UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2249/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày
31 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP
TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP
THEO
Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018
và những năm tiếp theo, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động với những nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1. Mục tiêu
- Tiếp tục duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu
trong khu vực miền núi trung du phía Bắc trong việc cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, cải thiện bền vững các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, phấn
đấu tăng thứ bậc xếp hạng và điểm số PCI qua từng năm.
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo điều kiện thuận
lợi hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, đột phá về thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cao năng lực quản trị và vai trò,
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp;
2. Một
số mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể
2.1. Đối với chỉ số PCI:
- Cải thiện tích cực các chỉ số
thành phần ở mức thấp; Phấn đấu có 10/10 chỉ số thành phần
PCI đều tăng điểm so với năm 2017.
- Tạo bước
đột phá về cải thiện chỉ số Cơ sở hạ
tầng của tỉnh Phú Thọ (gồm khu/cụm công nghiệp, đường bộ, điện, điện thoại và mạng
internet).
2.2. Một số chỉ tiêu theo Nghị
quyết 19/2018/NQ-CP:
- Đảm
bảo duy trì tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi
sự doanh nghiệp là 8-10 ngày. Rút ngắn thời gian doanh
nghiệp mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn xuống dưới 4 ngày. Thời gian cấp mã số
doanh nghiệp tối đa ½ ngày tại cơ quan thuế.
- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Phấn đấu đến hết 2018, 100%
các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở
mức độ 3 và 4.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành du lịch; góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh ngành du lịch của cả nước;
nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics; từng bước giảm chi phí
logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu
ngành kinh tế.
II. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Một số giải
pháp chủ yếu
1.1. Về
cải cách hành chính
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát, kịp thời thay
thế, bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính chưa phù hợp, làm ảnh hưởng đến
khởi sự doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, đất đai, cấp phép xây dựng, môi trường,
tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã
hội… trên địa bàn tỉnh theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, người
dân.
- Đưa Trung tâm Phục vụ hành
chính công của tỉnh vào hoạt động. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý,
cán bộ trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp, cán bộ làm việc tại bộ phận “một cửa,
một cửa liên thông” đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ, năng lực phẩm chất, am hiểu,
nắm vững chuyên môn, phương châm “thân thiện, chuyên nghiệp và phục vụ” nhằm tạo
tâm lý thoải mái, thân thiện khi nhà đầu tư, doanh nghiệp đến liên hệ làm việc.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm cán bộ,
công chức và người đứng đầu có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, quan liêu, hách dịch
trong thực thi công vụ và tiếp xúc với doanh nghiệp. Hằng
năm tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn và chuẩn hóa về thái độ, trình độ, nhận
thức và kỹ năng tại bộ phận một cửa của tất cả các cơ quan nhằm tăng cường công
tác hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết thủ
tục hành chính tại các sở, ngành, địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng và triển
khai bộ chỉ số đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành, thị theo chỉ số cạnh tranh cấp sở, huyện. Các cơ quan quản lý nhà nước nâng cao trách nhiệm, tăng cường phối hợp
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh. Phối hợp chia sẻ
thông tin về doanh nghiệp, tránh chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp. Giảm thủ tục tiền kiểm, tăng cường công tác hậu kiểm đối với doanh nghiệp.
1.2.
Công khai, minh bạch thông tin; hỗ trợ pháp lý và tiếp nhận phản ánh của doanh
nghiệp, người dân
- Xây dựng và thực hiện cập nhật
bắt buộc, thường xuyên, có hệ thống và công khai, minh bạch Danh mục các văn bản
pháp quy, kế hoạch, quy hoạch của tỉnh, huyện (đầy đủ thuyết minh và các tài liệu
liên quan), phổ biến tới người dân, doanh nghiệp trên các cổng thông tin điện tử
của tỉnh.
- Xây dựng và công khai Danh mục
dự án kêu gọi đầu tư, địa bàn khuyến khích đầu tư vào tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2018-2020 trên tất cả các lĩnh vực. Xây dựng, cập nhật thường xuyên, công khai
thông tin về đất đai tại các khu, cụm công nghiệp, đất ngoài khu, cụm công nghiệp
để doanh nghiệp nghiên cứu cơ hội đầu tư. Xây dựng, công khai thông tin mô tả
doanh nghiệp, dự án, lĩnh vực quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp theo từng ngành kinh tế để nhà đầu tư tiềm năng tiện nghiên cứu đối
tác, thị trường, liên kết sản xuất.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
việc đối thoại doanh nghiệp định kỳ, Lãnh đạo UBND tỉnh ít nhất hai lần/năm (01
lần/6 tháng); lãnh đạo UBND các huyện, thành thị ít nhất bốn lần/năm (01 lần/quý)
để thông tin về định hướng lãnh, chỉ đạo, cơ chế chính sách mới; nắm bắt và
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp. Các sở, ban, ngành chủ động,
tăng cường đối thoại, thông tin cho các hiệp hội doanh nghiệp, hội nghề nghiệp
và doanh nghiệp các chế độ, chính sách mới của ngành, lĩnh vực quản lý; nắm bắt,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Thống nhất rà soát, quản lý kế
hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm toán liên quan đến doanh nghiệp thông qua Kế hoạch
thanh tra toàn tỉnh của Thanh tra tỉnh, 1 năm không quá 01 lần/01 doanh nghiệp,
trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Công khai kế hoạch để doanh nghiệp
biết và chuẩn bị ngay từ đầu năm. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
cần điều chỉnh theo hướng tìm ra điểm bất cập, chưa phù hợp để nhắc nhở, hướng
dẫn doanh nghiệp thực hiện tốt quy định của pháp luật.
1.3. Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, người dân:
- Quyết liệt ngăn chặn hành vi
gian lận thương mại, buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng,
các hành vi trốn thuế, chuyển giá để làm lành mạnh hóa môi trường kinh doanh, bảo
vệ sản xuất - kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong nước,
trong tỉnh.
- Rà soát các doanh nghiệp ngừng
hoạt động hoặc không hoạt động; đẩy mạnh việc giải thể, phá sản doanh nghiệp
theo quy định của luật để lành mạnh hóa môi trường phát triển doanh nghiệp của
tỉnh.
- Đẩy mạnh việc điều tra, truy
tố, xét xử các vụ án kinh tế, dân sự, hình sự liên quan đến doanh nghiệp; đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
1.4.
Thống nhất các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người dân; thực hiện có trọng
tâm, trọng điểm
Nghiên cứu, rà soát và thống nhất
toàn bộ các chính sách hỗ trợ tổ chức kinh tế, người dân trên địa bàn tỉnh phù
hợp với điều kiện của tỉnh và tăng cường tính công bằng và hiệu quả của chính
sách.
a) Khởi sự doanh nghiệp:
- Hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động khởi
nghiệp sáng tạo thông qua hoạt động tư vấn, đào tạo kết nối, ươm tạo… Trọng tâm
là các ngành công nghiệp ưu tiên của tỉnh.
- Các trường Đại học, Cao đẳng,
trung cấp trên địa bàn tỉnh tổ chức các lớp đào tạo về đổi mới sáng tạo và khởi
nghiệp nhằm khuyến khích, khơi dậy tinh thần doanh nhân, tinh thần khởi nghiệp
của sinh viên, cũng như thế hệ trẻ của tỉnh.
- Hướng dẫn, tuyên truyền, khuyến
khích để hộ kinh doanh cá thể thấy được lợi ích cao hơn của việc thành lập
doanh nghiệp so với mô hình kinh doanh cá thể (giảm thiểu những thủ tục liên
quan đến quản lý thuế, có nhiều cơ hội, đối tác, bạn hàng,…).
b) Đất đai, mặt bằng và hạ tầng
sản xuất
- Tập trung phát triển và hoàn thiện
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ: Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực xã hội để hoàn thiện kết cấu hạ tầng, nhất là tại các khu công nghiệp Phú Hà, Cẩm Khê, Phù Ninh và một số cụm công nghiệp; các công trình hạ tầng trọng điểm vùng kinh tế động lực, từng bước
xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc
Việt Nam gắn với bảo tồn và phát huy giá trị Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thành đưa vào sử dụng nút IC.11 (Hạ
Hòa).
- Thực hiện nhanh chóng các thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giảm thời gian và chi phí quyết định
đầu tư, giao đất, cho thuê đất của cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư để
doanh nghiệp, người dân huy động nguồn vốn đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng
khu, cụm công nghiệp và các hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ sản xuất (đường giao thông,
điện, nước,…) theo kế hoạch giai đoạn 2018-2020 để có quỹ đất sạch, thuận lợi
cho thu hút đầu tư. Khuyến khích nhà đầu tư thuê đất trong các khu, cụm công
nghiệp, làng nghề để xây dựng hạ tầng, nhà xưởng cho các doanh nghiệp nhỏ, siêu
nhỏ thuê lại sản xuất - kinh doanh. Tiếp tục thực hiện chính sách miễn giảm tiền
thuê đất đối với các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao.
c) Tiếp cận vốn đầu tư:
- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho doanh nghiệp
vay vốn.
- Làm tốt công tác truyền thông
và kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực ưu đãi tín dụng của
quốc gia, của tỉnh (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, công
nghệ cao).
- Hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh
tiếp cận và thụ hưởng thành công các gói tín dụng của Quỹ hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, gói tín dụng hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp công nghệ
cao của quốc gia, các quỹ đầu tư khác…
d) Đào tạo nguồn nhân lực: Nghiên cứu cung cầu thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
và thực hiện chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tổng thể để tránh trùng
lặp đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng; gắn kết được giữa nhu cầu doanh nghiệp,
cơ sở đào tạo và người học nghề, nâng cao hiệu quả đào tạo nghề nông nghiệp
nông thôn. Thống nhất chương trình hỗ trợ cần có sự tham gia của 3 bên: cơ quan
quản lý nhà nước - doanh nghiệp - cơ sở đào tạo.
e) Hỗ trợ khoa học, công nghệ:
- Nâng cao hiệu quả nguồn vốn
phát triển khoa học và công nghệ, nguồn vốn hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong các lĩnh vực
ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ kinh phí và hỗ trợ nâng cao
trình độ công nghệ cho các doanh nghiệp.
- Tổ chức thiết lập kênh
thông tin thường xuyên thu thập, đánh giá nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp,
tập trung vào các ngành công nghiệp mũi nhọn, ưu tiên phát triển của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ như: Chợ công nghệ và thiết bị,
sàn giao dịch công nghệ - thiết bị, trình diễn công nghệ, hội nghị chuyển giao
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, triển lãm sáng chế, triển
lãm sản phẩm khoa học và công nghệ có tiềm năng thương mại hóa.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến cơ chế chính sách và các kết quả khoa học và công nghệ của tỉnh vào sản
xuất nhằm thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất
và đời sống. Triển khai phổ biến và hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc gia và các
chương trình hỗ trợ khác của Nhà nước để thực hiện đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp nghiên cứu công nghệ hoặc đặt hàng nghiên cứu công nghệ với các nhà khoa
học của tỉnh. Tuyên truyền, nhân rộng các điển hình ứng dụng công nghệ có hiệu
quả trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ
doanh nghiệp đăng ký tài sản trí tuệ, sở hữu công nghiệp để phát triển thương
hiệu và nâng cao giá trị sản phẩm.
g) Hỗ trợ thị trường, mở rộng
cơ hội hợp tác:
- Hỗ trợ doanh nghiệp thông tin
thị trường và cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh , hỗ
trợ tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư của quốc gia, của tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí giới thiệu,
quảng bá thương hiệu, doanh nghiệp trong tỉnh trên các phương tiện thông tin đại
chúng của tỉnh, đặc biệt các trang thông tin điện tử.
h) Tiếp tục triển khai sáng tạo, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp
siêu nhỏ, nhỏ và vừa:
- Kịp thời
tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Chỉ thị
07/CT-TTg ngày 05/3/2018, Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06/6/2017, Nghị quyết 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ, với tinh thần các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa
phương đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ và khuyến khích khởi nghiệp;
- Hướng dẫn
cụ thể các văn bản quy định pháp luật của Trung ương; nghiên cứu xây dựng các
cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đối với những lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với định
hướng phát triển của tỉnh, tập trung vào nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp du lịch, dịch vụ và các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo;
- Khẩn
trương triển khai hoàn thiện xây dựng dữ liệu thông tin về các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, rà soát các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ để tiếp tục triển khai các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của khối doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
i) Phát huy vai trò của các hội, hiệp
hội doanh nghiệp: Các hội, hiệp hội doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh triển khai khảo sát, đánh giá độc lập về chất lượng thực hiện
thủ tục hành chính, đưa ra các khuyến nghị với UBND tỉnh; nắm bắt
và kịp thời đề xuất, kiến nghị những khó khăn, kiến nghị của cộng đồng doanh
nghiệp trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết. Tích cực vận động
các thành viên của hội tham gia ủng hộ các hoạt động xã hội, hoạt động vì cộng
đồng trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể
Trên cơ sở các giải pháp đã đề ra,
yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và địa phương cần tập trung chỉ đạo thực
hiện quyết liệt công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh trong năm 2018, bám sát các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh
của Ngân hàng Thế giới, về năng lực cạnh tranh của Diễn đàn Kinh tế thế giới, về
năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới, về Chính phủ điện
tử của Liên hợp quốc, xây dựng kế hoạch thực hiện và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về những chỉ số, chỉ tiêu theo lĩnh vực, ngành, địa
phương phụ trách, cụ thể:
2.1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
- Là
đầu mối chủ trì, theo dõi, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số thành phần (PCI) và các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới, về
năng lực cạnh tranh của Diễn đàn Kinh tế thế giới, về năng lực đổi mới sáng tạo
của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới, về Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc; báo cáo với UBND tỉnh để đôn đốc, chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị,
địa phương tích cực thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các sở
ngành có liên quan rút ngắn thời gian khởi sự doanh nghiệp. Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký
thành lập doanh nghiệp; chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
và nhà đầu tư, quy chế phối hợp quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Rút ngắn thời gian thực hiện
các thủ tục về cấp Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
- Nâng cao chất lượng công tác hậu kiểm với các
doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2.2. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Tập trung thực hiện các giải pháp thiết thực
nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai, tiếp tục rút ngắn thời gian giải
quyết các thủ tục liên quan đến đất đai; giải quyết hiệu quả việc tiếp cận đất
đai của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ;
- Rà soát bãi bỏ các thủ tục không
cần thiết, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với
các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Tiếp tục rà
soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh
bạch hoá tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Giải quyết cơ bản các khó
khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất cho doanh nghiệp. Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương
trong công tác giải phóng mặt bằng.
- Công khai minh bạch trình tự, thủ
tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định của Luật đất đai; Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng tài sản;
2.3. Sở Xây dựng
- Tiếp tục rà soát rút ngắn quy
trình, thủ tục, thời gian Cấp phép xây dựng. Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường các biện
pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công
trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình;
- Chủ trì giải quyết công khai các
vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục
liên quan;
- Tiếp tục công khai các quy hoạch
ngành đã được duyệt, rà soát và cắt giảm các TTHC thuộc lĩnh vực xây dựng.
2.4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tiếp tục rà soát rút ngắn quy trình, thủ tục, thời gian Tiếp cận điện năng;
- Tiếp tục triển khai tập huấn và
có các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia
hội nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu xây dựng chuỗi
liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh;
- Cung cấp, phổ biến các thông
tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế
(ASEAN, WTO, APEC, ASEM …) và các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để nâng
cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp để tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu
và đầu tư (đặc biệt là về APEC, TPP, RCEP…).
- Kết nối
doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại
trong và ngoài nước; chú trọng cải tiến, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến
thương mại trong nước nhằm tạo thêm điều kiện cho doanh nghiệp phục vụ nhu cầu
của người tiêu dùng và khai thác tối đa tiềm năng của
thị trường nội địa.
2.5. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia các chương trình đổi mới, ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý, điều
hành và sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo Quyết định
25/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày
03/11/2016.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cấp chứng chỉ quản lý chất
lượng sản phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng.
2.6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Là đầu mối theo dõi, tổng hợp ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, trong việc cung ứng các dịch vụ
công trực tuyến theo quy định của Chính phủ.
- Thường xuyên rà soát, đôn đốc các sở, ngành,
UBND các huyện, thành, thị cập nhật thông tin, nâng cao chất lượng các trang
thông tin của đơn vị mình.
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan
báo chí của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh,
hợp tác truyền thông với tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, các kế hoạch,
chương trình hành động của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để cộng
đồng doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận, tích cực hưởng ứng và triển khai thực
hiện;
2.7. Cục Thuế tỉnh
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn
giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu
chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà
nước.
- Thực hiện quy trình liên thông giữa Cơ quan
thuế và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn
thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính trong thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất,
đăng ký sở hữu công trình xây dựng. Rút
ngắn thời gian cấp mã số doanh nghiệp xuống ½ ngày.
2.8. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
- Chủ trì rà soát các TTHC liên
quan đến thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh
đảm bảo đơn giản, thuận tiện; tiếp tục nghiên cứu rút ngắn thời
gian cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài so với thời gian quy định của
Chính phủ;
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ,
khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
đào tạo lao động, cung ứng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu về chất lượng nguồn
nhân lực cho phát triển của Tỉnh.
- Phối hợp với các sở ngành lồng ghép các thủ tục
đăng ký lao động và đăng ký bảo hiểm; đăng ký thành lập doanh nghiệp nhằm cải
thiện chỉ số khởi sự kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với thị
trường lao động.
2.9. Sở Tư pháp
- Tập trung thực hiện các giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành pháp luật; kiểm soát, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện cải cách thủ
tục hành chính tư pháp theo đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015,
Luật phá sản năm 2014, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án.
2.10. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, đặc biệt là thanh tra chuyên
ngành, kiểm tra theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa
các cơ quan;
- Tham mưu, xây dựng các kênh phát
hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm
soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho
doanh nghiệp;
- Thường xuyên cập nhật, công khai
trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp,
chồng chéo và không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh
tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
2.11. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả chương trình cải cách hành chính
của tỉnh năm 2018, chủ trì theo dõi Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ
số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS).
- Tham mưu triển khai các nhiệm vụ về công tác tổ chức, cán bộ, thực hiện theo Nghị quyết TW6 (khóa XII); quyết
liệt triển khai các giải pháp tinh giản bộ máy gắn với cơ
cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.
- Nghiên cứu, triển khai cách thức
đánh giá chất lượng cán bộ công chức, thái độ ứng xử làm việc đội ngũ cán bộ tiếp
xúc làm việc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp tại các sở, ngành.
2.12. Văn phòng UBND tỉnh
- Đôn đốc các sở, ban, ngành thực
hiện chuẩn hóa TTHC theo các Quyết định công bố TTHC của Bộ, ngành; rà soát đơn giản hóa và công khai các TTHC theo hình
thức phù hợp để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ tiếp cận, khai thác và thực hiện; xây
dựng đa dạng kênh để triển khai hiệu quả hơn việc công bố các tài liệu pháp lý,
các văn bản pháp luật của Trung ương và của tỉnh để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận.
- Theo dõi, tham mưu thực hiện các biện pháp để
nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh, kịp thời
giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan để sớm đưa
Trung tâm Phục vụ Hành chính công đi vào hoạt động.
2.13. Sở Giao thông vận tải
- Tích cực đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án hạ tầng trọng điểm, huyết mạch trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn
thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ đảm bảo hiệu quả, tham mưu giải pháp
thiết thực nhằm giảm bớt thời gian đi lại, vận chuyển hàng hóa cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp
thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm
chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi
cơ cấu ngành kinh tế.
2.14. Sở
Văn hóa thể thao và Du lịch
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; tích cực triển khai các giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch.
2.15. Ban quản lý Khu các
khu công nghiệp
- Tiếp tục rà soát các TTHC liên
quan đến cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các
KCN đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng cho doanh nghiệp. Nghiên
cứu, tiếp tục cắt giảm TTHC trong lĩnh vực đầu tư vào KCN nhằm giảm tối đa thời
gian, chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp khi đến đầu tư kinh doanh tại Phú
Thọ;
- Triển khai đánh giá việc thực hiện
các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư vào KCN. Công khai quỹ
đất sạch trong KCN theo các hình thức khác nhau để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết;
- Đăng tải công khai danh mục các
dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng không triển khai đầu tư (mà nguyên nhân là
do nhà đầu tư) trong địa bàn các KCN trên cổng thông tin điện tử của Ban và
thông tin đến các sở, ngành liên quan biết, phối hợp rà soát.
2.16. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
- Tiếp
tục triển khai Chương trình kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
qua đó hỗ trợ kết nối các doanh nghiệp với ngân hàng để
có nguồn vốn với lãi suất phù hợp đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là các doanh nghiệp công nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh mở rộng tín dụng phù
hợp; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình tín dụng để hỗ trợ doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
lĩnh vực mũi nhọn và ưu tiên phát triển của tỉnh.
- Đổi mới, cải tiến quy trình
giao dịch gắn với phát triển và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại; cải cách
thủ tục vay vốn và nâng cao chất lượng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết
cho vay, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi giao dịch vay vốn với ngân hàng.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan để thực hiện tốt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch
vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an
sinh xã hội.
2.17. Chi cục Hải quan tỉnh
- Triển khai thực hiện hiệu quả Luật
Hải quan năm 2014. Thực hiện ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan điện tử. Đảm
bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tiện lợi hóa tại các đơn vị, cửa khẩu,
tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu;
- Triển khai thực hiện vận hành
thông suốt hệ thống VNACCS/VCIS (hệ thống thông quan tự động) và cơ chế một cửa
quốc gia. Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất;
- Xây dựng dữ liệu hồ sơ doanh
nghiệp, hồ sơ rủi ro, tiêu chí phân tích, đánh giá xác định doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục duy trì đánh giá mức độ hài
lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp trong
lĩnh vực hải quan.
2.18. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình,
thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Thực hiện đơn giản hóa
thủ tục chi trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp; Rút ngắn thời gian hoàn
thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong
lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính.
2.19. Đài phát thanh và
truyền hình Phú Thọ, Báo Phú Thọ
- Phổ biến, tuyên truyền về Kế hoạch
hành động của tỉnh; chủ động xây dựng và cập nhật tin bài về cải thiện môi trường
kinh doanh. Căn cứ vào nhiệm vụ, khả năng và nhu cầu thực tiễn, mở chuyên
trang, chuyên mục để tuyên truyền.
2.20.
Các sở, ban, ngành có liên quan
- Căn cứ lĩnh vực quản lý,
tích cực nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, bất cập liên quan đến hoạt động của cộng
đồng doanh nghiệp, nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh để kịp thời có giải pháp
tháo gỡ, giải quyết.
- Tích cực nghiên cứu, đề xuất xây dựng, ban hành
các cơ chế chính sách phù hợp, sát thực tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.21. UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
- Chủ động xây dựng chương
trình kế hoạch triển khai nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng
cao chất lượng điều hành kinh tế địa phương.
- Thực hiện tốt công tác đối thoại doanh nghiệp, phối hợp với hội doanh nghiệp tỉnh để kịp thời hỗ trợ các
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa phương;
- Có giải pháp kịp thời, hiệu quả
nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin.
2.22.
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,
Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội Doanh nhân trẻ tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động, phát huy tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và chính quyền.
- Thường xuyên nắm bắt và tổng
hợp những ý kiến của các doanh nghiệp về cơ chế chính sách, các văn bản quy phạm
pháp luật; tổng hợp và phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các
TTHC của các doanh nghiệp, nhà đầu tư với các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh nhằm
giải quyết và tháo gỡ kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung của Kế
hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện của đơn vị mình và cụ thể
hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu,
nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, biện pháp cụ thể.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh, các sở,
ban, ngành, địa phương để triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Nghị
quyết số 19-2018 của Chính phủ và Kế hoạch này.
3. Định kỳ hàng quý, hàng năm, trước ngày 05 của tháng cuối quý và trước ngày 05/12, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào những nội dung được giao báo
cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thường
xuyên theo dõi, tham mưu cho UBND tỉnh đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện
Kế hoạch này; tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện báo
cáo UBND tỉnh hàng quý, năm để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT;
- UBMTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Hiệp hội doanh nghiệp và các hội trực thuộc;
- CVP, các PCVP;
- NCTH;
- Lưu: VT, TH1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Thủy
|