HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/NQ-HĐND
|
Hậu Giang, ngày
10 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Xét Tờ trình số 167/TTr-UBND ngày 25 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh
Hậu Giang thống nhất với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024 tại Báo cáo số 309/BC-UBND ngày 25
tháng 11 năm 2024 và Công văn số 1715/UBND-NCTH ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
thống nhất với mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh năm 2025 với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Hậu
Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tăng tốc, bứt phá, về đích đạt
kết quả cao nhất các chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
(2021 - 2025); hành động quyết liệt để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô
thị và du lịch; thúc đẩy sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, xây dựng hoàn thiện
kết cấu hạ tầng; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng xây dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo, các hoạt động văn hóa, an sinh xã hội; ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai; tiếp tục hoàn thiện, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, sử dụng hiệu quả biên chế được giao; cải
cách hành chính, chuyển đổi số; thúc đẩy phát triển liên kết vùng; tăng cường
công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Lĩnh vực kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP đạt 8,8%, trong
đó: khu vực I tăng 3,38%, khu vực II tăng 14,39%, khu vực III tăng 7,84%, thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 02% so với cùng kỳ.
(2) GRDP bình quân đầu người đạt 106,44 triệu đồng,
tương đương 4.174 USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ.
(3) Cơ cấu kinh tế khu vực I: 20,84%, khu vực II:
40,84%, khu vực III: 32,25%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 6,08%. Tỷ trọng
của khu vực I giảm 0,57%, khu vực II tăng 0,95% so với cùng kỳ.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn theo
giá hiện hành 26.900 tỷ đồng, tăng 4,26% so với cùng kỳ.
(5) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.300
tỷ đồng, tăng 10,37% so với cùng kỳ, trong đó: thu nội địa 7.600 tỷ đồng, tăng
8,31% so với cùng kỳ.
(6) Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 1.333 triệu USD,
tăng 2,76% so với cùng kỳ. Trong đó: kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ
943 triệu USD, tăng 2,38% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu 390 triệu USD,
tăng 3,69% so với cùng kỳ.
(7) Số doanh nghiệp đang hoạt động và có kê khai
thuế 4.818 doanh nghiệp, tăng 1,01% so với cùng kỳ.
b) Lĩnh vực văn hóa-xã hội
(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 6,8‰.
(9) Tỷ lệ đô thị hóa 32%, tăng 2,47% so với cùng kỳ.
(10) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,74%/năm trở lên.
(11) Số lao động được tạo việc làm mới là 15.000
lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 71%, tăng 0,81% so với cùng kỳ.
(12) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 85,26% tổng số
trường, tăng 1,15% (03 trường) so với cùng kỳ; số sinh viên trên 10.000 người
dân là 225 sinh viên.
(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới
10,4%; số bác sĩ trên 10.000 người dân là 10 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000
người dân là 37 giường; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 95,03% dân số.
(14) Công nhận 01 xã nông thôn mới, nâng tổng số xã
nông thôn mới lên 43/51 xã, đạt 84,31% tổng số xã. Công nhận 01 đơn vị cấp huyện
đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới.
c) Lĩnh vực tài nguyên, môi trường
(15) Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch 100%,
tăng 01% so với cùng kỳ. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch 93%, tăng 01%
so với cùng kỳ.
(16) Tỷ lệ rác thải sinh hoạt ở đô thị và nông thôn
được thu gom và xử lý 96%, tăng 2,13% so với cùng kỳ.
d) Lĩnh vực quốc phòng - an ninh
(17) Xây dựng lực lượng quân sự, công an chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt đúng theo
quy mô tổ chức. Hoàn thành tốt công tác huấn luyện, giáo dục bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng, an ninh và công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ, tuyển sinh
quân sự.
(18) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm; kéo
giảm tai nạn giao thông.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
a) Về kinh tế
Thực hiện hiệu quả Chương trình của Tỉnh ủy triển
khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển các lĩnh vực kinh tế,
trong đó ưu tiên cơ chế, chính sách phát triển bốn trụ cột: công nghiệp, nông
nghiệp, đô thị, du lịch; khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số,
chuyển đổi xanh. Ban hành và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành đồng bộ các
cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân, nhất là cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp quản lý
thu, chống thất thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu phát
sinh theo quy định. Điều hành chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch, siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước
các cấp; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Triển khai Kế hoạch thực hiện và giải ngân Kế hoạch
vốn đầu tư công và vốn sự nghiệp thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
năm 2025 đạt yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
công trình, dự án trọng điểm, quan trọng của tỉnh, đường cao tốc, xây dựng các
khu tái định cư, dự án giải phóng mặt bằng các khu, cụm công nghiệp,....Việc đẩy
mạnh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công phải gắn với bảo đảm chất lượng công
trình, dự án, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát, lãng phí. Phấn đấu giải
ngân đến cuối năm đạt trên 95% kế hoạch vốn đầu tư công và vốn thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia.
Đẩy mạnh công tác kêu gọi, thu hút đầu tư, đặc biệt
là đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp; nâng cao
tỷ lệ lắp đầy các khu, cụm công nghiệp được hình thành trong thời gian tới. Ưu
tiên nguồn lực thực hiện giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu
tư tại các khu, cụm công nghiệp; đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp hiện có. Với khẩu hiệu hành động của Tỉnh là “2 nhanh” và “3 tốt”, đó là
“nhanh giải phóng mặt bằng và thủ tục đầu tư”; 3 tốt là “Cơ hội tốt, chính sách
tốt, hạ tầng tốt”.
Thực hiện tốt chính sách đất đai; bố trí đầy đủ tái
định cư, ổn định đời sống đối với các hộ dân bị thu hồi đất; đẩy mạnh đầu tư và
thu hút đầu tư gắn với bảo vệ môi trường; đào tạo nghề, giải quyết việc làm gắn
với nhu cầu thị trường lao động; định hướng phát triển các vùng nguyên liệu phục
vụ các khu, cụm công nghiệp.
Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, ứng dụng công
nghệ thông minh vào các khâu sản xuất nông nghiệp, nhằm tăng chất lượng, sức cạnh
tranh và thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
Nhân dân. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn, tạo điều kiện và môi trường phát triển thuận lợi cho các
bên tham gia chuỗi giá trị nông nghiệp.
Đầu tư hệ thống đường tỉnh, các dự án kết nối với
các tuyến cao tốc để phát huy hành lang kinh tế, phát triển đồng bộ với các hạ
tầng khác như: cảng biển; hạ tầng khu, cụm công nghiệp; hạ tầng thương mại
(trung tâm logistics, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ,...).
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động
quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang; triển khai thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Hậu
Giang đến năm 2030, nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất nhập khẩu và thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển
nhanh, bền vững, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp
và sản phẩm hàng hóa; chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
Ứng dụng mô hình chuyển đổi số, thương mại điện tử
trong phát triển lĩnh vực thương mại, dịch vụ; thực hiện có hiệu quả Đề án phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn theo kế hoạch; đẩy mạnh chuyển
đổi số trong hoạt động ngân hàng; thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro trong
hoạt động thanh toán, bảo đảm hoạt động thanh toán trên địa bàn hoạt động an
toàn, thông suốt.
b) Về văn hóa - xã hội, an sinh xã hội
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập
quốc tế, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Nâng cao chất lượng
công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị; tuyên truyền và phục vụ kịp
thời các ngày lễ, kỷ niệm, trọng tâm là các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao mừng Đảng - mừng Xuân, Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XIV, các ngày kỷ niệm lớn trong năm 2025.
Tổ chức các giải thi đấu thể thao, hội diễn thể
thao phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của Tỉnh và đất nước. Tiếp tục
phát triển các môn thế mạnh, duy trì hệ thống đào tạo lực lượng vận động viên
năng khiếu, trẻ và đội tuyển tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh.
Phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao tại Khu
Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng; Khu du lịch nghỉ dưỡng Mekong tại huyện
Châu Thành. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án du lịch để đưa vào khai
thác.
Phát triển dịch vụ bưu chính số, bưu chính chuyển
phát trở thành hạ tầng quan trọng của nền kinh tế số, của thương mại điện tử;
góp phần thúc đẩy chính phủ số, xã hội số. Duy trì hạ tầng 4G, phát triển hạ tầng
5G đến các khu, cụm công nghiệp, trung tâm thương mại và khu dân cư tập trung để
hỗ trợ sản xuất, kinh doanh thông minh nhằm đón các làn sóng đầu tư mới vào tỉnh.
Nâng cao chất lượng dân số. Tiếp tục chỉ đạo thực
hiện tốt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh chủ động, hạn chế tối đa số ca mắc mới.
Chủ động giám sát các bệnh dịch xâm nhập từ bên ngoài; tăng cường công tác giám
sát, phát hiện sớm, dập dịch kịp thời, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Thực hiện
đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại
các tuyến, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở, tăng sự hài lòng của người bệnh và
nhân dân. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm
y tế, phấn đấu đạt 95,03% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
Thực hiện đồng bộ các chủ trương và chính sách phát
triển giáo dục và đào tạo, nhất là Nghị quyết Chiến lược phát triển bền vững
giáo dục và đào tạo tỉnh Hậu Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Đề án
xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ phẩm chất, năng lực,
ngang tầm nhiệm vụ giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030; chú trọng
giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, tạo môi trường cho thế
hệ trẻ phát triển toàn diện.
Sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước và thu hút
nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo; ưu tiên tập trung nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, phát triển nguồn
nhân lực khoa học, công nghệ của tỉnh. Ưu tiên các nhiệm vụ khoa học gắn với
chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh; các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo chuỗi giá trị của sản phẩm, tạo giá trị gia tăng. Gắn nhiệm vụ ứng dụng
khoa học, công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, hội nhập quốc tế.
Thực hiện chi trả đúng, đủ và kịp thời các chế độ
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Triển khai thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đa dạng, đủ năng lực; tổ chức thực
hiện có hiệu quả các Chương trình trợ giúp người khuyết tật, Chương trình hành
động Quốc gia về người cao tuổi, Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa
bàn tỉnh. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư xã hội.
Triển khai Chương trình giảm nghèo bền vững gắn với
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi việc làm cho người dân có sinh kế bền vững. Phát huy
sức mạnh của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân, tập trung mọi nguồn
lực thực hiện hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ ở
tất cả các cấp, các lĩnh vực. Bảo đảm các quyền trẻ em và tạo môi trường sống
an toàn, lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện; quan tâm trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt và người già neo đơn. Đẩy mạnh công tác phòng chống các tệ nạn xã hội.
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ
trương, nghị quyết của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế
đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài. Nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo
nghề, nhất là đào tạo nghề cung ứng cho doanh nghiệp. Khuyến khích thành lập
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập. Đẩy mạnh công tác đào tạo theo
nhu cầu thị trường lao động.
Đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao nhận thức của toàn
xã hội về công tác bảo vệ môi trường, triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án nước sạch, trạm xử lý nước thải, nhất là tại
các khu công nghiệp, khu dân cư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải ở các trung tâm đô thị. Triển khai có hiệu quả Đề án Hậu
Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn
gây ô nhiễm. Triển khai thực hiện các dự án phòng chống thiên tai trên địa bàn.
Chủ động nâng cao khả năng phòng tránh, hạn chế tác động xấu của thiên tai, biến
đổi khí hậu, sạt lở,....
c) Về xây dựng hệ thống chính quyền
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và kiện toàn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả, đáp ứng tiêu chí thành lập tổ chức theo quy định của Chính phủ. Sắp xếp
các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, nâng cao năng
lực tự chủ, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; giảm chi ngân
sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập; phát triển thị trường dịch vụ sự
nghiệp công và xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện tốt các Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về biên chế, hợp đồng lao động, chính sách thu hút nguồn
nhân lực.
Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các biện pháp phòng
ngừa tham nhũng theo quy định của Đảng và Nhà nước. Tăng cường thanh tra trách
nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước, tập trung vào các nội
dung: công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai; thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; quản lý đầu tư xây dựng; tài chính ngân sách, đầu tư mua sắm
tài sản.
Tiếp tục phát huy và nâng cao các Chỉ số: PAR
INDEX, SIPAS, PAPI và PCI. Rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh; ứng dụng công
nghệ thông tin để xây dựng hệ thống quản lý hồ sơ trực tuyến, giúp rút ngắn thời
gian giải quyết thủ tục. Phát triển dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo 100% thủ tục
hành chính phổ biến được thực hiện trực tuyến.
d) Về quốc phòng, an ninh và đối ngoại
Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại, hợp
tác, ngoại giao kinh tế, tăng cường quảng bá hình ảnh, tiềm năng, lợi thế của tỉnh
Hậu Giang, tuyên truyền các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05 tháng 01 năm 2022
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả đối ngoại
Nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quân sự, quốc
phòng địa phương; thực hiện có hiệu quả công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập
ngũ. Thực hiện tốt công tác phòng thủ dân sự theo phương châm “4 tại chỗ”, xây
dựng quân đội “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại”; chủ động xử lý các
tình huống, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch. Gắn kết
phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm các chỉ đạo của
Trung ương về công tác đảm bảo an ninh chính trị, đảm bảo an ninh mạng, an ninh
nội địa; bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, sự kiện chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội quan trọng diễn ra trên địa bàn; kiềm chế, kéo giảm tội phạm và tai
nạn giao thông.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh vận động quần chúng Nhân dân
thực hiện tốt nội dung Nghị quyết này.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang Khóa X Kỳ họp thứ 23 thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm
2024./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Quản trị II;
- Cục Hành chính - Quản trị II;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu VT.TH.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|