ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1389/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 02 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về việc ban hành Nghị định
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Thông tư số
38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục
hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BTC ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý
và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 489/TTr-SNV ngày 29/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La; Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày
15/7/2020./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP UBND tỉnh (LĐ, Phòng KT);
- Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, NC (D10b);
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về tổ chức
và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La (sau đây gọi tắt là Quỹ),
bao gồm: địa vị pháp lý, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động; chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và nghĩa vụ; tổ chức bộ máy; hoạt động của quỹ; nguồn tài chính, quản
lý và sử dụng tài chính của quỹ.
Điều 2. Địa
vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ là tổ chức tài chính Nhà nước
ngoài ngân sách, trực thuộc UBND
tỉnh, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, chịu sự quản lý
Nhà nước về tài chính của Sở Tài chính.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn
điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu riêng, có trụ sở và được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Tên gọi: Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Sơn La.
4. Tên giao dịch quốc tế: SonLa Environment Protection Fund.
5. Trụ sở: Quỹ có trụ sở giao dịch
đặt tại thành phố Sơn La.
6. Điện thoại: 0212.3752.250
Điều 3. Mục
tiêu,nguyên tắc hoạt động
1. Mục tiêu: Quỹ hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận, để hỗ trợ, tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Quỹ là đơn
vị hạch toán độc lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo
toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí quản lý. Quỹ được miễn nộp thuế và các
khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật về thuế và
pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Quỹ tuân thủ
quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Doanh nghiệp,
Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của văn bản có
liên quan và quy định tại Điều lệ này;
c) Quỹ hoạt động
công khai, minh bạch và bình đẳng; chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về
các hoạt động tài chính của các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và Kiểm
toán nhà nước.
Điều 4. Mức vốn
điều lệ
Vốn điều lệ ban đầu do ngân sách tỉnh
cấp là 10 (mười) tỷ đồng Việt Nam và được cấp trong 5 năm (2021-2025) và
bổ sung hàng năm trên cơ sở căn cứ kết quả hoạt động của Quỹ và khả năng cân đối
của ngân sách.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 5. Chức
năng và nhiệm vụ
Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 Điều 42 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về việc ban hành Nghị định quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 40/2019NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ; Thông tư số
38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải
tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản được sửa đổi, bổ
sung bởi Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019; Thông tư số
08/2017/TT-BTC ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý
và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường:
1. Quỹ có chức năng cho vay với
lãi suất ưu đãi; tài trợ, đồng tài trợ,
hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu không nằm trong kế hoạch ngân sách của tỉnh; tiếp nhận và quản lý từ nguồn ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường đối với các hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước cho hoạt động của Quỹ.
2. Nhiệm vụ
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp ủy thác của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh;
b) Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi
đối với các dự án bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh;
c) Hỗ trợ lãi suất cho các dự án bảo
vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu vay vốn từ các tổ chức tín dụng;
d) Tài trợ, đồng tài trợ cho các
hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với tiêu
chí, chức năng của Quỹ, gồm: Xử lý khắc phục ô nhiễm môi
trường; ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường, biến đổi khí hậu và
thiên tai gây ra; các chương trình, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ theo Quyết định của
UBND tỉnh; các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác; hỗ trợ trao các giải thưởng
về môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh tổ chức, cá nhân điển
hình tiên tiến về bảo vệ môi trường;
đ) Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản;
e) Thực hiện một số cơ chế, chính
sách tài chính đối với các dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (CDM);
g) Hỗ trợ tài chính đối với các hoạt
động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức,
thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính đối với các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu sử dụng vốn hỗ trợ từ Quỹ;
i) Hỗ trợ các hoạt động phổ biến,
tuyên truyền về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, nhiệm vụ, đề
tài nghiên cứu, triển khai công nghệ mới và mô hình thu gom, vận chuyển chất thải
và xử lý ô nhiễm môi trường;
k) Thực hiện các chương trình, đề
án, dự án và nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 6. Quyền
hạn của Quỹ
1. Tổ chức triển khai các hoạt động
của Quỹ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất
các tổ chức sử dụng nguồn vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm
vụ và các dự án bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Rút vốn vay, đình chỉ tài trợ
hoặc đình chỉ hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với
Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước; khởi kiện các chủ đầu tư vi phạm
quy định của pháp luật.
4. Sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để
gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động
tốt theo phân loại của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhằm mục đích bảo toàn và bù
đắp chi phí quản lý cho Quỹ nhưng phải đảm bảo an toàn.
5. Tiếp nhận và thực hiện các
hoạt động hỗ trợ tài chính của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng
cường năng lực cho Quỹ.
6. Từ chối yêu cầu của tổ chức
hoặc cá nhân về việc cung cấp các thông tin của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy
định của pháp luật và Điều lệ này.
7. Trực tiếp quan hệ với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc
huy động vốn bổ sung cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
8. Cử cán bộ, viên chức và người
lao động của Quỹ công tác, học tập, tham quan, khảo sát ở trong nước hoặc nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Nghĩa vụ của Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại Khoản 2 Điều 5 của Điều lệ này.
2. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
nhà nước giao và nguồn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
3. Bảo toàn vốn và được áp dụng
các biện pháp bảo toàn vốn; chịu trách nhiệm về thất thoát vốn do Nhà nước giao
và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
4. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động và quyền tham gia quản lý Quỹ của người lao động theo
quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm
toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.
6. Tuân theo các quy định của
Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài
nguyên và môi trường.
7. Chịu sự giám sát, kiểm tra của
UBND tỉnh; chấp hành các quyết định về thanh tra của cơ quan tài chính và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA QUỸ
Điều 8. Cơ
cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm: Hội
đồng quản lý quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành nghiệp vụ quỹ.
Điều 9. Hội
đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý quỹ có 7 thành
viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ
là Phó Chủ tịch UBND tỉnh, phụ trách lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
quỹ là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Các Ủy viên là lãnh đạo các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công Nghệ, Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Sơn La; lãnh đạo phòng Quản lý môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường;
2. Các thành viên của Hội đồng Quản
lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng chế độ theo quy định hiện
hành, nhiệm kỳ là 05 năm. Hết nhiệm kỳ,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm
lại. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số trong trường hợp
biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và
quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ
có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ sau khi được
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt,
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền có trách nhiệm thông báo mời họp bằng
văn bản chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp đến từng thành viên Hội
đồng quản lý và Giám đốc Quỹ. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian
và địa điểm họp, chương trình họp, các vấn đề thảo luận. Kèm theo thông báo mời
họp phải có những tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành
viên.
c) Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ được coi là hợp lệ khi ít nhất có 2/3 số thành viên có mặt. Các cuộc họp
của Hội đồng quản lý Quỹ được ghi thành biên bản. Biên bản họp là căn cứ để Hội
đồng quản lý Quỹ ban hành các nghị quyết và các văn bản theo quy định.
d) Đối với những công việc có liên
quan đến chức năng quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội,
các hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ không có Ủy viên tham gia Hội
đồng quản lý thì mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức cơ quan tham dự
phiên họp. Đại diện của các cơ quan này có quyền phát biểu nhưng không có quyền
tham gia biểu quyết.
đ) Nghị quyết của Hội đồng quản lý
Quỹ phải được trên 50% tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành. Trường
hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ (hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền chủ trì). Nghị quyết
của Hội đồng quản lý Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ; Giao Giám
đốc Quỹ hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
e) Các thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông
tin theo quy định của Quỹ và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm
nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác.
g) Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ, kể cả phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và bộ phận giúp
việc Hội đồng quản lý Quỹ được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ và theo
quy định hiện hành của Nhà nước và UBND tỉnh.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ quản lý Quỹ
theo quy định tại Điều lệ này và các quy định pháp luật khác liên quan.
b) Quyết định kế hoạch phát triển,
định hướng các hoạt động của Quỹ; phê duyệt kế hoạch hoạt
động hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; xem
xét, thông qua các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính và quyết toán hàng năm
của Quỹ.
c) Ban hành các văn bản quy định về
Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành nghiệp
vụ Quỹ.
d) Ban hành mục tiêu ưu tiên, tiêu
chí lựa chọn các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường được sử dụng
nguồn vốn của Quỹ trong từng thời kỳ.
đ) Kiểm tra, giám sát Ban điều
hành nghiệp vụ trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước, Điều lệ của Quỹ
và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
e) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của
Ban kiểm soát, xem xét các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết
toán tài chính của Ban kiểm soát.
g) Đề nghị, trình UBND tỉnh Sơn La xem xét phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ.
h) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ
máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
Điều lệ này.
i) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
a) Chịu trách nhiệm về công việc của
Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý.
b) Ký, ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh
và gửi các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều lệ này và các quy định
khác có liên quan. Ký, ban hành các Nghị quyết, Quyết định và các văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Triệu tập, chủ trì và phân công
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị nội dung cho các
cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Ủy quyền cho thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thành viên được ủy
quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trước pháp luật về
các công việc được ủy quyền.
đ) Trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm các chức danh Giám đốc Quỹ;
Trưởng ban Kiểm soát, Kiểm soát viên sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Sở Tài chính; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm các chức danh Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng của Ban điều hành nghiệp vụ Quỹ.
e) Phân cấp quản lý cho Giám đốc
Quỹ về các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
g) Chịu trách nhiệm về các quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Nhiệm vụ và Quyền hạn của Phó
Chủ tịch Hội đồng
a) Thực
hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Phụ trách các nhiệm vụ theo sự
phân công trong Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Được Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ ủy quyền điều hành trong thời gian vắng mặt.
3. Nhiệm vụ và Quyền hạn của Ủy
viên Hội đồng quản lý Quỹ
a) Dự họp, thảo luận, kiến nghị,
biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ; cho ý kiến vào
phiếu xin ý kiến thành viên Hội đồng quản lý Quỹ khi không tổ chức họp Hội đồng
quản lý Quỹ.
b) Thực hiện các nhiệm vụ và trách
nhiệm khác theo quyết định bổ nhiệm, Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
c) Có quyền yêu cầu Ban điều hành
nghiệp vụ Quỹ cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động
của đơn vị theo Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Giải trình và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về việc không dự họp; chậm trễ hoặc không
tham gia ý kiến thuộc thẩm quyền của thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ khi Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ yêu cầu.
Điều 11. Ban
Kiểm soát
1. Ban Kiểm soát Quỹ có 03 thành
viên, gồm có Trưởng ban Kiểm soát và 02 kiểm soát viên. Các
thành viên Ban Kiểm soát cán bộ hiểu biết pháp luật và am
hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư và bảo vệ môi trường.
2. Các thành viên Ban kiểm soát hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm, các thành viên Ban Kiểm soát
Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em
ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và
Kế toán trưởng Quỹ.
3. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động
theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Các thành viên Ban Kiểm soát thực
hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội
đồng quản lý Quỹ, trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Kinh phí hoạt động của
Ban Kiểm soát kể cả phụ cấp cho các thành viên được hạch toán vào chi phí quản
lý của Quỹ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Kiểm soát
a) Kiểm tra việc chấp hành chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của Hội đồng quản lý
trong hoạt động của Quỹ.
b) Kiểm tra hoạt động tài chính,
giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm
soát nội bộ của Quỹ. Định kỳ hàng quý, năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động
tài chính của Quỹ.
c) Thẩm định báo cáo tài chính
hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của Quỹ
khi xét thấy cần thiết để báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Tài chính và các cơ
quan có liên quan.
d) Được sử dụng hệ thống kiểm tra
và kiểm soát nội bộ của Quỹ, thuê chuyên gia tài chính để thực hiện các nhiệm vụ
của mình.
đ) Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm
tư vấn cho Giám đốc Quỹ mời các chuyên gia chuyên ngành tham gia Hội đồng thẩm
định chuyên ngành.
e) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
do Hội đồng quản lý Quỹ giao.
Điều 12. Ban
điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của Ban điều
hành nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng và bộ phận nghiệp
vụ.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận
nghiệp vụ Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 13. Giám
đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện
trước pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Giám đốc
Quỹ được Hội đồng Quản lý Quỹ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Quỹ điều hành mọi hoạt
động của Ban điều hành nghiệp vụ Quỹ, giúp việc Giám đốc Quỹ có Phó Giám đốc, kế
toán trưởng và Trưởng bộ phận nghiệp vụ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
Quỹ
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
được UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ giao cho Quỹ;
b) Tổ chức, điều hành hoạt động của
Ban điều hành nghiệp vụ Quỹ; quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ Quỹ, Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và theo quy định của
pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Quỹ;
c) Chủ trì xây dựng quy định lĩnh
vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được hỗ trợ tài chính trong từng
thời kỳ và các văn bản khác có liên quan trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét,
quyết định;
d) Quyết định cho vay, tài trợ và
đồng tài trợ, các hoạt động nghiệp vụ khác theo quy định tại Điều lệ này và
trong phạm vi do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân cấp;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định chuyên ngành để thẩm định và xét chọn các hoạt động, chương trình, nhiệm
vụ, dự án bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu đề nghị hỗ trợ tài
chính.
e) Quản
lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của pháp
luật và Điều lệ này.
g) Thuê tổ chức kiểm toán độc lập
để kiểm toán các hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La.
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh
Trưởng bộ phận nghiệp vụ theo quy định về công tác tổ chức cán bộ của Quỹ. Quyết
định tuyển dụng lao động của Quỹ; trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
số lượng người làm việc của bộ phận nghiệp vụ Quỹ phù hợp với quy định hiện
hành và tổ chức triển khai thực hiện. Khen thưởng, kỷ luật đối với
tập thể, cá nhân của Quỹ theo quy định của pháp luật.
i) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm
vụ điều hành của mình theo quy định của pháp luật. Báo cáo Hội đồng quản lý Qũy
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ
này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
k) Ban hành các văn bản quy định về:
Tổ chức hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật;
chế độ lương, thưởng và phúc lợi xã hội đối với người lao động
phù hợp với các quy định của pháp luật. Các văn bản hướng
dẫn cụ thể thực hiện các quy định của Nhà nước theo thẩm quyền và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
l) Trình Hội đồng quản lý Quỹ: Phê
duyệt báo cáo kết quả công tác, kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban điều hành nghiệp vụ Quỹ; thông qua báo cáo tài
chính gửi Sở Tài chính; đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Giám đốc
n) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ này.
Điều 14. Phó
Giám đốc
Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc quỹ
điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
UBND tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Phó Giám đốc do Giám đốc Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành sau khi có Quyết nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ.
Điều 15. Kế
toán Trưởng
Kế toán trưởng của Quỹ là người
giúp việc cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật
kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và
trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Kế toán trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, khi chưa
bổ nhiệm kế toán trưởng thì Giám đốc Quỹ ra Quyết định giao nhiệm vụ kế toán
sau khi xin ý kiến của đơn vị chủ quản, người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm
và quyền hạn theo quy định của Luật kế toán.
Điều 16. Bộ
phận nghiệp vụ của Quỹ
1. Bộ phận nghiệp vụ quỹ
thành phần gồm: Trưởng bộ phận, chuyên môn nghiệp vụ, Thủ quỹ (kiêm nhiệm).
2. Bộ phận nghiệp vụ có chức năng
tham mưu, giúp việc Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc tổ chức, quản
lý và điều hành hoạt động của Quỹ theo quy định.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 17. Đối
tượng được hỗ trợ tài chính và các hình thức hỗ trợ tài chính
1. Đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ là
tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, phương án đầu tư hoặc đề nghị hỗ
trợ thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu hoặc có mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường bằng các hình thức
xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn; thay đổi dây truyền công nghệ sản
xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm; thu gom, xử lý chất thải, tái chế chất thải hoặc
phế liệu; phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
và đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án, hoạt động bảo
vệ môi trường khác phù hợp với quy định của pháp luật. Đối tượng được hỗ trợ
tài chính phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với từng hình thức hỗ trợ quy định
tại Điều lệ này.
2. Các hình thức hỗ trợ:
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các hoạt động bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu dưới các hình thức:
2.1. Cho vay với lãi suất ưu đãi.
2.2. Hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu:
a) Hỗ trợ bằng công trình, trang
thiết bị, tài sản, công cụ, dụng cụ cho các địa phương, tổ chức, cá nhân thực
hiện công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xử lý khắc phục
ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường, thiên tai
gây ra trên địa bàn tỉnh Sơn La;
b) Hỗ trợ các hoạt động phổ biến,
tuyên truyền về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; nhiệm vụ, đề
tài nghiên cứu, triển khai công nghệ mới và mô hình thu gom, vận chuyển chất thải
và xử lý ô nhiễm môi trường;
c) Hỗ trợ khen thưởng và các hình
thức trao giải thưởng khác về bảo vệ môi trường nhằm tôn vinh tổ chức, cá nhân
điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường theo Quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Hỗ trợ thực hiện một số cơ chế,
chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (CDM) và
biến đổi khí hậu.
2.3. Tài trợ, đồng tài trợ cho các
hoạt động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và không trùng lặp với nguồn ngân
sách nhà nước cấp cho các đơn vị ngành, địa phương chi hoạt động bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.4. Hợp tác với các tổ chức, các
Quỹ tài chính khác để đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu phù hợp với tiêu chí và chức năng của Quỹ.
2.5. Thực hiện công tác bảo vệ môi
trường khác do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 18. Cho
vay với lãi suất ưu đãi từ vốn điều lệ của Quỹ
1. Đối tượng được vay vốn với lãi
suất ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có nhu cầu và
đề nghị vay vốn để thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu phù hợp với quy định tại Khoản 1, Điều 16 của Điều lệ này.
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có
hoàn trả và có lãi. Các đối tượng vay vốn phải bảo đảm các yêu cầu:
a) Có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích
ghi trong hợp đồng tín dụng;
c) Có phương án tài chính để hoàn
trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay;
d) Dự án vay vốn đầu tư bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu có tính khả thi, hiệu quả và phù hợp với
quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các quy định về bảo đảm
tiền vay.
3. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn,
bảo đảm tiền vay, mức lãi suất, việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay, trả nợ
thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Quỹ.
Điều 19. Hỗ
trợ hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu từ nguồn vốn bổ
sung hàng năm của Quỹ
1. Các tổ chức, cá nhân có công
trình, dự án đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Điều 16 của Điều
lệ này có văn bản đề nghị hỗ trợ, Giám đốc Quỹ xin ý kiến Hội đồng quản lý Quỹ
ra Nghị quyết chấp thuận hỗ trợ hoặc văn bản đồng ý của cấp có thẩm quyền giao
cho Quỹ thực hiện hỗ trợ.
2. Nội dung hỗ trợ theo đề nghị
của bên thụ hưởng hoặc theo nhiệm vụ giao cho Quỹ và phù hợp các hình thức hỗ
trợ quy định tại Mục 2.2, Khoản 2, Điều 16 Điều lệ này.
Điều 20. Tài
trợ và đồng tài trợ từ nguồn vốn bổ sung hàng năm
của Quỹ
1. Quỹ tài trợ kinh phí cho tổ
chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu sau:
a) Phổ biến, tuyên truyền về quản
lý, khai thác tài nguyên, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, hoạt
động xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố,
thảm họa môi trường gây ra;
c) Các chương trình, kế hoạch,
dự án về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết định của
UBND tỉnh;
d) Tổ chức các giải thưởng môi
trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình
tiên tiến về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết định của
cấp có thẩm quyền;
đ) Đầu tư công trình, trang thiết
bị phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu thuộc khu vực
công ích trên địa bàn.
2. Quỹ phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để đồng tài trợ cho các chương trình, dự án, hoạt động
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Điều kiện để các chương
trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu được
tài trợ và đồng tài trợ:
a) Chương trình, dự án, hoạt động
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Đối với dự án đầu tư bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ dự án phải có phần vốn đối ứng
ít nhất bằng 50% tổng kinh phí đầu tư để thực hiện dự án đó.
4. Quỹ được sử dụng vốn hoạt động
bổ sung hàng năm để tài trợ và đồng tài trợ. Trình tự, thủ tục, hồ sơ tài trợ
và đồng tài trợ, giám sát quá trình tài trợ và đồng tài trợ thực hiện theo quy
định tại Quy chế quản lý tài chính của Quỹ.
5. Mức tài trợ và thẩm quyền
quyết định mức tài trợ
a) Mức tài trợ để thực hiện các
chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
phải phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ cho phép;
b) Giám đốc Quỹ đề nghị mức tài
trợ đối với từng dự án trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
Điều 21.
Nhận ủy thác và ủy thác hỗ trợ tài chính cho các dự án bảo vệ môi trường
1. Nhận ủy thác
a) Quỹ được nhận ủy thác cho
vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
theo hợp đồng nhận uỷ thác;
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch
vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thoả thuận và ghi
trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các
tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng
ủy thác;
b) Các tổ chức nhận ủy thác được
hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thoả
thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 22. Nhận
ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
1. Quỹ nhận ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân
được phép khai thác khoáng sản.
2. Tiếp nhận và xác nhận bằng
văn bản về việc ký quỹ của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; quản lý,
sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật; hoàn trả tiền ký quỹ và
lãi suất tiền ký quỹ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; đôn đốc các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đúng
hạn; kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về việc chậm ký quỹ.
3. Hàng năm, báo cáo UBND tỉnh,
Sở Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tiền ký quỹ.
Điều 23. Gửi
tiền tại các ngân hàng thương mại
1. Quỹ được phép sử dụng vốn
nhàn rỗi, tiền nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường để gửi tại các ngân
hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo phân loại của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam nhằm mục đích bảo toàn và bù đắp chi phí quản lý cho Quỹ nhưng phải đảm
bảo an toàn.
2. Hội đồng quản lý Quỹ ban
hành quy chế quản lý, đầu tư vốn nhàn rỗi tại các ngân hàng thương mại để Quỹ
thực hiện.
Điều 24.
Giám sát, kiểm tra sử dụng vốn vay, tài trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ có trách nhiệm kiểm tra định
kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn của Quỹ trong quá trình triển
khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu để đảm bảo việc sử dụng vốn của Quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng đã được
cam kết trong các hợp đồng, văn bản tài liệu đã ký kết giữa các tổ chức, cá
nhân này với Quỹ.
2. Trường hợp phát hiện các Chủ
đầu tư vi phạm hợp đồng với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước, Quỹ có
quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ và đồng tài trợ đối với chủ đầu tư và tiến
hành khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc giám sát, kiểm tra và xử
lý vi phạm đối với các chủ đầu tư sử dụng vốn của Quỹ được thực hiện theo quy định
tại Quy chế quản lý tài chính của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 25. Mời
chuyên gia, hợp tác với tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
1. Quỹ được mời các chuyên gia
của Bộ, ban, ngành Trung ương; Sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan tham gia
Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các
hoạt động khác của Quỹ.
2. Quỹ được hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc
huy động vốn bổ sung cho Quỹ.
3. Quỹ được hợp tác với các tổ
chức tài chính trong và ngoài nước, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (VEPF), Quỹ
Môi trường toàn cầu (GEF), các Quỹ môi trường nước ngoài, các Quỹ môi trường
ngành, địa phương để thực hiện việc đồng tài trợ, cho vay vốn đối với các hoạt
động bảo vệ môi trường theo quy định của Điều lệ này.
4. Giám đốc Quỹ quyết định việc
hợp tác, tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung từ các tổ chức, cá nhân
trong nước. Việc hợp tác, tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung từ các tổ
chức, cá nhân nước ngoài do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi đã báo cáo và có ý
kiến chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan có thẩm quyền.
Chương V
NGUỒN TÀI CHÍNH,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH
Điều 26. Nguồn
vốn
1. Vốn điều lệ của Quỹ được cấp từ
ngân sách nhà nước và được bổ sung do trích lập chênh lệch thu chi của Quỹ, các
nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Việc tăng vốn điều lệ của Quỹ
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo
vệ môi trường tỉnh Sơn La sau khi thống nhất với Sở Tài chính.
2. Vốn bổ sung hàng năm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
từ nguồn chi sự nghiệp môi trường hỗ trợ hàng năm (Bao gồm: Cấp bù kinh phí hỗ trợ, tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án, nhiệm vụ bảo
vệ môi trường; ngân sách nhà nước cấp từ phí bảo vệ môi trường; thu từ tiền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường). Hằng năm, Quỹ tổng hợp
nhiệm vụ, nhu cầu sử dụng vốn gửi Sở Tài nguyên và môi trường; Sở Tài chính báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Nguồn vốn bổ sung khác theo quy
định của pháp luật.
3. Việc cấp bổ sung kinh phí từ
ngân sách nhà nước và việc tiếp nhận các nguồn vốn khác được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 27. Quản
lý tài chính
1. Quỹ tự bù đắp
chi phí quản lý từ các nguồn thu hợp pháp; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về ngân
sách nhà nước.
2. Người làm việc tại Quỹ được hưởng
lương, thưởng, phúc lợi và các quyền lợi khác theo quy định như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu.
3. Quản lý tài chính của Quỹ thực
hiện theo Quy chế quản lý tài chính của Quỹ và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 28. Chế
độ tài chính
1. Quỹ có trách nhiệm lập dự toán
thu, chi tài chính cho hoạt động của Quỹ theo hướng dẫn của Sở Tài chính và các
quy định hiện hành.
2. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập
và xây dựng kế hoạch, báo cáo về vốn và sử dụng vốn, kế hoạch thu, chi tài
chính (kèm theo thuyết minh chi tiết) báo cáo Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý nhà nước về
việc chấp hành chế độ tài chính của Quỹ.
Điều 29. Chế
độ kế toán
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước
hạch toán độc lập. Chi phí cho hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ
các nguồn thu của Quỹ. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào 31 tháng 12 của năm đó.
2. Kết quả hoạt động tài chính của
Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng
thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
3. Chế độ kế toán của Quỹ được thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính, các quy định của UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật hiện hành.
Điều 30. Báo
cáo tài chính và phê duyệt báo cáo tài chính
1. Quỹ thực hiện chế độ báo cáo
tài chính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định
hiện hành và hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ phải
lập báo cáo tài chính. Báo cáo hàng năm của Quỹ do Ban điều hành nghiệp vụ của
Quỹ lập, có ý kiến của Ban Kiểm soát và trình Hội đồng quản lý thông qua, báo
cáo và gửi Sở Tài chính xem xét, thẩm định trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.
3. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của các báo cáo.
Điều 31.
Thanh tra, kiểm tra và kiểm toán
1. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra
và kiểm toán của Cơ quan Thanh tra, Kiểm tra và Kiểm toán Nhà nước theo quy định
hiện hành.
2. Quỹ tự tổ chức kiểm toán nội bộ
về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật về kiểm
toán.
3. Kết quả kiểm toán phải được báo
cáo kịp thời với Giám đốc, Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 32. Phân
phối chênh lệch thu chi tài chính
1. Hàng năm, sau khi hạch toán đầy
đủ các khoản chi phí và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy
định, phần chênh lệch thu chi hoạt động thường xuyên đơn vị được sử dụng như
sau: Trích lập quỹ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ bổ sung thu nhập; Quỹ khen thưởng;
Quỹ phúc lợi và trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật, phần còn lại (nếu
có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ bổ sung vốn
điều lệ.
2. Mức trích lập cụ thể theo quy định
tại Quy chế quản lý tài chính của Quỹ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 33. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức hoạt động
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
Điều 34.
Điều khoản thi hành
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Ban kiểm soát Quỹ, Giám đốc Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này.
2. Các quy chế, quy định nội bộ
của Quỹ phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung của Điều lệ này. Các nội dung về tổ
chức và hoạt động của Quỹ không ghi trong Điều lệ này được thực hiện theo Luật
Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh hoặc chưa phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật,
Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, thông qua Hội đồng quản lý Quỹ
trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
cho phù hợp./.