ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 829/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
04 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG, CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
CÁC HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của
Chính phủ đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược
công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
Căn cứ Kết luận số 31-KL/TU ngày 27/4/2015 của Hội
nghị Tỉnh ủy lần thứ ba, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo bền vững ở 6 huyện miền núi tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày
30/3/2017 của HĐND tỉnh khóa XII - kỳ họp thứ 5 về việc thông qua Đề án nâng
cao hiệu quả phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi các huyện miền núi
của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Công văn số
757/SYT-KHTC ngày 20/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án nâng cao hiệu quả phòng,
chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi các huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện miền núi và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VPUB: PCVP, TH, KGVX, CBTH;
- Lưu: VT,KT.dat97.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐỀ ÁN
NÂNG
CAO HIỆU QUẢ PHÒNG, CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của UBND tỉnh)
Phần A.
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN
SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PHÍ, GIAI ĐOẠN
2011 - 2016
1. Thực trạng
Công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi của tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể cân nặng/tuổi giảm từ 18,1% năm 2011 xuống
còn 15% vào năm 2015, những thành tựu đó là kết quả của sự nỗ lực của các ban,
ngành, đoàn thể trong đó có ngành y tế. Tuy nhiên, hiện tại tỷ lệ suy dinh dưỡng
về chiều cao/tuổi của trẻ em trong tỉnh còn là một vấn đề hết sức nghiêm trọng
với 27,9% năm 2011 xuống còn 24,8% năm 2015; cao hơn tỷ lệ chung của cả nước
14,1% (thể cân nặng/tuổi), 24,6% (thể chiều cao/tuổi) (Nguồn của Viện Dinh
dưỡng).
Ở tỉnh ta, các huyện miền núi tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi thể cân nặng/tuổi còn ở mức cao trên 30% như: Huyện Tây Trà
47,4%, huyện Sơn Tây 39,7%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể chiều cao/tuổi cũng chưa
được cải thiện rõ rệt và còn ở mức rất cao: Cao nhất là huyện Sơn Tây năm 2011
là 65,4%, đến năm 2015 xuống còn 58,9%; tiếp đến là huyện Tây Trà năm 2011:
53,2%, đến năm 2015: 52,7%. Điều này cho thấy việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng
cho trẻ em dưới 5 tuổi tại các huyện miền núi vô cùng khó khăn và cần được đầu
tư lâu dài và liên tục. Trẻ bị suy dinh dưỡng về chiều cao/tuổi, là một dạng
suy dinh dưỡng mãn tính, để lại hậu quả lâu dài về thể chất và dễ mắc các bệnh
như: béo phì, đái tháo đường và một số bệnh truyền nhiễm khác khi trưởng thành.
Suy dinh dưỡng chiều cao/tuổi cũng liên quan chặt chẽ đến tử vong của trẻ em,
việc giảm suy dinh dưỡng chiều cao/tuổi sẽ trực tiếp góp phần cải thiện tầm
vóc, thể lực và trí tuệ con người Quảng Ngãi. Như vậy, cần tiếp tục có những
chính sách, hành động để cải thiện về mặt dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi một
cách đồng đều và bền vững cho các huyện miền núi của tỉnh.
Dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em là một
trong các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng
giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh Quảng Ngãi. Trong 5 năm qua đã đạt một số chỉ
tiêu sau:
Bảng 1: Tỷ lệ SDD
trẻ em dưới 5 tuổi toàn tỉnh Quảng Ngãi từ 2011-2015
NĂM
|
Cân nặng/tuổi
(%)
|
Chiều cao/tuổi
(%)
|
Cân/Cao
(%)
|
Thừa cân béo
phì (%)
|
2011
|
18,1
|
27,9
|
6,8
|
Chưa thực hiện
|
2012
|
17,2
|
27,1
|
6,7
|
Chưa thực hiện
|
2013
|
15,9
|
25,5
|
6,3
|
4,6
|
2014
|
15,7
|
24,9
|
5,8
|
3,6
|
2015
|
15
|
24,8
|
6,3
|
6,0
|
Bảng 2: Tỷ lệ SDD
trẻ em dưới 5 tuổi của các huyện miền núi từ 2011-2015
TT
|
Huyện
|
Tỷ lệ SDD cân nặng/tuổi
(%)
|
Tỷ lệ SDD chiều
cao/tuổi (%)
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
1
|
Sơn Tây
|
47,7
|
44,4
|
41,8
|
|
39,7
|
65,4
|
63,7
|
59,7
|
|
51,8
|
2
|
Trà Bồng
|
36,7
|
35,0
|
33,6
|
|
28,0
|
54,8
|
54,1
|
51,9
|
|
33,2
|
3
|
Tây Trà
|
48,4
|
47,6
|
48,6
|
|
47,4
|
53,2
|
51,6
|
52,9
|
|
38,5
|
4
|
Sơn Hà
|
36,5
|
36,3
|
35,0
|
|
32,5
|
43,6
|
43,6
|
42,6
|
|
34,2
|
5
|
Minh Long
|
39,6
|
35,0
|
33,2
|
|
30,1
|
52,0
|
49,0
|
49,4
|
|
45,7
|
6
|
Ba Tơ
|
38,7
|
37,3
|
36,1
|
|
33,8
|
51,6
|
51,1
|
50,2
|
|
48,2
|
|
Bình quân:
|
41,3
|
39,3
|
38,1
|
|
35,3
|
53,4
|
52,2
|
51,1
|
|
41,9
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của các huyện
miền núi còn rất cao; đến năm 2015, tỷ lệ bình quân SDD trẻ em dưới 5 tuổi thể
cân nặng/tuổi là 35,3%, thể chiều cao/tuổi là 41,9%, cao hơn tỷ lệ chung của cả
tỉnh 15% (thể cân nặng/tuổi), 24,8% (thể chiều cao/tuổi). Riêng năm 2014, thực
hiện chỉ đạo của Bộ Y tế, Sở Y tế không tổ chức cân, đo nhằm hạn chế dịch Sởi
lây lan.
2. Nguyên nhân của tình trạng
suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi
- Đời sống kinh tế của đồng bào miền núi, đặc biệt
là đồng bào dân tộc thiểu số còn rất khó khăn, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
cho trẻ em gặp nhiều hạn chế; các bữa ăn của các trường mầm non bán trú và tại
các hộ gia đình có con dưới 5 tuổi ở miền núi chưa đảm bảo khẩu phần ăn hợp lý.
Căn bản vẫn là thiếu ăn, bữa ăn thiếu số lượng, thiếu các chất dinh dưỡng cần
thiết để phát triển.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho Chương trình phòng, chống
suy dinh dưỡng cho trẻ em do Trung ương hỗ trợ giảm hơn 2/3, trong khi đó ngân
sách của tỉnh còn hạn chế, vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động của
chương trình nhất là kinh phí truyền thông và kinh phí hỗ trợ cho công tác viên
thôn, bản.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường và nước sạch cho
người dân sử dụng chưa được giải quyết tốt.
- Số trẻ em chưa được đi học tại các trường mầm non
ở các huyện miền núi vẫn còn cao so với số trẻ hiện có trong độ tuổi được đi học,
đặc biệt số trẻ không được đến trường thường bị suy dinh dưỡng nặng.
- Nhận thức của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ
có thai, cha và mẹ có con trẻ dưới 5 tuổi về kiến thức bổ sung dinh dưỡng, khẩu
phần ăn cho bà mẹ mang thai, cho trẻ em dưới 5 tuổi còn hạn chế.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng chưa ổn định,
chất lượng cán bộ còn hạn chế, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên thôn bản.
- Tại một số xã, cấp ủy Đảng, chính quyền còn chưa
thật sự quan tâm tạo điều kiện hoặc chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của vấn
đề dinh dưỡng.
- Việc triển khai hoạt động, theo dõi, đánh giá, sơ
kết hoạt động suy dinh dưỡng chủ yếu do ngành y tế thực hiện.
3. Tình hình kinh phí của
Chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2016
Kinh phí thực hiện Chương trình phòng, chống suy
dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2016 chủ yếu từ Trung ương thông qua Chương trình mục
tiêu Quốc gia về Y tế. Tuy nhiên, nguồn kinh phí từ Chương trình ngày càng bị cắt
giảm trong khi nguồn kinh phí địa phương bố trí có hạn.
Kinh phí của Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng
được Trung ương và địa phương bố trí giai đoạn 2011 -2016 như sau:
Bảng 3: Tình hình
sử dụng kinh phí từ năm 2011 đến năm 2016
Đơn vị: 1000
đồng
Năm
|
Tổng số
|
Kinh phí thực
hiện
|
Trung ương
|
Địa phương
|
2011
|
1.899.070
|
1.515.000
|
384.070
|
2012
|
1.972.560
|
1.740.000
|
232.560
|
2013
|
1.965.000
|
1.665.000
|
300.000
|
2014
|
904.000
|
604.000
|
300.000
|
2015
|
1.038.000
|
700.000
|
338.000
|
2016
|
643.000
|
304.000
|
339.000
|
Tổng cộng
|
8.421.630
|
6.528.000
|
1.893.630
|
Như vậy, trong 6 năm qua nguồn ngân sách đầu tư cho
chương trình suy dinh dưỡng là 8.421.630 nghìn đồng; bình quân mỗi năm kinh phí
được đầu tư là 1.403.605 nghìn đồng/năm.
Phần B.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH
QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ BAN HÀNH ĐỀ ÁN
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
- Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính
phủ đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
- Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác
dân tộc đến năm 2020;
- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Kết luận số 31-KL/TU ngày 27/4/2015 của Hội nghị
Tỉnh ủy lần thứ ba, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo bền vững ở 6 huyện miền núi tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 30/3/2017 của
HĐND tỉnh khóa XII - kỳ họp thứ 5 về việc thông qua Đề án nâng cao hiệu quả
phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi các huyện miền núi của tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2017 - 2020.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH ĐỀ
ÁN
Trong những năm qua, công tác phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh Quảng Ngãi nói chung và 6 huyện miền núi nói
riêng đã được các cấp chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện và đạt được nhiều
kết quả nhất định. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ suy dinh dưỡng đối với trẻ em ở
các huyện miền núi còn cao hơn tỷ lệ chung của cả nước, tình trạng thiếu vi chất
dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ mang thai ở các huyện miền núi diễn
ra khá phổ biến. Để tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 31-KL/TU ngày
27/4/2015 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển kinh
tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở 6 huyện miền núi tỉnh giai đoạn 2016 - 2020
và hoàn thành mục tiêu kinh tế xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở
6 huyện miền núi, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở các huyện
miền núi của tỉnh về cân nặng/tuổi, chiều cao/tuổi, giảm tỷ lệ tử vong do suy
dinh dưỡng, cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi
và phụ nữ mang thai, góp phần nâng cao tầm vóc người dân miền núi, thì việc ban
hành các giải pháp để nâng cao hiệu quả phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi các huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020 là cần thiết.
III. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM CỦA ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
các huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi về cân nặng/tuổi và chiều cao/tuổi, giảm
tỷ lệ tử vong do suy dinh dưỡng cấp, cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng
của trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ mang thai, góp phần nâng cao tầm vóc người dân
miền núi của tỉnh Quảng Ngãi.
2. Quan điểm chỉ đạo
a) Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh
dưỡng hợp lý cho bà mẹ mang thai và bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
b) Duy trì bền vững và cải thiện tình trạng dinh dưỡng
của trẻ em dưới 5 tuổi, bà mẹ mang thai và bà mẹ đang nuôi con nhỏ dưới 5 tuổi,
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi và thể chiều cao/tuổi ở trẻ em dưới
5 tuổi.
c) Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở
trẻ em dưới 5 tuổi và bà mẹ mang thai.
d) Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa
cân - béo phì và các yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm
liên quan đến dinh dưỡng ở người trưởng thành.
đ) Tăng cường cải thiện cho trẻ em dưới 5 tuổi được
uống sữa miễn phí.
e) Củng cố, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng, cơ sở y tế, bệnh viện và trường học.
IV. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Đề án nâng cao hiệu quả phòng, chống suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi các huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020
đề ra mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung hỗ trợ; nhiệm vụ, các giải pháp và nguồn
kinh phí để tổ chức thực hiện tại 06 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các bà mẹ mang thai và trẻ em dưới 5 tuổi trên địa
bàn các huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi.
b) Cán bộ chuyên trách và đội ngũ cộng tác viên
chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tại huyện, xã, thị trấn, thôn, bản
các huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi.
c) Giáo viên, cán bộ y tế, cha hoặc mẹ có con dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng ở trường mầm non trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh
Quảng Ngãi.
d) Các cơ quan, tổ chức, địa phương và cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện Đề án.
V. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi các huyện miền
núi
a) Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi của trẻ
em dưới 5 tuổi các huyện miền núi xuống dưới 22% vào năm 2020 (Quyết định số
471/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 là 31,7%).
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể chiều cao/tuổi ở trẻ
em dưới 5 tuổi các huyện miền núi xuống dưới 30% vào năm 2020 (Nghị quyết
52/NQ-CP ngày 15/6/2016 là 29%).
b) Nội dung hỗ trợ:
- Cấp kinh phí cho Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh
sản tỉnh in tờ rơi tuyên truyền nhận thức thay đổi hành vi của các bà mẹ mang
thai và bà mẹ có con dưới 5 tuổi để cấp cho các bà mẹ (01 tờ/người).
- Cấp kinh phí cho các bà mẹ mua thực phẩm tươi sống
để cộng tác viên hướng dẫn thực hành dinh dưỡng, chế biến thức ăn cho phụ nữ
mang thai và phụ nữ có con dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (6.000 đồng/bà mẹ/lần x 3
lần/năm).
- Cấp kinh phí cho Trung tâm Y tế huyện để mua
trang thiết bị (cân, thước đo), sổ sách....để cấp cho các Trạm Y tế xã, các cộng
tác viên, cán bộ y tế chuyên trách thực hiện việc cân, đo và ghi chép theo dõi
tình trạng phát triển của trẻ (300 cân, 300 thước đo; 607 cuốn sổ ghi chép cho
cộng tác viên, cán bộ y tế dành cho trẻ em; 607 cuốn sổ ghi chép cho cộng tác
viên, cán bộ y tế dành cho phụ nữ mang thai).
- Cấp kinh phí cho cán bộ Trạm Y tế xã cân, đo trẻ
dưới 5 tuổi hai lần trong năm (800.000 đồng/xã/lần cân đo x 67 xã x 2 lần).
- Cấp kinh phí cho Trung tâm Y tế huyện mua que thử
nước tiểu để khám cho cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khám thai.
- Cấp kinh phí cho Trung tâm Y tế huyện mua sản phẩm
dinh dưỡng (viên sắt, đa vi chất) để cấp cho bà mẹ mang thai không tăng cân.
2. Tăng cường bổ sung vi chất nhằm cải thiện
tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi
a) Chỉ tiêu:
-100% trẻ em từ 6 - 36 tháng tuổi, trẻ từ 37 - 60
tháng tuổi có nguy cơ cao, trẻ dưới 6 tháng tuổi thiếu sữa mẹ được bổ sung
vitamin A liều cao 2 lần/năm.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Hàng năm, cấp Vitamin A về cho từng địa phương để
cho trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi uống định kỳ mỗi năm/2 đợt và cấp kinh
phí cho Trung tâm Y tế huyện để trả thù lao cho cán bộ Trạm Y tế xã (67 xã) triển
khai ngày cho trẻ dưới 5 tuổi uống vitamin A, mỗi năm hai đợt (mức chi
4.000đ/trẻ/liều x 2 liều).
3. Phục hồi dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng nặng,
giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ em
a) Chỉ tiêu:
- 100% trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng nặng và vừa
được nhận các can thiệp bằng thực phẩm điều trị ăn liền tại cộng đồng
- 100% trẻ em dưới 5 tuổi vùng bị thiên tai (nếu có
xảy ra) được cung cấp sản phẩm dinh dưỡng nhằm phục hồi dinh dưỡng.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Cấp kinh phí cho Trung tâm Y tế huyện mua thực phẩm
điều trị ăn liền, thực phẩm bổ sung ăn liền của Viện Dinh dưỡng để cung cấp và
điều trị cho trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng nặng và vừa và những trẻ ở những
vùng xảy ra thiên tai khẩn cấp (Mức hỗ trợ Bột dinh dưỡng vi chất ngọt: 50g/bữa
x 2 bữa/ngày x 5 ngày, tương đương với 0,5kg sản phẩm dinh dưỡng/trẻ). Ngoài
ra, trong quá trình thực hiện kiểm tra, sàng lọc số trẻ bị suy dinh dưỡng thì sẽ
ưu tiên cung cấp và điều trị cho những trẻ bị suy dinh dưỡng nặng những sản phẩm
theo phác đồ điều trị của Viện Dinh dưỡng Quốc gia.
4. Dinh dưỡng học đường
a) Chỉ tiêu:
- 100% giáo viên, cán bộ y tế của trường mầm non
các huyện miền núi được tư vấn các nội dung cơ bản về cải thiện dinh dưỡng cho
học sinh mầm non (suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì).
- 100% cha hoặc mẹ có con dưới 5 tuổi ở trường mầm
non các huyện miền núi bị suy dinh dưỡng biết các bệnh liên quan đến dinh dưỡng
(suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì...).
- 100% trẻ từ 24 đến 60 tháng tuổi được tẩy giun định
kỳ 2 lần/năm.
- 100% trẻ em dưới 5 tuổi được uống sữa miễn phí.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Cấp kinh phí cho Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh
sản tỉnh mở 40 lớp truyền thông, cập nhập kiến thức về dinh dưỡng cho cán bộ y
tế, giáo viên trường mầm non, phụ huynh có trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
(bao gồm: tiền nước uống là 10.000 đồng/người/buổi, bồi dưỡng cho báo cáo viên
nói chuyện là 200.000 đồng/buổi).
- Cấp kinh phí cho Trung tâm Y tế huyện mua thuốc xổ
giun cho trẻ từ 24 đến 60 tháng tuổi, mỗi năm xổ giun hai lần (mỗi lần 1 viên,
6 tháng xổ một lần).
- Cấp kinh phí cho Trung tâm Y tế huyện mua sữa hộp
hoặc bịp (loại 200 ml) để cấp cho trẻ dưới 5 tuổi uống miễn phí, cụ thể như
sau:
+ Năm 2017: Mỗi tháng được uống 4 lần, mỗi lần uống
01 hộp sữa.
+ Năm 2018: Mỗi tháng được uống 3 lần, mỗi lần uống
01 hộp sữa.
+ Năm 2019: Mỗi tháng được uống 2 lần, mỗi lần uống
01 hộp sữa.
+ Năm 2020: Mỗi tháng được uống 1 lần/01 hộp sữa.
Những trẻ em sau khi lên lứa tuổi mẫu giáo sẽ vẫn
tiếp tục được uống sữa miễn phí theo chế độ của Kế hoạch Chương trình Sữa học
đường của tỉnh Quảng Ngãi.
* Thành phần dinh dưỡng của sữa: Tên sản phẩm sữa cấp
cho trẻ uống miễn phí là sản phẩm sữa tươi thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia đối với các sản phẩm sữa dạng lỏng QCVN 5-1:2010/BYT đã được
Bộ Y tế quy định tại Quyết định số 5450/QĐ-BYT ngày 28/9/2016 về việc quy định
tạm thời đối với sản phẩm sữa tươi phục vụ Chương trình Sữa học đường cải thiện
tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến
năm 2020.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí: 20.941.599.000 đồng (Hai
mươi tỷ, chín trăm bốn mươi mốt triệu, năm trăm chín mươi chín nghìn đồng),
trong đó:
- Năm 2017: 8.334.523.500 đồng.
- Năm 2018: 5.771.183.500 đồng.
- Năm 2019: 4.232.708.500 đồng.
- Năm 2020: 2.603.183.500 đồng.
2. Nguồn vốn:
- Vốn sự nghiệp từ ngân sách Trung ương:
1.000.000.000 đồng
- Vốn ngân sách của tỉnh: 18.091.599.000 đồng
- Vốn ngân sách 06 huyện miền núi: 1.150.000.000 đồng
- Vốn huy động hợp pháp khác: 700.000.000 đồng.
VII. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, tổ chức:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền.
b) Củng cố Ban chỉ đạo các cấp từ tỉnh, huyện đến
xã.
c) Huấn luyện, đào tạo cán bộ, kiện toàn mạng lưới
triển khai chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở các cấp.
2. Về chính sách:
Sở Y tế phối hợp với các ngành thực hiện các chính
sách hỗ trợ dinh dưỡng, bao gồm một số lĩnh vực sau:
a) Các chính sách chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi và bà
mẹ mang thai: Bao gồm các chính sách, kế hoạch hành động về nuôi dưỡng trẻ nhỏ,
chính sách và hành lang pháp lý nhằm khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ, các văn
bản pháp quy liên quan tới chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc các đối tượng đặc
biệt (nghèo, nhiễm HIV/AIDS ...), chính sách chăm sóc dinh dưỡng và sức khỏe cho
học sinh mầm non, dinh dưỡng học đường.
b) Các chính sách kinh tế - xã hội liên quan tới
dinh dưỡng: Bao gồm các chính sách đảm bảo an ninh thực phẩm dựa theo nhu cầu
dinh dưỡng dự phòng bệnh tật, xóa đói giảm nghèo và cải thiện tình trạng dinh
dưỡng, cải thiện hạ tầng cơ sở cho công tác chăm sóc dinh dưỡng và sức khỏe
(Phòng khám tư vấn, nhà trẻ, mẫu giáo, giáo viên ...), chính sách đầu tư về
dinh dưỡng cho vùng miền núi và chính sách dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp
(thiên tai, bão lũ, mất mùa..)
c) Các chính sách khuyến khích các ứng dụng các kỹ
thuật mới nhằm cải thiện dinh dưỡng bền vững như các khung pháp lý về tăng cường
vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm thông dụng để phòng chống thiếu vi chất dinh
dưỡng, chính sách áp dụng các giống cây, con trong nuôi trồng nông nghiệp đáp ứng
các yêu cầu về dinh dưỡng.
d) Từng ngành liên quan cần có các chính sách chăm
sóc dinh dưỡng lồng ghép trong các chính sách và hoạt động của ngành.
3. Về nguồn lực tài chính:
a) Về huy động kinh phí:
- Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng
bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Kinh phí thực hiện bao gồm: Ngân
sách trung ương, ngân sách của tỉnh, sự hỗ trợ Quốc tế và các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác, trong đó ngân sách của tỉnh là chủ yếu vì ngân sách Trung ương
đã giảm dần theo từng năm. Ngoài ra, tranh thủ các nguồn từ Quỹ bảo trợ trẻ em,
Hội chữ thập đỏ, Chương trình xóa đói giảm nghèo, các tổ chức kinh tế, sự tham
gia đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức từ thiện...
- Từng huyện miền núi xây dựng kế hoạch thực hiện
việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giai đoạn 2017 - 2020;
bố trí kinh phí từ ngân sách các huyện, được ghi vào kế hoạch hàng năm cho
chương trình; huy động thêm kinh phí từ cấp xã/thị trấn.
- Trong điều kiện ngân sách của Trung ương đầu tư
cho Dự án cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số ngày càng bị cắt giảm, vì vậy để nhanh chóng cải thiện tình
trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi các huyện miền núi của tỉnh hiện nay
còn rất cao hạ thấp ngang bằng các chỉ tiêu của Chính phủ cũng như của tỉnh đề
ra đến năm 2020, tỉnh Quảng Ngãi triển khai thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể:
+ Tiếp nhận kinh phí từ nguồn ngân sách của trung
ương cấp cho ngành y tế để thực hiện các hoạt động gồm: Cân, đo cho trẻ dưới 5
tuổi hai lần trong năm; mua sản phẩm dinh dưỡng (viên sắt, đa vi chất) để cấp
cho các bà mẹ mang thai không tăng cân;
+ Cấp kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh cho
ngành y tế để thực hiện các hoạt động gồm: Mua trang thiết bị (cân, thước đo),
mua sổ sách....để cấp cho cán bộ y tế, các Trạm Y tế xã, các cộng tác viên thực
hiện việc cân, đo và ghi chép theo dõi tình trạng phát triển của trẻ; mua thực
phẩm điều trị ăn liền, thực phẩm bổ sung ăn liền của Viện Dinh dưỡng để cung cấp
và điều trị cho trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng nặng và vừa; mua que thử
nước tiểu để khám cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khám thai; mua sữa để cấp cho trẻ
dưới 5 tuổi được uống miễn phí; triển khai hoạt động sơ kết, tổng kết Đề án,
công tác quản lý chương trình cho cấp xã.
+ Cấp kinh phí từ nguồn ngân sách của các huyện miền
núi cho ngành y tế thực hiện các hoạt động, gồm: Mở các lớp truyền thông, cập
nhập kiến thức về dinh dưỡng cho cán bộ y tế, giáo viên, phụ huynh có trẻ em dưới
5 tuổi trường mầm non bị suy dinh dưỡng; mua thuốc xổ giun cho trẻ từ 24 - 60
tháng tuổi, mỗi năm xổ giun hai lần; mua thực phẩm điều trị ăn liền, thực phẩm
bổ sung ăn liền của Viện Dinh dưỡng để cung cấp cho trẻ dưới 5 tuổi trong vùng
bị thiên tai (nếu có xảy ra); Thù lao cho cán bộ Trạm Y tế xã (67 xã) triển
khai ngày cho trẻ dưới 5 tuổi uống vitamin A, mỗi năm hai đợt.
+ Huy động nguồn kinh phí từ các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp... để hỗ trợ cho các hoạt động sau đây: cấp kinh phí cho ngành y tế
in tờ rơi tuyên truyền nhận thức thay đổi hành vi của các bà mẹ mang thai và bà
mẹ có con dưới 5 tuổi để cấp cho các bà mẹ; cấp kinh phí cho ngành y tế để chi
cho các bà mẹ mua thực phẩm để cộng tác viên hướng dẫn thực hành dinh dưỡng, chế
biến thức ăn cho phụ nữ mang thai và phụ nữ có con dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng.
b) Về quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí:
- Thực hiện tốt cơ chế điều phối, phân bổ nhằm kiểm
soát hiệu quả nguồn kinh phí huy động được. Tăng tính chủ động của các đơn vị
trong việc điều phối, phân bố và sử dụng nguồn lực. Tiếp nhận, phân bổ hợp lý
nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số (Dự án cải thiện tình trạng
suy dinh dưỡng trẻ em) cho từng huyện miền núi.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sử dụng hiệu
quả các nguồn kinh phí. Phát huy vai trò giám sát của Ban chỉ đạo thực hiện Chiến
lược quốc gia về dinh dưỡng các cấp, các ban, ngành, đoàn thể đối với việc thực
hiện các giải pháp huy động, quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho phòng, chống
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Định kỳ, các cơ quan tài chính và kế hoạch đầu
tư phối hợp với Sở Y tế, các địa phương tiến hành kiểm tra, giám sát công tác
quản lý tài chính của các cơ quan, đơn vị tại các huyện miền núi.
- Thực hiện các giải pháp quản lý chương trình nhằm
tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực. Củng cố, kiện toàn bộ máy và nâng cao
năng lực các đơn vị về phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại các
huyện miền núi nhằm duy trì hiệu quả hoạt động điều phối tập trung và có hiệu
quả các nguồn kinh phí của chương trình.
4. Về chuyên môn kỹ thuật:
a) Triển khai hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi các huyện miền núi giai đoạn 2017 - 2020, tập trung cao các
can thiệp dinh dưỡng cho các vùng nghèo, khó khăn. Điểm đáng chú ý là trong
giai đoạn 2017 - 2020 không chỉ tập trung vào trẻ em mà còn quan tâm nhiều tới
cải thiện dinh dưỡng phụ nữ trong thời gian có thai nhằm giảm tình trạng suy
dinh dưỡng bào thai, tập trung vào các giải pháp cải thiện suy dinh dưỡng thể
thấp còi.
b) Tăng cường công tác đào tạo mạng lưới dinh dưỡng
cho huyện, xã, thôn, chú trọng không chỉ hoạt động dinh dưỡng ở cộng đồng mà cả
dinh dưỡng trong bệnh viện. Đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục dinh dưỡng đến
các hộ gia đình.
5. Về phối hợp liên ngành:
a) Mục tiêu dinh dưỡng cần được lồng ghép vào mục
tiêu của các ngành liên quan. Xây dựng các cam kết liên ngành thực hiện cải thiện
dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi các huyện miền núi. Tạo môi trường pháp lý thuận
lợi để thực hiện các chính sách dinh dưỡng.
b) Tăng cường phối hợp liên ngành, đề cao tinh thần
trách nhiệm của từng ngành trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em
dưới 5 tuổi các huyện miền núi.
c) Xây dựng quy chế phối hợp có hiệu quả giữa các
chuyên ngành, chuyên môn khác trong ngành y tế với cơ quan quản lý, thực hiện
công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi các huyện miền núi.
d) Phát huy vai trò và sự tham gia tích cực của các
đoàn thể, tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp
trong việc thực hiện và giám sát các hoạt động của chương trình.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, cùng với thời điểm
xây dựng dự toán NSNN hàng năm (15 tháng 7), Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp dự
toán kinh phí thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ
em dưới 5 tuổi các huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020 gửi
Sở Tài chính.
- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo thực hiện
Đề án nâng cao hiệu quả phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở các
huyện miền núi, có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch hoạt động trong từng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện miền núi và
các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện
Đề án trên phạm vi các huyện miền núi.
- Hàng năm, xây dựng các kế hoạch phù hợp với mục
tiêu của Đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Phân bổ kinh phí cho các đơn vị trực thuộc, đồng
thời chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt
động của Đề án.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện
Đề án và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, tổ chức sơ kết 1 năm/1 lần. Đánh giá, tổng
kết Đề án vào cuối năm 2020.
* Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản tỉnh:
- Hàng năm, phối hợp với Trung tâm Y tế các huyện
miền núi của tỉnh để tổng hợp các số liệu có liên quan, tham mưu cho Sở Y tế
xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án để
trình cấp thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
- Triển khai, tổ chức các hoạt động dinh dưỡng tại cộng
đồng, các can thiệp dinh dưỡng khẩn cấp, phục hồi suy dinh dưỡng nặng; tư vấn
dinh dưỡng.
- Phối hợp với các Trung tâm Y tế huyện miền núi để
liên hệ giúp các đơn vị này mua các sản phẩm thực phẩm điều trị ăn liền, thực
phẩm bổ sung ăn liền của Viện Dinh dưỡng.
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động chuyên môn về hoạt
động cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ mang thai và trẻ em dưới 5 tuổi
các huyện miền núi.
- Thực hiện báo cáo theo quy định.
* Bệnh viện đa khoa tỉnh:
Quản lý, hướng dẫn, điều trị trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng nặng. Thiết lập hệ thống dinh dưỡng tiết chế phục vụ bệnh nhân điều
trị tại bệnh viện.
* Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh:
- Hàng năm, phối hợp với Trung tâm Chăm sóc sinh sản
tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện miền núi tham mưu cho Sở Y tế xây dựng kế hoạch
tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án để trình cấp thẩm quyền
phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
- Triển khai các can thiệp phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng, phòng chống thừa cân béo phì, các bệnh mạn tính liên quan đến dinh
dưỡng, tuần lễ dinh dưỡng và phát triển.
- Giám sát, điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi.
- Thực hiện báo cáo theo quy định.
* Trung tâm Y tế các huyện miền núi:
- Hàng năm, phối hợp với Phòng Y tế huyện, Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện và UBND các xã của huyện kiểm tra, rà soát, tổng hợp
và xác nhận danh sách, số lượng gồm: Trẻ em dưới 5 tuổi, trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng, trẻ em từ 24 đến 60 tháng tuổi, trẻ em dưới 5 tuổi ở những vùng
bị thiên tai khẩn cấp (nếu có xảy ra), các bà mẹ đang mang thai, các bà mẹ đang
mang thai không tăng cân, các bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng...
trên địa bàn toàn huyện và tổng hợp, báo cáo bằng văn bản về Trung tâm Chăm sóc
sức khỏe sinh sản tỉnh để Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh tham mưu
cho Sở Y tế xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng năm phù hợp với mục tiêu của Đề
án.
- Sau khi Sở Y tế có quyết định phân bổ dự toán
kinh phí hàng năm, triển khai xây dựng kế hoạch mua và cấp phát sữa uống miễn
phí cho trẻ em dưới 5 tuổi và các hoạt động của Đề án trên địa bàn toàn huyện;
tập hợp chứng từ thanh quyết toán với ngân sách nhà nước theo quy định.
- Phối hợp với Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản
tỉnh tiếp nhận và mua các sản phẩm thực phẩm điều trị ăn liền, thực phẩm bổ
sung ăn liền của Viện Dinh dưỡng để hướng dẫn, điều trị cho trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng trên địa bàn huyện đúng phác đồ điều trị theo quy định.
- Việc triển khai mua sắm trang thiết bị (cân, thước
đo), sổ sách, tờ rơi tuyên truyền, thuốc xổ giun, sữa tươi, que thử nước tiểu...
phải thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và các quy định hiện hành của
nhà nước.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục về dinh dưỡng trên
các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. Hướng dẫn phổ cập những kiến
thức dinh dưỡng cơ bản cần thiết cho phụ nữ có thai và bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả
hoạt động theo quy định.
* Trạm Y tế các xã/thị trấn các huyện miền núi:
- Truyền thông giáo dục những kiến thức dinh dưỡng
cần thiết cho phụ nữ có thai và cho bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
- Phối hợp với hội Nông dân, hội VAC nhằm phát động
phong trào, hướng dẫn kỹ thuật cho các gia đình có trẻ dưới 5 tuổi để đưa sản
phẩm dinh dưỡng vào bữa ăn của trẻ cũng như của gia đình.
- Phối hợp với Trung tâm Y tế huyện, Trung tâm Y tế
dự phòng tỉnh triển khai công tác cho trẻ em uống vitamin A, cân/đo cho trẻ dưới
5 tuổi, cấp phát sữa miễn phí cho trẻ dưới 5 tuổi...
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Vận động các nguồn hỗ trợ phát triển cho chương
trình, dự án về dinh dưỡng; lồng ghép các mục tiêu chỉ tiêu về dinh dưỡng vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, giám sát kết quả
thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính:
- Trên cơ sở dự toán do Sở Y tế lập, Sở Tài chính tổng
hợp dự toán chi ngân sách địa phương, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xem
xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ban ngành liên quan
xây dựng cơ chế chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực
dinh dưỡng.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Xây dựng kế hoạch và giải pháp của nông nghiệp và phát
triển nông thôn đảm bảo an ninh lương thực ở quy mô của huyện miền núi và hộ
gia đình. Phát triển hệ sinh thái VAC gia đình, giám sát và dự báo về khả năng
mất an ninh lương thực của tỉnh. Đẩy mạnh chương trình cung cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa. Chỉ đạo sản xuất lương thực,
thực phẩm có chất lượng và an toàn, có quy định và kiểm tra việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, hóa chất độc hại trong nông nghiệp.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đưa nội dung bồi dưỡng
kiến thức cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi cho giáo viên, cán bộ y tế
các trường học mầm non bán trú tại các huyện miền núi vào chương trình tập huấn
hàng năm.
- Củng cố và phát triển các trường học mầm non bán
trú tại các huyện miền núi nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe
cho trẻ ở các cơ sở giáo dục Mầm non và thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với các bếp ăn tập thể ở các trường mầm non.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, chính sách việc làm,
chính sách bảo trợ xã hội; chú trọng hỗ trợ người nghèo, vùng sâu, vùng xa và hỗ
trợ khẩn cấp.
7. Sở Công thương:
Tổ chức quản lý lưu thông, phân phối và xuất nhập
khẩu lương thực, thực phẩm trên cơ sở tính toán có lợi nhất nhằm đảm bảo an
ninh lương thực của tỉnh, đảm bảo dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thường xuyên tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông một
cách phong phú, sinh động hấp dẫn để phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, vệ
sinh an toàn thực phẩm, nuôi trồng, sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn ...
9. Ban Dân tộc tỉnh:
Phối hợp với Sở Y tế tham gia tổ chức triển khai thực
hiện Đề án; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về
dinh dưỡng cho đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Ngãi
và các cơ quan thông tin đại chúng khác:
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và
nâng cao chất lượng tuyên truyền về dinh dưỡng bằng các tiếng của đồng bào Kor,
H’re .. . trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
11. UBND các huyện: Sơn Tây, Sơn Hà, Tây Trà,
Trà Bồng, Minh Long, Ba Tơ:
- Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động về
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Y tế và
các Sở, ngành chức năng. Chủ động tích cực huy động, bố trí nguồn lực để thực
hiện việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại địa phương; lồng
ghép việc thực hiện có hiệu quả chương trình dinh dưỡng với các chương trình
khác có liên quan trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
hành động tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo trên địa bàn theo quy định.
- Trực tiếp triển khai công tác giám sát các hoạt động
của Đề án tại địa phương, chỉ đạo Phòng Y tế huyện phối hợp với Trung tâm Y tế
huyện và các cơ quan y tế tuyến tỉnh triển khai thực hiện tốt công tác giám sát
các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn huyện.
- Chỉ đạo Phòng Y tế huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện và UBND các xã phối hợp với Trung tâm Y tế huyện kiểm tra, rà soát, tổng
hợp và xác nhận danh sách, số lượng: Trẻ em dưới 5 tuổi, trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng, trẻ em từ 24 đến 60 tháng tuổi, trẻ em dưới 5 tuổi ở những vùng
bị thiên tai khẩn cấp (nếu có xảy ra), các bà mẹ đang mang thai, các bà mẹ đang
mang thai không tăng cân, các bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ...
trên địa bàn toàn huyện gửi cho Trung tâm Y tế huyện để làm cơ sở xây dựng kế
hoạch mua sữa cấp phát cho trẻ, triển khai các hoạt động có liên quan.... Đồng
thời, chỉ đạo các cơ quan nêu trên phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các hoạt
động của Đề án trên địa bàn huyện.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham
gia tổ chức triển khai thực hiện Đề án; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức về dinh dưỡng./.