ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2024/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
19 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày
29 tháng 6 năm 2024;
Căn
cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính đất đai;
Căn
cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn
cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
Căn
cứ Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về đăng
ký biện pháp bảo đảm;
Căn
cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định
về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
Căn
cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục
tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử
dụng đất;
Căn
cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn
cứ Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số: 860/TTr-STNMT ngày 11 tháng 12 năm 2024 về việc đề nghị
ban hành Quyết định quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ
quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
28/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về
việc ban hành quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Thái Nguyên
với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai; Giám
đốc các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số: 60/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung,
trách nhiệm, phương thức phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Những nội dung khác không quy định trong Quy chế
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Văn phòng đăng ký đất đai;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Các Sở, ban, ngành của tỉnh có liên quan; Cơ
quan Tòa án; Cơ quan Thi hành án; Cơ quan Thuế;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
e) Ủy ban nhân dân cấp xã;
g) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ,
kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp;
trách nhiệm, quyền hạn của từng cơ quan đơn vị và người đứng đầu của mỗi cơ
quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo
cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn
vị.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận),
đăng ký biến động đất đai, đính chính, thu hồi, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận,
tách thửa và hợp thửa đất.
2. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính.
3. Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống
thông tin đất đai.
4. Cung cấp dịch vụ công về đất đai.
5. Hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về
đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Lấy ý kiến bằng
văn bản
a) Cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị đến các cơ quan
phối hợp, trong thời hạn được ấn định tại văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ trì.
b) Cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các thông tin đã cung cấp. Trường hợp cơ quan phối hợp đã quá thời gian quy
định mà chưa hoặc không cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan chủ trì thì
phải nêu rõ lý do và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lấy ý kiến tại cuộc
họp hoặc phối hợp kiểm tra thực địa.
3. Trao đổi thông
tin qua hệ thống quản lý văn bản điện tử hoặc hệ thống liên thông điện tử.
4. Các hình thức phối
hợp khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
Điều 5. Tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí
nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai chung với Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó phân định rõ khu vực
tiếp nhận và trả kết quả Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với các khu vực
chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đảm bảo đồng bộ, thống nhất, thuận
tiện cho người dân.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
phân công cán bộ đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền; thu các loại phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật.
3. Viên chức của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ độc lập với các bộ phận
chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng thời gian làm việc thực hiện
theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai và các cơ quan, đơn vị không được yêu cầu cung cấp thêm giấy tờ,
kê khai thêm thông tin ngoài thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính đã được
quy định.
Điều 6. Luân chuyển hồ sơ
Việc luân chuyển hồ sơ, thời gian thực hiện các bước
công việc của từng cơ quan, đơn vị thực hiện theo các văn bản và quy định hiện
hành về tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
Điều 7. Trách nhiệm trong giải
quyết thủ tục hành chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai
1. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai
a) Chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành
chính theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và thời gian theo quy định.
b) Cung cấp hồ sơ địa chính, thông tin về cơ sở dữ
liệu đất đai để phục vụ việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
c) Cung cấp thông tin đất đai, nhà ở cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.
2. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.
a) Chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành
chính theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và thời gian theo quy định.
b) Cung cấp hồ sơ địa chính, thông tin về cơ sở dữ
liệu đất đai phục vụ việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Cung cấp thông tin đất đai, nhà ở cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.
d) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Văn phòng đăng
ký đất đai và trước pháp luật về kết quả giải quyết hồ sơ: cấp đổi, cấp lại,
thu hồi, đính chính, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với
cá nhân, cộng đồng dân cư theo thẩm quyền được giao. Báo cáo tình hình giải quyết
thủ tục hành chính cho Văn phòng đăng ký đất đai để kịp thời theo dõi, giải quyết
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân trong việc phối hợp thực hiện giải quyết thủ tục hành
chính thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Sau khi nhận được văn bản lấy ý kiến của Văn phòng
đăng ký đất đai về việc người sử dụng đất đã thực hiện việc xây dựng theo đúng
quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận (nếu
có). Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, các đơn vị có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản theo chức năng, thẩm quyền của ngành theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các Tổ chức hành
nghề công chứng trên địa bàn tỉnh thực hiện việc công chứng, chứng thực văn bản,
hợp đồng giao dịch liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất đúng quy định
của pháp luật.
3. Trách nhiệm của cơ quan Thuế
a) Tiếp nhận hồ sơ chuyển thông tin địa chính do
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến. Hình
thức tiếp nhận hồ sơ chuyển thông tin địa chính là trực tiếp hoặc qua hệ thống
liên thông thuế điện tử.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ chuyển thông tin địa
chính trực tiếp thì địa điểm tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả
của cơ quan Thuế. Địa điểm nhận Thông báo nghĩa vụ tài chính là Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ chuyển thông tin địa
chính qua hệ thống liên thông thuế điện tử thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan Thuế phải nhập đầy đủ các thông tin
trên hệ thống phần mềm. Phiếu chuyển Thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai và Thông báo nghĩa vụ tài chính phải được ký số điện tử.
Cơ quan Thuế không được yêu cầu Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thêm thông tin hoặc các loại
giấy tờ khác ngoài các giấy tờ theo quy định về thành phần hồ sơ luân chuyển
nghĩa vụ tài chính.
b) Thời hạn cơ quan Thuế gửi Thông báo nghĩa vụ
tài chính đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để
chuyển cho người sử dụng đất là không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc cơ quan Thuế trả lại hồ sơ cho Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai bằng văn bản theo quy định
trong đó nêu rõ lý do và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. Việc trả lại hồ sơ chỉ
được thực hiện 01 lần đối với một hồ sơ.
c) Cơ quan Thuế có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc để đảm bảo người
sử dụng đất thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trong thời
gian không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất hoàn thành
nghĩa vụ tài chính, Cơ quan Thuế có trách
nhiệm gửi thông báo về việc người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định.
4. Trách nhiệm của cơ quan Tòa án, cơ quan Thi hành
án, người có thẩm quyền tố tụng
Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan tòa án, người có
thẩm quyền tố tụng có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các nội dung sau:
a) Gửi thông báo bằng văn bản về việc yêu cầu tạm dừng
hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc
đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Gửi thông báo về việc kê biên tài sản thi hành
án là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thông báo về việc đã thụ lý
đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
c) Cung cấp các quyết định, bản án có hiệu lực liên
quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của các bên liên quan.
d) Chịu trách nhiệm
với hậu quả phát sinh (nếu có) do việc không cung cấp kịp thời các văn bản, hồ
sơ có liên quan để Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện các nội
dung sau:
Chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản, hồ sơ có
liên quan (cả bản giấy và bản số) khi thực hiện việc thu hồi, hủy Giấy chứng nhận;
thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Cung cấp các loại bản đồ quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch nông thôn đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai.
Gửi thông báo về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất đến Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm với hậu quả phát sinh (nếu có) do việc
không cung cấp kịp thời các văn bản, hồ sơ có liên quan để Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
b) Triển khai đăng ký đất đai; hằng năm chỉ đạo rà
soát và tổ chức đăng ký đất đai đối với các trường hợp chưa thực hiện đăng ký
trên địa bàn; chỉ đạo kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký đất đai theo
quy định của pháp luật.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức việc đăng ký đất đai trên địa bàn; tuyên
truyền, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện việc đăng ký đất đai; kiểm tra, xử
lý các trường hợp không đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện việc đối soát giữa các tài liệu bản bản
đồ đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (từ bản đồ lâm nghiệp, bản đồ giải
thửa 299 sang bản đồ địa chính hoặc giữa bản đồ địa chính các thời kỳ với nhau)
theo đề nghị của người sử dụng đất.
c) Thực hiện các
công việc, bước công việc quy định tại Điều 33 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29/7/2024 của Chính phủ; niêm yết công khai, đồng thời tiếp nhận phản ánh trong
thời gian niêm yết công khai; lập biên bản kết thúc thời gian công khai; xác nhận
hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đối với các thủ tục quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024
do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến theo
đúng thời gian quy định.
d) Chỉ đạo
công chức địa chính quản lý, sử dụng bản đồ địa
chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai; sử dụng
thông tin từ hồ sơ địa chính phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại
địa phương và theo yêu cầu của công dân.
đ) Cập nhật biến động
đất đai đối với những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền và phản ánh tình
hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất
đai.
e) Phối hợp kiểm tra, xác nhận vào hồ sơ đo đạc, chỉnh
lý bản đồ địa chính để phục vụ công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký
biến động đất đai (xác nhận với tư cách là chủ sử dụng đất liền kề đối với các
thửa đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý).
g) Gửi thông báo về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa
giải tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất đến Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm với hậu quả phát sinh (nếu có) do việc không cung cấp kịp
thời thông báo về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai để Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai.
7. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng
Đối với các dự án có thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp của
người sử dụng đất chuyển đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cùng với quyết
định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thực hiện thu hồi đất, biên bản chi trả
tiền và bàn giao mặt bằng để thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính, chỉnh lý biến
động trên Giấy chứng nhận đã cấp (đối với trường hợp không thu hồi hết toàn bộ
diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp) hoặc thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp (đối với trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp),
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và quản lý theo quy định.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
chịu trách nhiệm với hậu quả phát sinh (nếu có)
do việc không cung cấp kịp thời các văn bản, hồ sơ có liên quan để Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
8. Trách nhiệm của Công chứng viên, Tổ chức hành
nghề công chứng, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thực hiện việc công chứng, chứng thực văn bản, hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đúng quy định của pháp luật
về công chứng, chứng thực và pháp luật đất đai. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung công chứng, chứng thực do mình thực hiện.
9. Trách nhiệm của đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt
động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính.
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đo đạc.
b) Đảm bảo thực hiện đúng quy trình, kỹ thuật đo đạc
theo quy định của Luật Đo đạc và bản đồ và các văn bản có liên quan. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các thông tin trên các tài liệu đo đạc
(bao gồm cả thông tin về chữ ký của người sử dụng đất, người sử dụng đất giáp
ranh, người dẫn đạc).
10. Trách nhiệm của người sử dụng đất
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ
sơ đã nộp.
b) Thực hiện nộp các khoản phí và lệ phí theo quy định
khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
Mục 2. PHỐI HỢP TRONG CÁC HOẠT
ĐỘNG KHÁC
Điều 9. Công tác phối hợp điều
hành, chỉ đạo
1. Mối quan hệ giữa Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai với các phòng, đơn vị cấp huyện là đồng cấp, bình đẳng; phối hợp chặt chẽ với
Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, đơn vị cấp huyện trong triển khai,
thực hiện nhiệm vụ.
2. Định kỳ hàng quý, Văn phòng đăng ký đất đai phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trao đổi thông tin về hoạt động của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai để kịp thời chỉ đạo, điều hành cho phù hợp.
Điều 10. Phối hợp quản lý tài
sản, trụ sở làm việc của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí trụ
sở làm việc cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đảm bảo diện tích sử dụng
theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác không đề cập trong Quy chế được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát
sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù
hợp.