ứng phó sự cố tàu cá trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá và phương án tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tàu cá trên biển, tạo điều kiện,
môi trường thuận lợi, an toàn giúp ngư dân an tâm sản xuất khai thác thủy sản.
- Tăng cường công tác phòng ngừa rủi
ro và ứng phó khẩn cấp tai nạn tàu cá; thực hiện nghiêm túc công tác thống kê,
báo cáo tình hình tai nạn tàu cá; tham gia điều tra, xác minh các nguyên nhân đối
với các vụ việc có tính chất nghiêm trọng.
- Xây dựng kế hoạch để đào tạo, tập
huấn nâng cao kỹ năng, trình độ cho thuyền trưởng, thuyền viên, máy trưởng, thợ
máy. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn ngư dân về chuyển giao khoa học, kỹ thuật,
công nghệ mới, hiện đại trong khai thác và bảo quản sản phẩm hải sản; vận hành,
sử dụng các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại trên tàu cá.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
CHÍNH
1. Tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành
a) Tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa
các chủ trương Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 về
"Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045" đã đề ra.
b) Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, các
bộ, ngành, địa phương ven biển trong tăng cường công tác lãnh đạo, quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật,
các quy định mới của Luật Thủy sản 2017; Quy hoạch/Chiến lược phát triển ngành
và các nhiệm vụ giải pháp của Chương trình này đảm bảo sự phát triển bền vững của
ngành thủy sản.
c) Chỉ đạo các lực lượng Quân đội
tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế biển gắn với quốc phòng, an
ninh một cách hiệu quả, trong đó chú trọng khâu xây dựng, tổ chức lực lượng, nắm
tình hình, tiến hành các hoạt động tuần tra, kiểm soát, thực thi pháp luật trên
biển, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán trên biển; bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên vùng biển được phân công, giúp ngư
dân an tâm bám biển, nhất là những vùng biển xa, vùng giáp ranh, vùng ngư trường
trọng điểm.
d) Kiên quyết xử lý các trường hợp tàu
cá nước ngoài đánh bắt trái phép hải sản trên vùng biển của ta và ngư dân ta
khai thác hải sản trái phép trên vùng biển nước ngoài. Xử lý nghiêm các vi phạm
khác trong lĩnh vực khai thác thủy sản.
2. Giải pháp về
chính sách, cơ chế thực hiện
a) Về chính sách
- Nghiên cứu, xây dựng đề xuất cấp có
thẩm quyền ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phù hợp đồng thời với
cơ chế thông thoáng, công khai, minh bạch để đảm bảo cá nhân, tổ chức tiếp cận
nhanh hơn với các chính sách. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống
pháp luật trong lĩnh vực khai thác thủy sản.
- Khuyến khích phát triển và xã hội
hóa các dịch vụ tư vấn, đăng kiểm, đào tạo nghề cho lao động
khai thác thủy sản.
b) Về cơ chế thực
hiện
- Cơ chế huy động nguồn lực
Khuyến khích, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các quốc gia tham gia hỗ
trợ nguồn lực cho Chương trình. Nội dung hoạt động trong Chương trình sẽ được
triển khai lồng ghép với các hoạt động của các Chương trình/Đề án khác khi có
cùng tính chất và cùng đối tượng tác động, hoặc cùng một cơ quan triển khai.
- Cơ chế phối hợp
+ Tăng cường sự tham gia của ngư dân
và các tổ chức đoàn thể có liên quan vào một số hoạt động của Chương trình;
tăng cường phối hợp công tác giữa các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ và
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
+ Tăng cường hiệp đồng, phối hợp của
các lực lượng thực thi pháp luật trên biển đồng thời tham gia tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ, đảm bảo an ninh, an toàn hàng hải.
+ Tăng cường phối hợp, hợp tác quốc tế
của các lực lượng thực thi pháp luật trên biển với các nước trong khu vực, đặc
biệt những quốc gia có biển liền kề, nhằm giải quyết nhanh chóng, hiệu quả những
vi phạm pháp luật của ngư dân, tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển của quốc gia khác hoặc tàu cá, ngư dân nước ngoài vi phạm vùng biển
Việt Nam, đảm bảo giữ vững môi trường hòa bình trên biển, mối quan hệ hợp tác
giữa các quốc gia và bảo vệ tài sản, tính mạng của ngư dân.
3. Giải pháp về
khoa học - công nghệ và khuyến ngư
- Rà soát, nghiên cứu xây dựng và ban
hành các bộ TCVN, QCVN về ngư cụ, tàu cá, về điều kiện, môi trường làm việc nghỉ
ngơi của người lao động.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ,
phương pháp tiên tiến để điều tra nguồn lợi và dự báo ngư
trường.
- Nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao về
thiết kế, sản xuất ngư cụ, phương pháp khai thác tiên tiến, thân thiện với môi
trường để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm; khuyến khích phát
triển công nghiệp phụ trợ chế tạo dây, lưới, sợi, phao, chì... từng bước thay
thế hàng ngoại nhập.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong bảo quản sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Nghiên cứu, ứng dụng các mẫu tàu mới
phù hợp với khai thác hải sản khơi, tiến tới thay thế tàu vỏ gỗ bằng vật liệu
phù hợp và các trang thiết bị thông tin hàng hải, khai thác để từng bước cơ giới
hóa, hiện đại hóa các khâu trong quá trình khai thác hải sản.
- Tổ chức đẩy mạnh công tác khuyến
ngư trong khai thác hải sản; các đơn vị, địa phương chủ động đặt hàng khuyến
ngư; đẩy mạnh xây dựng các mô hình thí điểm để phổ biến, nhân rộng các mô hình
phù hợp, hiệu quả cao.
4. Giải pháp về
huy động vốn, kinh phí
Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí từ các nguồn vốn:
- Ngân sách nhà nước (vốn đầu tư phát
triển, vốn sự nghiệp) bố trí trong dự toán ngân sách hàng
năm của các bộ, ngành cơ quan trung ương và các địa phương; kinh phí lồng ghép
triển khai từ các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025, Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025, Giáo dục nghề nghiệp, Việc làm và An toàn lao động
giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Kinh phí của các doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân tham gia Chương trình; tài trợ của các tổ chức trong và ngoài
nước.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Giải pháp về hợp
tác và hội nhập quốc tế
- Tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu
quả Đề án phát triển nghề khai thác viễn dương và tổ chức đưa ngư dân đi khai
thác hải sản ở vùng biển một số nước. Tăng cường đàm phán hợp tác khai thác hải
sản với các nước để đưa tàu cá và ngư dân đi khai thác hải
sản hợp pháp, phát triển nghề khai thác viễn dương. Nghiên cứu tổ chức đưa
doanh nghiệp và ngư dân đi hợp tác khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm, nuôi trồng thủy sản với một số nước; phát triển nghề
khai thác viễn dương ở các vùng biển
quốc tế nhằm phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người dân, giảm thiểu, chấm dứt
tình trạng tàu cá Việt Nam khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài, thúc
đẩy hội nhập và phát triển hợp tác quốc tế.
- Tích cực tham gia trở thành thành
viên chính thức hoặc có hợp tác với các tổ chức quản lý nghề cá trong và ngoài
khu vực để thực hiện cam kết của Việt Nam với các tổ chức này trong việc tuân
thủ các quy định quản lý nhằm mục tiêu phát triển nghề cá bền vững.
- Chủ động thúc đẩy hợp tác với các
nước trong khu vực và các đối tác nhập khẩu thủy sản của Việt Nam sớm tháo gỡ
“thẻ vàng”của EC liên quan đến IUU; tích cực
hợp tác trao đổi thông tin với Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ về các nỗ lực
của ta trong chống khai thác IUU cũng như xem xét, đánh
giá tương đương các quy định có liên quan của Hoa Kỳ và Việt Nam từ đó giảm thiểu
nguy cơ bị các đối tác tiến hành điều tra, áp thuế.
- Tổ chức xúc tiến thương mại, xúc tiến
đầu tư, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khai thác
thủy sản.
- Tăng cường hợp tác nghề cá đa phương,
tích cực tham gia các cuộc đàm phán trợ cấp nghề cá của WTO và phấn đấu có các
chính sách phát triển nghề cá công bằng và hợp lý đối với nghề cá quy mô nhỏ của
Việt Nam.
- Tranh thủ các nguồn tài trợ từ các
Chính phủ, các tổ chức, cơ quan phát triển quốc tế để hỗ trợ vốn, kỹ thuật nhằm
thực hiện được mục tiêu về quản lý và phát triển bền vững khai thác thủy sản.
- Tăng cường trao đổi đoàn công tác liên
ngành tìm hiểu, học tập kinh nghiệm các nước và các quy định, hướng
dẫn của quốc tế có liên quan.
6. Giải pháp tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến cho
các cấp, các ngành, các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, ngư dân thấy được tầm quan trọng và trách
nhiệm của họ trong việc tham gia thực hiện Chương trình.
- Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt
động truyền thông, huấn luyện nghiệp vụ về nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất
trong khai thác thủy sản gắn với đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động
thủy sản nhằm tác động từ thay đổi nhận thức đến ý thức và hành vi nhằm góp phần
duy trì bền vững các kết quả của Chương trình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
chính sách pháp luật có liên quan cho thuyền trưởng, chủ tàu của các đội tàu cá khai thác xa bờ nhằm
nâng cao năng lực xử lý, khả năng vận dụng pháp luật khi có tranh chấp xảy ra
trên biển
- Tổng kết, tuyên truyền các mô hình
thí điểm tốt để nhân rộng ra toàn quốc.
V. CÁC DỰ ÁN ƯU
TIÊN
1. Dự án dự báo ngư trường phục vụ
khai thác hải sản hiệu quả.
2. Dự án thí điểm gắn khai thác, dịch
vụ nghề cá với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tại cảng cá, làng chài,
làng nghề truyền thống ven biển tại các tỉnh như Quảng Ninh, Nghệ An, Thanh
Hóa, Quảng Ngãi, Kiên Giang.
3. Dự án thí điểm thiết lập chợ đầu mối
thủy sản, chợ bán đấu giá hải sản gắn với các cảng cá, trung tâm nghề cá của
vùng, khu vực.
4. Dự án nâng cao thương hiệu, giá trị
của hải sản Việt Nam.
5. Dự án nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ nâng cao hiệu quả khai thác, bảo quản sản phẩm.
6. Dự án xây dựng mô hình quản trị số
hoạt động khai thác thủy sản ở Việt Nam.
(Các Dự án ưu tiên thực hiện Chương
trình tại Phụ lục kèm theo)
VI. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện
Chương trình.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng
năm (chi đầu tư phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng, chi thường xuyên) theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các
chương trình, đề án, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các
nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Là cơ quan chủ trì Chương trình có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình và định kỳ tổ chức
sơ kết, tổng kết đánh giá toàn diện việc thực hiện Chương trình.
b) Nghiên cứu, rà soát và cập nhật những
nội dung phù hợp từ các quy định liên quan của các nước để đáp ứng các yêu cầu
của thị trường nhập khẩu; nghiêm túc triển khai thực hiện các điều ước quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết, tham gia là thành viên như Công ước Liên Hợp Quốc về Luật
Biển năm 1982, Hiệp định các biện pháp quốc gia có cảng, Hiệp định thực thi các
quy định Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển ngày 10 tháng 12 năm 1982 về Bảo
tồn và quản lý đàn cá lưỡng cư và di cư xa.
c) Hàng năm, xây dựng kế hoạch triển
khai các nhiệm vụ của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổng hợp
kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước, gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình
của các địa phương và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện
Chương trình định kỳ từng giai đoạn, tổng kết Chương trình sau khi kết thúc.
2. Bộ Quốc phòng
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở các đảo, quần đảo; chỉ đạo các lực lượng thực thi pháp luật trên biển
phối hợp, hiệp đồng tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghề cá
trên biên theo Kế hoạch.
b) Chỉ đạo các lực lượng thực thi
pháp luật trên biển như Hải quân, Cảnh sát Biển, Biên phòng tăng cường tuần
tra, kiểm tra, giám sát theo chuyên đề hoạt động nghề cá trên biển, kịp thời
tham gia hỗ trợ, bảo vệ an ninh, an toàn cho ngư dân trong quá trình hoạt động
nghề cá trên biển; tổ chức tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ và hỗ trợ cho các hoạt động
thủy sản trên các vùng biển và hải đảo.
3. Bộ Công an
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai các nhiệm vụ về chống khai
thác IUU thuộc trách nhiệm của Bộ Công an. Chỉ đạo lực lượng công an tại các địa
phương đẩy mạnh phong trào toàn dân tố giác tội phạm trong
đó có tội phạm tổ chức đánh bắt hải sản trái phép tại vùng biển nước ngoài.
b) Phối hợp nắm tình hình, biện pháp
chống khai thác IUU của các quốc gia, vùng lãnh thổ để kịp
thời tham mưu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chỉ đạo các bộ, ngành liên
quan và địa phương nghiên cứu, vận dụng triển khai thực hiện; chia sẻ cơ sở dữ
liệu dân cư phục vụ quản lý lao động trên tàu cá.
4. Bộ Ngoại giao
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành và địa phương liên quan tiến hành các biện pháp bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của ngư dân và doanh nghiệp Việt Nam.
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các bộ, ngành và địa phương trong việc nghiên cứu, đề xuất
triển khai công tác ký kết, gia nhập và thực hiện các thỏa thuận/điều ước quốc
tế về hợp tác nghề cá, cung cấp thông tin liên quan đến việc ban hành các công
ước, hiệp ước quốc tế về quản lý nghề cá trong khu vực và
trên thế giới.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp các địa phương và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai Dự án thí điểm thiết lập một số điểm
du lịch cộng đồng nghề cá ven biển tại các tỉnh.
b) Nghiên cứu quy hoạch hoặc đưa du lịch
cộng đồng nghề cá tại các tỉnh, thành phố ven biển vào quy hoạch phát triển hệ
thống du lịch quốc gia, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan xây dựng, công bố tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực khai thác thủy sản, ưu tiên hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực; thẩm định quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
b) Tăng cường định hướng đầu tư
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và áp dụng truy xuất nguồn gốc trong lĩnh vực khai thác thủy sản
theo quan điểm, mục tiêu của Chương trình.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp các địa phương
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các hoạt động truyền thông
về chống khai thác IUU.
b) Chỉ đạo định kỳ quảng bá, giới thiệu
về ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong
khai thác hải sản để nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản; tăng cường thông tin
trên hệ thống các đài truyền thanh cơ sở; xây dựng các chuyên đề, chuyên mục
trên hệ thống báo in, báo điện tử và trên các diễn đàn mạng xã hội có uy tín.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp triển khai Chương
trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển và hải đảo được
phê duyệt tại Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2020 đảm bảo thống
nhất đồng bộ, hiệu quả với Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi
thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ
5 năm đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Bộ Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân
sách trung ương, trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các bộ, ngành và địa phương có liên quan, ưu tiên tổng hợp bố trí trong dự
toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách trung ương, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định cân đối, bố trí kinh phí theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện Chương trình.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển các dự án thuộc Chương trình theo quy định
của Luật Đầu tư công và các quy định khác của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan đề xuất giải pháp và huy
động các nguồn lực đầu tư để triển khai Chương trình.
11. Các bộ, ngành liên quan
Các bộ, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình.
12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
a) Tổ chức thực hiện Chương trình
thông qua việc xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy sản
trên địa bàn lãnh thổ và vùng biển thuộc địa phương quản lý và phù hợp với nội
dung nhiệm vụ của các chương trình, điều kiện thực tế của địa phương.
b) Các tỉnh, thành phố chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, phê duyệt và triển khai Dự án ưu tiên
thuộc Chương trình và các mô hình thí điểm phù hợp với tình hình và điều kiện của
địa phương.
c) Chủ động, ưu tiên bố trí kinh phí từ
ngân sách địa phương đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc
Chương trình và có cơ chế chính sách cụ thể phù hợp với
tình hình của địa phương để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
xây dựng, phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững.
d) Phân công, phân cấp trách nhiệm của
các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo
nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
đ) Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn
theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.
e) Tổ chức giám sát, đánh giá và báo
cáo thực hiện Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
13. Các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp
a) Hội Nghề cá Việt Nam nghiên cứu, đề
xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
thành viên Hội đầu tư phát triển khai thác thủy sản gắn với bảo đảm sản xuất có
hiệu quả và bảo vệ môi trường; đồng thời chủ động vận động, giáo dục các thành
viên trong việc tăng cường quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất, bảo đảm
an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và cho xuất khẩu, giữ vững uy tín và
thương hiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam.
b) Hội Chữ thập
đỏ Việt Nam chủ trì, phối hợp tổ chức các hoạt động cơ bản về phòng ngừa và ứng
phó thảm họa, khắc phục thiên tai bão lũ khu vực ven biển, vận động các tổ chức,
cá nhân tham gia các hoạt động nhân đạo do Hội tổ chức.
c) Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy
sản Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các địa phương trong việc xây chuỗi liên kết trong khai thác, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
14. Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội thực hiện giám sát, phản biện xã hội
trong quá trình tổ chức triển khai Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
- Hội Nghề cá Việt Nam, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu
thủy sản Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Kèm theo Quyết định số 1090/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
Dự án
|
Mục
tiêu
|
Nội
dung
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian
|
1
|
Dự án dự báo ngư trường phục vụ
khai thác thủy sản hiệu quả.
|
Kịp thời hỗ trợ cho các tàu khai
thác vùng khơi trong việc xác định ngư trường khai thác; giảm thiểu chi phí
trong quá trình chạy tàu tìm đàn cá; tăng năng suất đánh bắt của các tàu và
hiệu quả kinh tế trong khai thác
|
- Thu thập, cập nhật số liệu về các
trường khí tượng - hải dương; nguồn lợi và nghề cá, sinh học, sinh thái nguồn
lợi hải sản từ khảo sát, giám sát, nhật ký khai thác và viễn thám biển làm cơ
sở xây dựng dự báo ngư trường khai thác.
- Triển khai xây dựng dự báo ngư
trường khai thác thủy sản hạn năm, hạn tháng, hạn 07 - 10 ngày, hạn 01-03
ngày, dự báo tức thời cho đội tàu khai thác xa bờ (theo nghề và đối tượng).
- Nâng cấp hình thức phát báo thông
tin, điều tra đánh giá hiệu quả bản tin dự báo ngư trường khai thác hải sản.
- Đầu tư, nâng cấp thiết bị phục vụ
dự báo ngư trường khai thác thủy sản.
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- Bộ
Tài nguyên và Môi trường
- Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển
|
2022
- 2030
|
2
|
Dự án thí điểm thiết lập một số điểm
du lịch cộng đồng nghề cá ven biển tại các tỉnh như Quảng Ninh, Thanh Hóa,
Nghệ An, Quảng Ngãi, Kiên Giang.
|
Thí điểm phát triển du lịch cộng đồng
nghề cá ven biển góp phần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống, nhất là bản
sắc văn hóa của các vùng miền ven biển, góp phần nâng
cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần, vật chất của người dân đồng thời
thay đổi nhận thức về sinh kế để giảm nghèo bền vững
|
- Xây dựng mô hình ít nhất 01 mô
hình thí điểm du lịch cộng đồng tại các làng (xã) ven biển tại mỗi địa phương
trong giai đoạn 2021 - 2025 và nhân rộng ra các tỉnh, thành phố ven biển có
điều kiện phù hợp.
- Chuyển đổi một số tàu cá khai
thác sang phục vụ phát triển du lịch.
- Hỗ trợ quy hoạch, đầu tư hạ tầng tại
các điểm phát triển du lịch cộng đồng; hỗ trợ xây dựng và phát triển sản phẩm
du lịch; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch; hỗ trợ
đẩy mạnh công tác truyền thông, quảng bá du lịch cộng đồng.
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Ngãi, Kiên Giang
|
- Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
2022
- 2030
|
3
|
Dự án thí điểm thiết lập chợ đầu mối
thủy sản, chợ bán đấu giá hải sản gắn với các cảng cá, trung tâm nghề cá của
vùng, khu vực.
|
Thí điểm xây dựng chợ đầu mối thủy
sản, chợ đấu giá thủy sản tại một số địa phương nhằm góp phần nâng cao giá trị
của sản phẩm thủy sản khai thác
|
- Nghiên cứu, tham qua học tập mô
hình tổ chức hoạt động Chợ đầu mối thủy sản tập trung, Chợ bán đấu giá sản phẩm
hải sản khai thác tại một số nước.
- Xây dựng Đề án thí điểm tổ chức
chợ đầu mối, chợ bán đấu giá hải sản tại một số cảng cá, trung tâm nghề cá của
vùng, khu vực.
- Tổng kết, đánh giá nhân rộng mô
hình thí điểm.
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương
|
2022
- 2030
|
4
|
Dự án nâng cao thương hiệu, giá trị
của hải sản Việt Nam
|
Xây dựng thương hiệu, giá trị của hải
sản Việt Nam thông qua triển khai một số các hoạt động như: (i) Triển khai dự
án cải thiện nghề khai thác (FIP) đối với một số sản phẩm để tiến tới được chứng
nhận dán nhãn MSC đối với các sản phẩm đơn lẻ; (ii) Chứng nhận đạt Tiêu chuẩn
cung cấp có trách nhiệm toàn cầu (IFFO RS) đối với sản phẩm thứ cấp như dầu
cá, bột cá
|
- Địa phương chọn sản phẩm đặc thù,
phổ biến và có nhiều doanh nghiệp đang chế biến, xuất khẩu để xây dựng các dự
án FIP.
- Đăng ký dán nhãn MSC đối với sản
phẩm
- Thuê chuyên gia tư vấn đánh giá.
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022
- 2030
|
5
|
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ nâng cao hiệu quả khai thác, chất lượng bảo quản sản phẩm.
|
Cải tiến ngư cụ, tăng tỷ lệ cơ giới
hóa, tự động hóa đối với các nghề khai thác ... nhằm giảm số lượng lao động
trên tàu cá
Cải tiến hầm bảo quản để nâng cao
chất lượng sản phẩm
|
Đặt hàng đơn vị nghiên cứu, sản xuất
theo Chương trình khoa học công nghệ thủy sản
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ, các đơn vị nghiên cứu, sản xuất
|
2022
- 2030
|
6
|
Dự án xây dựng mô hình quản trị số
hoạt động khai thác thủy sản ở Việt Nam.
|
Xây dựng được mô hình quản trị số hoạt động khai thác thủy sản ở Việt Nam đồng bộ, tương
thích với nền tảng công nghệ thông tin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và của các bộ, ngành, địa phương có liên quan nhằm quản lý hoạt động khai
thác thủy sản Việt Nam đồng bộ, khách quan, minh bạch, kịp thời phục vụ phát
triển nghề cá bền vững, có trách nhiệm, truy xuất được và góp phần tháo gỡ cảnh
báo “Thẻ vàng” của Châu Âu, thực hiện lộ trình chuyển đổi số ngành nông nghiệp.
|
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng
năng lực công nghệ thông tin ngành thủy sản tại 28 tỉnh, thành phố ven biển
- Xây dựng các chuẩn thông tin phục
vụ quản lý
- Thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu
và phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý hoạt động khai thác thủy sản
- Nâng cấp, điều chỉnh phần mềm và
cơ sở dữ liệu hiện có
- Phát triển cơ sở dữ liệu và phần
mềm ứng dụng mới
- Đầu tư hạ tầng thiết bị công nghệ
thông tin
- Chuẩn hóa, số hóa và nhập dữ liệu
và cơ sở dữ liệu
- Đào tạo, tập huấn
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển
|
2022
- 2025
|