ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3670/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 16
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
99/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Chỉ thị số
30-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với công tác bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị quyết số
82/NQ-CP ngày 26/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với công tác bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Kế hoạch số
120-KH/TU ngày 02 tháng 4 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ
thị số 30-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với
công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 83/TTr-SCT ngày 05 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
nhà nước trong hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh Trà Vinh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng tỉnh Trà Vinh; Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Trà Vinh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công Thương (b/c);
- TT. Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐ VP.UBND tỉnh;
- Các Phòng NC;
- Lưu: VT, KT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 3670/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
cơ chế phối hợp trong trao đổi thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên
quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát xử lý vi phạm và hỗ trợ người tiêu dùng trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, ban, ngành,
các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là các Sở, ban, ngành); Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
b) Hội bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tỉnh Trà Vinh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Trà Vinh.
c) Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp
1. Quan hệ phối hợp quản
lý nhà nước trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giữa các Sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Hội, Hiệp hội phải
tuân thủ đúng pháp luật, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, đảm
bảo thông tin kịp thời, hỗ trợ lẫn nhau, tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ.
2. Công tác phối hợp
trong hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải kịp thời, hiệu quả, minh
bạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện không gây khó khăn, phiền hà, cản trở hoạt động bình
thường của cơ sở, doanh nghiệp.
Điều 3. Nội dung phối
hợp
1. Phối hợp trong trao
đổi thông tin về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công.
2. Phối hợp trong công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
3. Phối hợp trong công
tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, yêu cầu của người tiêu dùng; hỗ trợ người
tiêu dùng; giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
1. Mỗi địa bàn, lĩnh vực
do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp; các cơ quan
khác có trách nhiệm tham gia phối hợp theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp phát hiện
hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không thuộc địa
bàn, lĩnh vực do đơn vị mình chủ trì thì cơ quan phát hiện phải thông báo ngay
cho cơ quan có trách nhiệm thuộc địa bàn, lĩnh vực để phối hợp tiến hành kiểm
tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Khi xử lý có sự bàn
bạc thống nhất giữa các bên tham gia; trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu
phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý của mình,
thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan có
thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 5. Trách nhiệm
chung của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp xây dựng và
triển khai các chương trình tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thông tin về chất lượng hàng hóa,
dịch vụ và cảnh báo về nguy cơ mất an toàn cho người tiêu dùng trên nguyên tắc
công khai, minh bạch và đa dạng hóa phương thức truyền thông.
2. Phối hợp thanh tra,
kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương theo quy
định của pháp luật.
3. Phối hợp giải quyết
khiếu nại, tố cáo và yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày
27/10/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (gọi tắt là Nghị định số
99/2011/NĐ-CP) và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
4. Tiếp nhận và xử lý
theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng do các cơ quan, đơn vị chuyển đến.
5. Thực hiện chế độ thông
tin thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình liên quan đến công tác bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách để phối hợp quản
lý.
6. Công bố danh sách tổ
chức cá nhân vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo quy định. Định kỳ hàng
tháng, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cung
cấp danh sách các tổ chức cá nhân vi phạm quyền lợi người tiêu dùng đối với vụ
việc vi phạm liên quan từ hai huyện trở lên gửi Sở Công Thương để tổng hợp đăng
tải trên Cổng Thông tin điện tử theo quy định. Thời hạn công bố tổ chức, cá
nhân kinh doanh vi phạm là ba mươi (30) ngày kể từ ngày công bố.
7. Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh những quy định không phù hợp với tình hình thực
tế trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách và quy định pháp luật liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
2. Làm đầu mối tổng hợp,
trao đổi thông tin liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
thuộc các lĩnh vực ngành, địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo các lĩnh vực thuộc thẩm quyền Sở Công Thương quản lý như an
toàn thực phẩm, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, hóa chất, điện năng, hợp đồng
theo mẫu/điều kiện giao dịch chung và một số lĩnh vực khác theo quy định của
pháp luật.
4. Giải quyết yêu cầu bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với các nội dung yêu cầu thuộc thẩm quyền giải
quyết theo quy định tại Chương IV Nghị định số 99/2011/NĐ-CP và các quy định
của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
5. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hòa giải các tranh chấp giữa người
tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Chương VI Nghị định
số 99/2011/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
6. Hàng năm tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các hoạt động hưởng ứng “Ngày
Quyền của người tiêu dùng Việt Nam” (ngày 15/3) trên địa bàn tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ
được quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 99/2011/NĐ-CP và các quy định
của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
8. Tạo điều kiện để các
tổ chức xã hội, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ tham gia các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
9. Tổng hợp tình hình,
đánh giá kết quả hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với các
đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng các lĩnh
vực thuộc thẩm quyền Sở Y tế quản lý như hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, trong lĩnh vực dược mỹ phẩm, dược
liệu, trang thiết bị, dụng cụ y tế, an toàn thực phẩm và một số lĩnh vực khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan trao đổi cung cấp thông tin, tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu
dùng các lĩnh vực thuộc thẩm quyền Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý như giống thủy sản, giống cây trồng và vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật; thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường, thuốc thú ý dùng trong nuôi trồng thủy sản; an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản; hồ sơ, thủ tục khai thác lâm sản có nguồn gốc hợp pháp và một số
lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan trao đổi cung cấp thông tin, tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền lợi người
tiêu dùng các lĩnh vực thuộc thẩm quyền Sở Khoa học và Công nghệ quản lý như an
toàn bức xạ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng và một số lĩnh vực
khác theo quy định của pháp luật.
2. Đẩy mạnh hoạt động
kiểm soát về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm
hạn chế tối đa sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo về tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho người tiêu dùng.
Điều 10. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trao đổi cung cấp thông tin, tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền lợi
người tiêu dùng các lĩnh vực thuộc thẩm quyền Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý như tuyên truyền, thông tin, văn hóa phẩm và dịch vụ trên các
phương tiện thông tin đại chúng, hoạt động về báo chí xuất bản và một số lĩnh
vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng và hệ
thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính
sách, pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Điều 11. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Sở Công
Thương hướng dẫn xây dựng các bộ phận, công cụ tiếp nhận và giải quyết các phản
ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của đơn vị giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại
Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 99/2011/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện
hành về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, trong đó tập trung thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ
cán bộ, công chức tham gia công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 12. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành.
2. Thường xuyên nắm thông
tin, kịp thời xác minh, điều tra khi tiếp nhận được các thông tin về dấu hiệu
vi phạm liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Chỉ đạo Công an cấp
huyện, cấp xã làm đầu mối, thường xuyên phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp trong việc giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm
của Cục Quản lý thị trường tỉnh Trà Vinh
Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền về hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng theo quy định tại Mục 9 Chương II Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày
26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
Điều 14. Trách nhiệm
của Đài phát thanh và Truyền hình Trà Vinh và Báo Trà Vinh
1. Xây dựng và triển khai
các chương trình truyền thông về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên các
phương tiện truyền thông đại chúng.
2. Xây dựng các chương
trình thường kỳ, các chuyên mục để tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp
luật và các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tăng cường tuyên truyền
trong tháng cao điểm hưởng ứng Ngày quyền của người tiêu dùng Việt Nam (ngày
15/3). Phản ánh kịp thời, chính xác, khách quan về các hành vi vi phạm pháp
luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và hình thức xử lý của cơ
quan có thẩm quyền để Nhân dân biết.
Điều 15. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm chính
về quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa
bàn.
2. Thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 99/2011/NĐ-CP và các quy định
của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Xây dựng các bộ phận,
công cụ tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu
dùng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; bố trí kinh phí, trang bị phương tiện, điều
kiện làm việc cho các đơn vị chức năng trên địa bàn nhằm đảm bảo thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm
của Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Trà Vinh
1. Tổ chức hòa giải các
tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh; tham gia giải
quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, khởi kiện vụ án bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật. Tuyên truyền vận động hội viên
và các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
2. Có quyền chuyển vụ
việc vi phạm và yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các vụ việc
liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 17. Trách nhiệm
của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Trà Vinh
Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, gắn trách nhiệm
của doanh nghiệp trong thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; tạo động lực
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vận động các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nghiêm túc tuân thủ các nghĩa vụ đối với
người tiêu dùng.
Điều 18. Các Sở, ban,
ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn lựa chọn hình thức tuyên truyền phổ biến các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước quy định về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
2. Công khai, minh bạch
và thông tin rộng rãi, đầy đủ bằng nhiều hình thức phù hợp đến người tiêu dùng
về chất lượng hàng hóa, dịch vụ và cảnh báo những nguy cơ gây mất an toàn cho
người tiêu dùng. Nâng cao đạo đức kinh doanh và hình thành văn hóa tiêu dùng an
toàn, văn minh, lành mạnh và phát triển bền vững.
3. Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thu thập thông tin, tổ
chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc lĩnh vực quản lý. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hỗ trợ người
tiêu dùng đặc biệt vào các dịp lễ, tết khi nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
của người tiêu dùng tăng cao.
4. Người tiêu dùng có
trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời cho cơ quan chức năng hoặc Hội bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tỉnh, qua đường dây nóng thông tin liên quan đến hàng
hóa, hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng (trước
ngày 15/6), năm (trước ngày 15/11) và đột xuất, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, các Hội tổng hợp, đánh giá công tác quản lý
hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ
trách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương (qua Sở Công Thương). Giao
Sở Công Thương đôn đốc, theo dõi việc tổ chức thực hiện quy chế này và tổng hợp
đánh giá tình hình bảo vệ quyền lợi trên địa bàn tỉnh, đề xuất tổ chức sơ, tổng
kết và đề xuất hình thức khen thưởng, kỷ luật liên quan đến công tác quản lý
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 20. Điều khoản
thi hành
1. Căn cứ Quy chế này,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch các Hội và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.