HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2024/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
04 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TÀI NĂNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2021/NQ-HĐND
NGÀY 29 THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 26
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 159/TTr-UBND ngày 20 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định chính sách khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số 37/2021/NQ-HĐND ngày 29 tháng 7 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa
- Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định chính sách khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
ban hành kèm theo Nghị quyết số 37/2021/NQ-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
1 Điều 2 như sau:
“a) Học sinh, học viên, sinh viên, giáo viên, giảng
viên đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi cấp tỉnh, cấp quốc gia, cấp
khu vực, cấp quốc tế do các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh tổ chức hoặc quyết định
cử tham gia, gồm: Thi chọn học sinh, học viên, sinh viên giỏi; thi nghiên cứu
khoa học kỹ thuật; thi kỹ năng nghề; thi tin học trẻ; thi sáng tạo thanh thiếu
niên nhi đồng; thi Olympic sinh viên và học sinh; thi văn nghệ, thể dục thể
thao; thi giáo viên, giảng viên giỏi; thi Olympic tài năng tiếng Anh”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản
1 Điều 2 như sau:
“đ) Vận động viên đoạt huy chương Hội khỏe Phù Đổng
cấp tỉnh, toàn quốc; huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên đoạt huy
chương trong Hội khỏe Phù Đổng cấp toàn quốc.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
2 Điều 2 như sau:
“a) Tập thể Nhà hát Chèo Ninh Bình; tác giả kịch bản,
tác giả chuyển thể, đạo diễn sân khấu, âm thanh, ánh sáng, hình ảnh; họa sỹ thiết
kế sân khấu, trang phục, đạo cụ; nhạc sĩ sáng tác, phối khí, biên tập; biên kịch
(kịch bản văn học và kịch bản phân cảnh, dàn dựng); biên đạo múa, diễn viên, nhạc
công và các thành phần sáng tạo nghệ thuật liên quan tại Nhà hát Chèo Ninh
Bình; cộng tác viên là học sinh đã và đang được đào tạo theo hình thức truyền
nghề tại Nhà hát Chèo Ninh Bình tham gia trong tác phẩm của Nhà hát Chèo Ninh
Bình đoạt thành tích tại các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật sân khấu
chuyên nghiệp quốc tế, toàn quốc và khu vực.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
2 Điều 2 như sau:
“b) Hội viên hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Ninh Bình;
các cá nhân không phải là hội viên Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Ninh Bình nhưng
đang sinh sống, làm việc tại Ninh Bình và thường trú tại Ninh Bình là tác giả,
đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo chí, văn học - nghệ thuật (văn thơ, mỹ thuật,
âm nhạc, sân khấu, nhiếp ảnh, nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận, điện ảnh)
đoạt giải của khu vực; giải của các hội chuyên ngành Trung ương về văn hóa, nghệ
thuật, của Ủy ban toàn quốc liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam và giải
các Cuộc thi do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức; các bộ, ban, ngành
Trung ương phối hợp với các Hội chuyên ngành Trung ương về văn hóa, nghệ thuật
tổ chức; đoạt các giải quốc tế.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều
3 như sau:
“6. Học sinh, học viên, sinh viên, giáo viên, giảng
viên đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi cấp tỉnh do các cơ quan có
thẩm quyền tổ chức hoặc cử tham gia, gồm: Thi chọn học sinh, học viên, sinh
viên giỏi; thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật; thi kỹ năng nghề; thi tin học trẻ;
thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng; thi Olympic sinh viên và học sinh; thi
văn nghệ, thể dục thể thao; thi giáo viên, giảng viên giỏi; thi Olympic tài
năng tiếng Anh”; vận động viên đoạt huy chương Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh được
hỗ trợ theo mức sau:
a) Giải nhất (hoặc xuất sắc, huy chương vàng):
2.000.000 đồng;
b) Giải nhì (hoặc huy chương bạc): 1.000.000 đồng;
c) Giải ba (hoặc huy chương đồng): 700.000 đồng;
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều
3 như sau:
“7. Đội, nhóm học sinh, sinh viên, học viên, giáo
viên, giảng viên đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 2 Quy định này được hỗ trợ mức tiền gấp 02 lần đối với cá nhân
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều
3 như sau:
“9. Giáo viên, giảng viên trực tiếp giảng dạy và tập
huấn môn có học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi,
hội thi cấp quốc gia, cấp khu vực, cấp quốc tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều
2 Quy định này được hỗ trợ như sau:
a) Giáo viên, giảng viên trực tiếp tập huấn môn có
học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải được hỗ trợ tương đương với học sinh,
sinh viên, học viên đoạt giải. Trường hợp có nhiều giáo viên, giảng viên cùng
tham gia tập huấn cho một học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải thì chỉ được
hưởng một suất hỗ trợ tương đương với mức hỗ trợ của học sinh, sinh viên, học
viên đoạt giải. Giáo viên, giảng viên có nhiều học sinh, sinh viên, học viên đoạt
giải thì được hỗ trợ bằng tổng mức hỗ trợ của các học sinh, sinh viên, học viên
đoạt giải. Riêng đối với giáo viên trực tiếp tập huấn môn có học sinh, học viên
đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh, học viên giỏi quốc gia các môn học, để được
hưởng hỗ trợ thì phải có học sinh, học viên đoạt giải nhì trở lên hoặc có ít nhất
50% số học sinh, học viên đội tuyển dự thi đoạt giải, trong đó có từ 01 giải ba
trở lên.
b) Giáo viên trực tiếp giảng dạy môn có học sinh, học
viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển và đoạt giải (trừ giáo viên trường
trung học phổ thông chuyên của tỉnh) được hỗ trợ bằng 40% mức hỗ trợ tương ứng
của giáo viên, giảng viên quy định tại điểm a khoản này.
c) Đối với các nội dung thi theo đội, nhóm mức hỗ
trợ cho giáo viên, giảng viên bằng mức hỗ trợ tương ứng đối với đội, nhóm học
sinh, sinh viên, học viên đoạt giải tại các kỳ thi, cuộc thi, hội thi.”.
8. Bổ sung khoản 13 vào Điều 3
như sau:
“13. Học sinh, học viên, sinh viên, giáo viên, giảng
viên đoạt giải; giáo viên, giảng viên có học sinh, học viên, sinh viên đoạt giải
trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này được
hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Điều 3 Quy định này đồng thời được hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
4 như sau:
“3. Trường hợp các cá nhân có giấy khen thưởng đích
danh: Tác giả kịch bản, tác giả chuyển thể; đạo diễn sân khấu, âm thanh, ánh
sáng, hình ảnh; họa sỹ thiết kế sân khấu, trang phục, đạo cụ; nhạc sĩ sáng tác,
phối khí, biên tập; biên kịch (kịch bản văn học và kịch bản phân cảnh, dàn dựng);
biên đạo múa, diễn viên, nhạc công và các thành phần sáng tạo nghệ thuật liên
quan tại Nhà hát Chèo Ninh Bình; cộng tác viên là học sinh đã và đang được đào
tạo theo hình thức truyền nghề tại Nhà hát Chèo Ninh Bình tham gia trong tác phẩm
của Nhà hát Chèo Ninh Bình đoạt thành tích tại các cuộc thi, liên hoan, hội diễn
nghệ thuật sân khấu chuyên nghiệp quốc tế, toàn quốc và khu vực được hỗ trợ
theo mức sau:
Đơn vị tính: đồng/giải
STT
|
Đối tượng hỗ trợ
|
Thành tích
|
Giải xuất sắc,
giải nhất, huy chương Vàng (hoặc giải A)
|
Giải nhì, huy
chương Bạc (hoặc giải B)
|
Giải ba, huy
chương Đồng, bằng khen (hoặc giải C)
|
Giải khuyến
khích hoặc giải tài năng triển vọng
|
1
|
Tác giả kịch bản
|
14.000.000
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
2
|
Tác giả chuyển thể
|
14.000.000
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3
|
Đạo diễn sân khấu
|
14.000.000
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
4
|
Diễn viên
|
14.000.000
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
5
|
Nhạc công
|
14.000.000
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
6
|
Đạo diễn âm thanh
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
7
|
Đạo diễn ánh sáng
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
8
|
Đạo diễn hình ảnh
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
9
|
Họa sỹ thiết kế sân khấu
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
10
|
Họa sỹ thiết kế trang phục
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
11
|
Họa sỹ thiết kế đạo cụ
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
12
|
Nhạc sỹ sáng tác
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
13
|
Phối khí
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
14
|
Biên tập
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
15
|
Biên kịch
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
16
|
Biên đạo múa
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
17
|
Cộng tác viên là học sinh đã và đang được đào tạo
theo hình thức truyền nghề tại Nhà hát Chèo Ninh Bình
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
18
|
Các thành phần sáng tạo nghệ thuật liên quan
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4
Điều 4 như sau:
“4. Tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo
chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, nhiếp ảnh,
nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận, điện ảnh) đoạt giải khu vực được hỗ trợ
theo mức sau:
a) Giải nhất hoặc huy chương Vàng: 14.000.000 đồng;
b) Giải nhì hoặc huy chương Bạc: 10.000.000 đồng;
c) Giải ba hoặc huy chương Đồng: 8.000.000 đồng;
d) Giải khuyến khích: 6.000.000 đồng.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 4 như sau:
“5. Tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo
chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, nhiếp ảnh,
nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận, điện ảnh) đoạt giải tại các cuộc thi quy
mô quốc gia, khu vực do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, các hội chuyên
ngành Trung ương về văn hóa, nghệ thuật, Ủy ban toàn quốc liên hiệp các Hội Văn
học nghệ thuật Việt Nam và các bộ, ban, ngành Trung ương phối hợp với các Hội
chuyên ngành Trung ương về văn hóa, nghệ thuật tổ chức được hỗ trợ theo mức
sau:
a) Giải nhất hoặc huy chương Vàng: 16.000.000 đồng;
b) Giải nhì hoặc huy chương Bạc: 14.000.000 đồng;
c) Giải ba hoặc huy chương Đồng: 12.000.000 đồng;
d) Giải khuyến khích: 10.000.000 đồng.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 6
Điều 4 như sau:
“6. Tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo
chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, nghiên cứu
sưu tầm, phê bình lý luận, điện ảnh) đoạt giải quốc tế được hỗ trợ theo mức
sau:
a) Giải nhất hoặc huy chương Vàng: 20.000.000 đồng;
b) Giải nhì hoặc huy chương Bạc: 18.000.000 đồng;
c) Giải ba hoặc huy chương Đồng: 16.000.000 đồng;
d) Giải khuyến khích: 14.000.000 đồng.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 8
Điều 4 như sau:
“8. Tác giả có tác phẩm nhiếp ảnh đoạt giải hoặc
Huy chương Vàng, Bạc, Đồng do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức quy mô quốc
tế và các cuộc thi quốc tế khác (ngoài 4 tổ chức được nêu tại khoản 7 Điều 4 của
Quy định chính sách khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành
kèm theo Nghị quyết số 37/2021/NQ-HĐND nhưng được sự bảo trợ của 4 tổ chức này)
được cơ quan chuyên môn có thẩm quyền xác nhận được hỗ trợ bằng 1/2 so với 4 tổ
chức trên, cụ thể mức hỗ trợ như sau:
a) Giải nhất hoặc huy chương Vàng: 7.000.000 đồng;
b) Giải nhì hoặc huy chương Bạc: 5.000.000 đồng;
c) Giải ba hoặc huy chương Đồng: 4.000.000 đồng.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 9
Điều 4 như sau:
“9. Trường hợp cá nhân đảm nhiệm nhiều vai trò
trong cùng một tác phẩm của Nhà hát Chèo Ninh Bình đoạt giải thưởng cùng một cuộc
thi thì chỉ được nhận một suất hỗ trợ, nếu có sự khác nhau về mức hỗ trợ thì hưởng
theo mức hỗ trợ cao nhất tương ứng với giải thưởng đoạt được.
Trường hợp đồng tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác
phẩm báo chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, nhiếp ảnh, âm nhạc, sân
khấu, nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận, điện ảnh) đoạt giải thưởng thì chỉ
được hưởng một suất hỗ trợ theo mức tương ứng với giải thưởng đoạt được.
Đối với tác phẩm đã đoạt giải tại các cuộc thi
trong nước và quốc tế thì chỉ được hỗ trợ một lần theo mức hỗ trợ cao nhất
tương ứng với giải thưởng đoạt được.”.
15. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 2 Điều 5 như sau:
“a) Đối với vận động viên
Đơn vị tính: đồng/giải
STT
|
Tên cuộc thi
|
Thành tích
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Phá kỷ lục
|
1
|
Đại hội thể dục thể thao toàn quốc
|
45.000.000
|
25.000.000
|
20.000.000
|
Được cộng thêm
20.000.000
|
2
|
Giải Vô địch quốc gia
|
20.000.000
|
13.000.000
|
10.000.000
|
Được cộng thêm
10.000.000
|
3
|
Giải cúp Câu lạc bộ quốc gia; cúp quốc gia; giải
vô địch vận động viên xuất sắc cấp quốc gia
|
10.000.000
|
7.000.000
|
5.000.000
|
Được cộng thêm
5.000.000
|
4
|
Các giải thể thao có quy định/nhóm tuổi; giải vô
địch trẻ, giải trẻ xuất sắc
|
|
Giải đấu dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi
|
4.000.000
|
3.000.000
|
2.000.000
|
|
Giải đấu dành cho vận động viên từ 12 đến dưới 16
tuổi
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
|
Giải đấu dành cho vận động viên từ 16 đến dưới 18
tuổi
|
8.000.000
|
5.000.0000
|
4.000.000
|
|
Giải đấu dành cho vận động viên từ 18 đến dưới 21
tuổi
|
10.000.000
|
7.000.000
|
5.000.000
|
|
5
|
Giải thể thao khu vực, giải phong trào và các giải
khác do Liên đoàn thể thao quốc gia, Hiệp hội thể thao quốc gia, Cục thể dục
thể thao tổ chức
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
|
Trường hợp vận động viên tham gia thi đấu các giải
thể thao có quy định nhóm tuổi mà nội dung thi đấu không chia nhóm theo khung
tuổi quy định tại Nghị định số 152/2018/NĐ-CP thì mức hỗ trợ áp dụng sẽ được
tính theo năm sinh thực tế của vận động viên.
Vận động viên lập thành tích thi đấu trong các môn
thể thao có nội dung thi đấu tập thể (hoặc môn có từ 2 người trở lên thi đấu để
được một kết quả, thành tích duy nhất) được hưởng mức hỗ trợ bằng số lượng vận
động viên được hỗ trợ theo quy định của điều lệ giải nhân với mức hỗ trợ tương ứng
của cá nhân đoạt giải theo quy định này.”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Bình khoá XV, kỳ họp thứ 26 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - TBXH, Tài chính, Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XV;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, TP;
- Website Chính phủ, Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, phòng CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Mai Văn Tuất
|