HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH
HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/NQ-HĐND
|
Hậu Giang,
ngày 10 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TỈNH HẬU GIANG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày
23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định
kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và
phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương hàng năm;
Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày
30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày
06 tháng 12 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Xét Tờ trình số 177/TTr-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về
phân bổ ngân sách tỉnh
Hậu Giang năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- Ngân sách Hội đồng nhân dân tính và ý kiến thảo luận của đại biểu - Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua phân bổ ngân
sách tỉnh Hậu Giang năm 2025, cụ thể như sau:
1. Dự toán thu
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước
(NSNN) năm 2025 được xây dựng theo đúng các quy định của Luật NSNN, Luật Quản
lý thuế và các Luật về thuế, phí, lệ phí và các văn bản pháp luật khác có liên quan, đảm bảo
thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN.
- Dự toán thu năm 2025 bám sát tình
hình kinh tế - xã hội, tài chính trong nước và của tỉnh, tính toán cụ thể các yếu
tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do
thay đổi chính sách
pháp luật về thu, về quản lý thu, nhất là các chính sách miễn, giảm thuế, phí,
lệ phí và gia hạn
thời gian nộp thuế, tiền thuê đất hết hiệu lực, việc thực hiện lộ trình cắt giảm,
ưu đãi thuế để thực hiện cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Dự toán thu năm 2025 gắn với việc
quyết liệt thực hiện các biện
pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công
tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động
sản; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển
kinh tế số, thương mại
điện tử; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận
thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
- Dự toán thu NSNN năm 2025 được xây dựng
trên cơ sở hệ thống
dữ liệu thông tin về đất đai, đối tượng nộp thuế; đảm bảo tính đúng, đủ từng
khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực thu đối với từng địa bàn, chi tiết số thu từ các
dự án mới đi vào hoạt động có số thu lớn theo các quy định hiện hành về thuế,
phí, lệ phí và thu khác NSNN.
- Đối với khoản thu phí, thu dịch vụ sự
nghiệp công, học phí, giá dịch vụ y tế, các khoản thu hợp pháp khác được để lại
cho cơ quan, đơn vị sử dụng theo quy định không tổng hợp vào dự toán thu NSNN của
các sở, ngành, địa phương, nhưng các cơ quan, đơn vị phải lập dự toán riêng, thuyết
minh cơ sở tính toán
và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan quản lý cấp trên, báo cáo cơ quan tài
chính cùng cấp theo quy định.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
tiếp tục dành 10% tổng số thu tiền sử dụng đất (kể cả nguồn thu vượt nếu có) để
thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
- Dự toán thu ngân sách từ hoạt động
xuất nhập khẩu: Căn cứ vào dự báo tăng trưởng kim ngạch của hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có thuế trong bối cảnh hội nhập, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại,
chuyển dịch cơ cấu mặt
hàng, đặc biệt là các mặt hàng truyền thống có nguồn thu chủ lực và các mặt
hàng mới phát sinh.
b) Dự toán thu điều tiết ngân sách các
cấp trên địa bàn tỉnh năm 2025 xác định theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2022 - 2025.
2. Dự toán chi
a) Chi đầu tư phát triển (ĐTPT)
- Dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN phân bổ
theo đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, các Luật có liên quan; các
quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTPT; Nghị
quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng nhân dân (HĐND)
tỉnh Hậu Giang về quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025; khả năng cân đối của
ngân sách trong năm và phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự
án; đồng thời phải phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công
trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021 - 2025; nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2025.
- Năm 2025 là năm cuối của kỳ kế hoạch
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, do vậy việc bố trí vốn năm 2025 theo đúng thứ
tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, ưu tiên bố trí vốn đầu tư công cho
các dự án dự kiến hoàn thành
trong kỳ kế hoạch trung hạn; bố trí vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư các dự án khởi công mới
trong thời gian tiếp theo; bố trí thu hồi vốn ứng trước NSNN, trả các khoản nợ
vay đến hạn; không phân bố vốn manh mún, dàn trải, kém hiệu quả, đảm bảo tiến độ
phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án theo đúng quy định.
Trong đó, ưu tiên bố trí vốn thực hiện các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 26
tháng 10 năm 2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV, nhiệm
kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về phát triển Công nghiệp, Nông nghiệp, Đô thị và Du lịch tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2021 - 2025. Bố trí vốn cho công tác bồi thường, hỗ trợ tái định
cư trên địa bàn và giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho phát triển công
nghiệp, hạ tầng giao
thông, nhất là xây dựng đường cao tốc; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng cho hoạt
động du lịch, tạo lập cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hoá đầu tư phát
triển du lịch. Bố trí vốn để đẩy mạnh thực hiện các dự án quan trọng, cấp thiết,
có tác động lan tỏa, có khả năng giải ngân nhanh, có ý nghĩa quan trọng với
phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân
trong và ngoài nước.
- Bố trí cấp vốn điều lệ cho các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách, vốn hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính
sách khác theo quy định của Luật Đầu tư công và văn bản hướng dẫn. Ủy thác vốn
ngân sách địa phương qua Ngân hàng Chính sách xã hội để hỗ trợ thực
hiện một số hoạt động của các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại
Khoản 6 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội.
- Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí
kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định thỏa thuận đã cam kết với nhà
tài trợ; ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và cho các dự án kết thúc năm 2025.
b) Đối với chi thường xuyên
- Căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, dự toán chi thường xuyên năm 2025 được
xây dựng trên cơ sở đánh
giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2024, dự kiến nhiệm vụ năm 2025, chế độ,
chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định hiện hành và định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2022 - 2025
theo Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh Hậu Giang, đặc
biệt là khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
- Dự toán chi thường xuyên năm 2025 cho
từng lĩnh vực chi, triệt để tiết kiệm, đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực
hiện đầy đủ các chính sách, chế độ đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho
con người, chi an sinh xã hội trong bối cảnh còn nhiều khó khăn do thiên tai, dịch
bệnh; đảm bảo kinh phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí của các cơ quan
nhà nước theo quy định; chú trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, tăng
cường ứng dụng khoa học
công nghệ, thúc đẩy đổi mới,
sáng tạo, chuyển
đổi
số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Ưu tiên bố trí nguồn lực
cho lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, đô thị, du lịch để thực hiện Nghị quyết
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí trợ cấp tết nguyên
đán và hỗ trợ ngày thương binh liệt sĩ (27/7) theo Nghị quyết số
16/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của HĐND tỉnh Hậu Giang ban hành Quy
định chính sách hỗ trợ mức quà tặng cho một số đối tượng người có công với cách
mạng và một số đối tượng khác nhân dịp các ngày Lễ, Tết, ngày kỷ niệm
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện (bao gồm
ngân sách cấp xã) được phân bổ theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2022 - 2025 theo Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh Hậu Giang. Ngoài ra, điều chỉnh, bổ sung như
sau:
+ Đối với ngân sách cấp tỉnh, xem xét
điều chỉnh tăng, giảm một số nhiệm vụ đặc thù của các đơn vị cấp tỉnh cho phù hợp
với thực tế, bố trí kinh phí để thực hiện tổ chức Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ
2025 - 2030 và các chương trình, đề án, kế hoạch,... của cấp thẩm quyền thông
qua.
+ Đối với ngân sách cấp huyện:
Bổ sung thêm kinh phí thực hiện Nghị
quyết số 07/2024/NQ-HĐND ngày 14 tháng 6 năm 2024 của HĐND tỉnh Hậu Giang quy định
tiêu chí thành lập, số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở và mức
chi cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
Hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố
kinh phí thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 24 tháng 7 năm 2024 của HĐND tỉnh
Hậu Giang quy định số lượng hợp đồng giáo viên, nhân viên trong các đơn vị sự
nghiệp công lập năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố
kinh phí sự nghiệp môi trường, trong đó có kinh phí thực hiện Đề án Hậu Giang
xanh là 2.000 triệu đồng/đơn vị/năm.
Hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố
kinh phí tổ chức Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030 là 4.000 triệu đồng/đơn
vị/năm.
Bổ sung thêm kinh phí thực hiện nhiệm
vụ phát sinh của các huyện, thị xã, thành phố là 2.000 triệu đồng/đơn vị/năm, để
thực hiện các nhiệm vụ: Đặc thù khối đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận tổ quốc, các hội đặc thù; hoạt động tổ chức cơ sở đảng; nhiệm vụ
phát sinh cấp huyện, cấp xã;...
- Dự toán năm 2025 được giao theo mức
lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng. Các đơn vị, địa phương phải ưu tiên chi tiền
lương, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích theo tiền lương (bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn...) theo quy định.
Năm 2025, tiếp tục thực hiện chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định
của Trung ương.
c) Đối với vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Ngân
sách địa phương đối ứng tối thiểu gấp
1,5 lần tổng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình cho tỉnh,
trong đó: Đối với kinh phí phân bổ cho cấp tỉnh, ngân sách cấp tỉnh bố trí vốn đối ứng
1,5 lần; Đối với kinh phí phân bổ cho ngân sách cấp huyện, ngân
sách cấp tỉnh hỗ trợ vốn đối ứng 1 lần, ngân sách cấp huyện đảm bảo 0,5 lần.
d) Dự toán năm 2025 phân bổ cho các
đơn vị, địa phương để đảm bảo tất cả các nhiệm vụ chi (chi tiền lương, các khoản
phụ cấp theo lương, các khoản trích theo tiền lương, quỹ khen thưởng theo chế độ,
phúc lợi tập thể, nâng lương, thông tin liên lạc, công tác phí trong nước và nước
ngoài, hội nghị, sơ kết, tổng kết, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện nước,
xăng, dầu, cải cách hành chính, công nghệ thông tin, đào tạo, bồi dưỡng thuộc
thẩm quyền; kinh phí sửa chữa thường xuyên; kinh phí sửa chữa, mua sắm, thay thế
trang thiết bị phương tiện làm việc của cán bộ, công chức và các nhiệm vụ phát
sinh khác theo quy định,...) của
từng đơn vị, từng
cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp tỉnh
Hậu Giang giai đoạn 2022 - 2025.
(Đính kèm các
Biểu mẫu)
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang Khóa X Kỳ họp thứ 23 thông qua và có hiệu lực từ ngày 10
tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Quản trị II; Cục Hành chính - Quản trị II;
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND
tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và
các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp
huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
-
Lưu:
VT.KX
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|