BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2024/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ QUY ĐỊNH VỀ HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 105/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày
02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành
Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định chi tiết thi hành khoản
4 Điều 24; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều
28; khoản 2 Điều 71; khoản 6 Điều 74; khoản 2 Điều 75; khoản
6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với tập thể, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc, trực thuộc Bộ, ngành
Công Thương, hộ gia đình; các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài có
thành tích đóng góp trong sự nghiệp xây dựng
và phát triển đối với ngành Công Thương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.
“Các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ”, “Các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Bộ”, “Các doanh nghiệp
thuộc bộ” bao gồm: Các đơn vị
được quy định trong các Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương và các cơ quan, doanh nghiệp
thuộc Bộ được quy định tại các văn bản khác.
2.
“Các tập thể lớn” bao gồm:
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được quy định tại khoản
1 và các doanh nghiệp trực thuộc Bộ.
3.
“Các tập thể nhỏ” bao gồm:
Các đơn vị, doanh nghiệp cấu thành các đơn vị, doanh nghiệp được quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều 3
Thông tư này.
4.
“Khối thi đua” bao gồm: Các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc, trực thuộc Bộ.
5.
“Cụm thi đua” bao gồm: Các
Sở Công Thương thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương”
1.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” được xét tặng hàng năm cho các tập thể lớn dẫn đầu phong trào thi đua của Khối thi
đua, Cụm thi đua do Bộ tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau:
a)
Đảm bảo thực hiện quy định tại khoản 1 Điều
25 Luật thi đua, khen thưởng;
b)
Theo quy định tại các văn bản hướng
dẫn tổng kết thi đua và xét, trình khen thưởng hằng năm
của Bộ Công Thương.
2.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Công Thương phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết
phong trào. Đối với từng phong trào thi đua, Bộ Công Thương ban hành văn bản để hướng dẫn tổng
kết, khen thưởng.
3.
Đối tượng xét tặng “Cờ thi đua của Bộ
Công Thương” bao gồm:
a)
Các đơn vị, doanh nghiệp được quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
b)
Công đoàn Công Thương Việt Nam và Sở
Công Thương thuộc các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (Sở Công Thương);
c)
Các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên
đề do Bộ Công Thương phát động có thời gian thực hiện từ 03 (ba) năm trở lên khi tổng
kết phong trào.
Điều 5. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen
thưởng.
2.
Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc” bao gồm: Các cơ quan, đơn vị được quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Thông
tư này.
Điều 6. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét
tặng hàng năm cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật
Thi đua, khen thưởng và tại khoản 5
Biểu 1 Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng.
2.
Đối tượng xét tặng danh hiệu “Lao
động tiên tiến” bao gồm: Các đơn vị,
doanh nghiệp được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4 và khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
được xét tặng hàng năm cho tập thể
đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
2.
Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến” bao gồm: Các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4
và khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt
Nam”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” (Mẫu số 02) là
hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Công Thương để ghi nhận sự cống hiến của cá nhân đã có nhiều đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Công Thương Việt Nam” đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
1.
Đối với cá nhân trong ngành Công Thương
a)
Cá nhân đã hoặc đang công tác tại các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức
trong ngành Công Thương có thời gian công tác trong
ngành tối thiểu 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ; 10 năm đối
với người trực tiếp lao động trong các nghề độc hại, nguy
hiểm tính đến thời điểm đề nghị xét tặng.
b)
Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi
xét tặng bao gồm: Cá nhân đạt danh hiệu Anh
hùng Lao động; Chiến sĩ thi đua toàn, quốc; Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, Thầy thuốc
Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú công tác trong ngành
Công Thương; Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân
Ưu tú trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ; Cá
nhân có sáng chế phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng
trong ngành Công Thương.
2.
Đối với cá nhân ngoài ngành Công Thương
a)
Cá nhân có sáng chế phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng
trong ngành Công Thương, góp phần vào sự phát triển ngành Công Thương;
b)
Cán bộ Lãnh đạo các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, đoàn thể, hội, hiệp
hội, ở Trung ương và địa phương có nhiều đóng góp vào sự phát triển
của ngành Công Thương theo đề nghị của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Công Thương và Sở Công
Thương;
c)
Công dân Việt Nam ở nước ngoài có nhiều
đóng góp vào sự phát triển của ngành
Công Thương Việt Nam;
d)
Cá nhân là người nước ngoài có công xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ đối ngoại của
ngành Công Thương Việt Nam hoặc có sự
ủng hộ về tinh thần, vật chất cho sự phát triển ngành
Công Thương Việt Nam.
3.
Đối với các trường hợp khác do
Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định.
4.
Chưa xét tặng hoặc đề nghị cấp trên xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng (sau đây gọi là Nghị định số
98/2023/NĐ-CP).
5.
Các trường hợp không được xét
tặng Kỷ niệm chương
a)
Cá nhân đã được tặng một trong các Kỷ
niệm chương sau: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển Công nghiệp Việt Nam”, Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Thương mại”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”;
b)
Người đã tự ý bỏ
việc khỏi đơn vị.
Điều 9. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường” (Mẫu số 03) là hình thức khen thưởng của
Bộ trưởng Bộ Công Thương để ghi nhận sự cống hiến của cá
nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng, phát triển lực lượng Quản lý thị trường đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1.
Đối với cá nhân trong lực lượng Quản
lý thị trường:
a)
Cá nhân đã hoặc đang công tác trong lực
lượng Quản lý thị trường có thời gian
công tác trong ngành tối thiểu 20 năm đối với nam, 15 năm
đối với nữ. Thời gian cá nhân trong lực lượng Quản lý
thị trường được cử đi làm nghĩa vụ quân
sự, đi học tập trung hạn, dài hạn sau đó
lại được điều động về công tác trong lực
lượng Quản lý thị trường thì được tính
là thời gian công tác liên tục trong lực
lượng Quản lý thị trường.
b)
Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi
xét tặng bao gồm: Cá nhân đạt danh hiệu Anh
hùng Lao động; Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Cá nhân có sáng chế phát minh, công
trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong lực lượng Quản lý thị trường.
2.
Đối với cá nhân ngoài lực lượng Quản
lý thị trường:
a)
Cá nhân có sáng chế phát minh công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng
trong lực lượng Quản lý thị trường, góp phần vào sự phát triển lực
lượng Quản lý thị trường.
b)
Cán bộ Lãnh đạo các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, đoàn thể, hội, hiệp
hội ở Trung ương và địa phương có nhiều
đóng góp vào sự phát triển của lực
lượng Quản lý thị trường theo đề nghị của Cơ quan thực
hiện quản lý nhà nước đối với lực lượng Quản lý thị trường các cấp.
c)
Công dân Việt Nam ở nước ngoài có nhiều
đóng góp vào sự phát triển của lực
lượng Quản lý thị trường.
d)
Cá nhân là người nước ngoài có công xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ đối ngoại của lực
lượng Quản lý thị trường hoặc có sự
ủng hộ về tinh thần, vật chất cho sự phát triển lực lượng
Quản lý thị trường.
3.
Đối với các trường hợp khác do
Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định.
4.
Chưa xét tặng hoặc đề nghị cấp trên xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
5.
Các trường hợp không được xét
tặng Kỷ niệm chương:
a)
Cá nhân đã được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường”;
b)
Người đã tự ý bỏ
việc khỏi lực lượng Quản lý thị trường.
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng
Bằng khen của Bộ Công Thương
1.
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a)
Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng;
b)
Có quá trình công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương, có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển ngành Công Thương, được xét
tặng trước khi nghỉ chế độ hưu trí;
c)
Đạt nhiều thành tích trong công tác có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ Công Thương góp phần xây
dựng và phát triển ngành Công Thương
Việt Nam nhân dịp kỷ niệm (năm tròn
và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành
Công Thương hoặc đơn vị;
d)
Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét, quyết định.
2.
Bằng khen của Bộ Công Thương để tặng
cho tập thể, doanh nghiệp, các tổ chức khác thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a)
Thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng;
b)
Đạt nhiều thành tích trong công tác có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ Công Thương góp phần xây
dựng và phát triển ngành Công Thương
Việt Nam nhân dịp kỷ niệm (năm tròn
và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành
Công Thương hoặc đơn vị.
3.
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương để tặng cho hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
4.
Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét, quyết định.
Điều 11. Giấy khen
1.
Thủ trưởng đơn vị có tài khoản riêng,
con dấu riêng, có tư cách pháp nhân thuộc và
trực thuộc Bộ Công Thương tặng Giấy khen cho
cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy quy
chế của cơ quan, đơn vị, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a)
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên; có thành
tích tiêu biểu trong phong trào thi đua do Bộ
Công Thương hoặc đơn vị phát động;
b)
Lập được nhiều thành tích hoặc thành
tích xuất sắc, đột xuất, có phạm vi ảnh
hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của đơn vị.
2.
Thủ trưởng các đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân
thuộc và trực thuộc Bộ Công Thương tặng Giấy khen cho tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm
quyền quản lý đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nội quy quy chế của cơ quan, đơn vị, chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết
kiệm đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a)
Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao trở lên; có thành tích tiêu biểu trong phong trào
thi đua do Bộ Công Thương hoặc đơn vị phát
động;
b)
Lập được nhiều thành tích hoặc thành
tích xuất sắc, đột xuất, có phạm vi ảnh
hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của đơn vị.
Điều 12. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen
thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng
1.
Hồ sơ và thủ tục khen thưởng thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Công
Thương gồm 01 bộ (bản chính) và bản file
điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí
mật Nhà nước; danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển ngành Công Thương Việt Nam”/Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Quản lý thị trường”
theo Mẫu số 01.
3.
Thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thực
hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
4.
Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công Thương xét
khen thưởng theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi
đua, khen thưởng Bộ Công thương và các văn bản hướng dẫn
tổng kết thi đua và xét trình khen thưởng của Bộ Công
Thương.
Điều 13. Hội đồng Sáng kiến Bộ Công Thương
1.
Hội đồng Sáng kiến Bộ Công
Thương là cơ quan do Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
2.
Thành phần Hội đồng Sáng kiến Bộ Công
Thương gồm:
a)
Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến Bộ Công
Thương là Thứ trưởng phụ trách Vụ Khoa học và
Công nghệ;
b)
Phó Chủ tịch gồm: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;
c)
Các Ủy viên do Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét, quyết định.
3.
Vụ Tổ chức cán bộ là Cơ quan
thường trực của Hội đồng Sáng kiến Bộ Công
Thương có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở và ký xác nhận sáng kiến.
4.
Hội đồng Sáng kiến Bộ Công
Thương làm việc theo Quy chế tổ chức, hoạt động do Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành. Cuộc họp của Hội đồng Sáng kiến Bộ Công Thương được tổ chức khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự bao gồm trực
tiếp và online. Chủ trì cuộc họp là
Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
được ủy quyền.
5.
Nguồn kinh phí bố trí cho hoạt động của Hội đồng sáng kiến từ ngân sách
Nhà nước cấp cho Bộ Công Thương hoặc các
nguồn kinh phí khác phù hợp theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở
1.
Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở có
nhiệm vụ công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng sáng kiến cấp cơ sở và
trình cấp trên xét công nhận sáng kiến cấp/Bộ, cấp/toàn quốc để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
2.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ Công Thương có tài khoản riêng, con dấu riêng hoặc tư cách pháp nhân ra quyết định thành lập Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở của đơn vị.
3.
Thành phần Hội đồng Sáng kiến cấp cơ
sở gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký
Hội đồng và các Ủy viên. Hội đồng làm việc theo quy chế hoạt động do Thủ
trưởng đơn vị ban hành.
4.
Đối với các đơn vị không có tư
cách pháp nhân: Lãnh đạo đơn vị, đại diện cấp ủy đảng và tổ chức đoàn thể xem xét, thống
nhất đề nghị Hội đồng sáng kiến cấp Bộ công nhận sáng kiến cấp cơ sở.
Điều 15. Quy định chuyển tiếp
Các
hồ sơ đề nghị xét tặng các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã
gửi về Bộ Công Thương (theo dấu công
văn đến) trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm
2025.
2.
Thông tư này bãi bỏ một số Thông tư sau:
a)
Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn
thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành
Công Thương;
b)
Thông tư số 18/2021/TT-BCT ngày 19 tháng 11 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi bổ
sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày
10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng
trong ngành Công Thương;
c)
Thông tư số 22/2023/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng;
d)
Quyết định số 14/2007/QĐ-BTM ngày 05 tháng 6 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường”;
đ)
Quyết định số 15/2007/QĐ-BTM ngày 05 tháng 6 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường” và các quy định có liên quan của Bộ Công Thương có nội dung khác với quy định tại Thông tư này
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực.
3.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn
bản mới ban hành.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1.
Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ giúp
Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc ngành Công Thương trong việc triển khai
thực hiện Thông tư này; căn cứ tình hình thực tiễn phong trào thi đua hằng năm để nghiên
cứu, đề xuất số lượng và tỷ lệ khen thưởng
trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
2.
Thủ trưởng các đơn vị tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư này.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân phản
ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương (thông qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ; Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ; Công báo;
- Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ Công Thương;
- Công đoàn Công Thương Việt Nam;
- Các Sở Công Thương;
- Các Ủy viên Hội đồng TĐKT Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công
Thương;
- Lưu: VT, TCCB (quynhtd.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN
ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Thông tư số
43/2024/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 01
|
Mẫu danh sách đề nghị tặng
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”/Kỷ niệm chương “Vì
sự nghiệp Quản lý thị trường”
|
Mẫu số 02
|
Mẫu Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”
|
Mẫu số 03
|
Mẫu Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Quản lý thị trường”
|
Mẫu số 01
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../.../...
|
Tỉnh (thành
phố), ngày ... tháng ... năm ...
|
DANH SÁCH ĐỀ
NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
“VÌ SỰ
NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”/
“VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG”
STT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Nghề nghiệp, chức vụ,
nơi công tác/nghỉ hưu
|
- Kê khai quá trình công tác trong ngành Công Thương/Quản lý thị trường
- Thời gian công tác trong môi trường độc hại, nguy hiểm.
- Đã được khen thưởng
- Hình thức kỷ luật/ Quyết định kỷ luật.
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ
họ tên)
|
Người lập
danh sách
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
___________________________________
GHI CHÚ:
1 Ghi số năm công
tác trong ngành Công Thương/Lực lượng Quản lý thị trường hoặc ghi thành tích đóng góp cho sự
nghiệp phát triển ngành Công Thương đối
với cá nhân thuộc đối tượng không tính thâm niên
công tác trong ngành Công Thương.
Mẫu số 02
Mẫu Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”
1. Kích thước
Bằng chứng nhận Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển ngành Công Thương Việt Nam” được in trên
khổ giấy A5, kích thước 210mmx148mm.
Hình
nền bằng màu vàng, ở bên trái
có hình phù hiệu Vì sự nghiệp phát
triển ngành Công Thương Việt Nam, xung quanh
phù hiệu có các đường đan xen tạo nên
các tia chiếu trong hình nền của bằng.
2. Nội dung
Mẫu số 03
Mẫu Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Quản lý thị trường”
1. Kích thước
Bằng chứng nhận Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý
thị trường” được in trên khổ giấy A5, kích
thước 210mmx148mm.
Hình
nền bằng màu vàng, ở giữa có
hình phù hiệu Quản lý thị trường, xung quanh
phù hiệu Quản lý thị trường có
các đường đan xen tạo nên các tia chiếu
trong hình nền của bằng.
2. Nội dung