ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3272/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 31 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN GIAI ĐOẠN 2026-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng
10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01
tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành
Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng
phát triển giai đoạn 2026- 2030.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa
học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Công
Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- VP: LĐ và các CV: KH, TH, TC. YT, CT;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN
2026-2030
(Kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-UBND ngày 31 tháng 13 năm 2022 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Góp phần triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến
lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 đạt mục tiêu về
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh;
phấn đấu đưa ngành chăn nuôi của tỉnh thuộc nhóm tiên tiến trong khu vực vào
năm 2030.
- Nâng cao tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi được sản xuất
trong các trang trại, hộ chăn nuôi chuyên nghiệp bảo đảm an toàn sinh học, an
toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi; nâng
cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi được giết mổ tập trung công nghiệp, chế biến,
chế biến sâu đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
- Hoàn thiện các chính sách khuyến khích thúc đẩy
phát triển chăn nuôi phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của tỉnh, có hiệu quả
và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mức tăng trưởng giá trị sản xuất chăn nuôi: Giai
đoạn 2021-2025 trung bình từ 3%-5%/năm; giai đoạn 2026-2030 trung bình từ
3%-4%/năm.
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại: Đến năm
2025 đạt từ 32-35 ngàn tấn; đến năm 2030 đạt từ 37-40 ngàn tấn, trong đó: Thịt
lợn chiếm khoảng 50%, thịt gia cầm khoảng 38%, thịt gia súc ăn cỏ khoảng 12%/.
- Sản lượng trứng: Đến năm 2025 đạt khoảng 100 triệu
quả; đến năm 2030 đạt khoảng 120 triệu quả.
- Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tập
trung đạt tương ứng khoảng 85% và 40% vào năm 2025, khoảng 90% và 50% vào năm
2030.
- Tổng đàn chăn nuôi gia súc, gia cầm chủ yếu đến
năm 2025: Tổng đàn trâu ổn định khoảng 17.000 con, tổng đàn bò khoảng 33.000
con, tổng đàn lợn khoảng 207.000 con, tổng đàn gia cầm khoảng 5 triệu con
(trong đó tổng đàn gà khoảng 4 triệu con). Đến năm 2030: Tổng đàn trâu ổn định
khoảng 17.000 con, tổng đàn bò khoảng 36.000 con, tổng đàn lợn khoảng 250.000
con, tổng đàn gia cầm khoảng 5,2 triệu con (trong đó tổng đàn gà khoảng 4,2
triệu con).
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Rà soát và phổ biến các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách phát triển chăn nuôi
- Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật (Luật
Chăn nuôi, Luật Thú y, Luật Bảo vệ môi trường,... và các Nghị định, Thông tư,
Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Quy trình kỹ thuật,...) thông qua in
ấn và gửi tài liệu; tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn cho đối tượng liên
quan trong tỉnh.
- Rà soát, ban hành chính sách khuyến khích phát
triển chăn nuôi theo chuỗi liên kết khép kín, chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi tuần
hoàn thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện các
Đề án, chính sách nhằm phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030
- Thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
20/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 1904/QĐ-UBND
ngày 29/7/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Tái đàn lợn gắn với tái cơ cấu
chăn nuôi sau dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tỉnh Thừa thiên Huế giai đoạn
2020-2025.
- Trong đó, xây dựng, thực hiện một số Chương
trình, Đề án, Dự án trọng điểm là:
+ Đề án phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao
tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2025.
+ Đề án Tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành
Chăn nuôi và Thú y tỉnh giai đoạn 2021-203 0.
+ Các Đề án Tái đàn lợn sau dịch bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi của các huyện, thị xã, thành phố Huế giai đoạn 2021-2025.
+ Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của
HĐND quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân
cư không được phép chăn nuôi, khu vực được phép nuôi chim yến và chính sách hỗ
trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh.
3. Đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật
thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phòng, chống và kiểm soát tốt dịch
bệnh, môi trường trong chăn nuôi
- Tăng cường thực hiện công tác phòng, chống dịch
đi đối với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phát triển đàn vật nuôi,
bảo đảm an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.
- Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và người chăn
nuôi triển khai khẩn trương có hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi
an toàn dịch bệnh, nhất là ở các vùng chăn nuôi hàng hóa trọng điểm, vùng sản
xuất nguyên liệu phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, trong nước, xuất khẩu.
- Tăng cường kiểm soát môi trường và nâng cao hiệu
quả xử lý chất thải chăn nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng các loại công nghệ xử lý chất
thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, sản xuất năng lượng tái tạo và
chăn nuôi côn trùng có lợi trong sản xuất.
4. Tổ chức quản lý sản xuất, phát triển thị
trường sản phẩm chăn nuôi
- Tổ chức, xây dựng, quản lý sản xuất chăn nuôi
theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và tuân thủ Luật Chăn nuôi, Luật thú y.
- Tổ chức xây dựng vùng chăn nuôi an toàn cho các
loại vật nuôi chính liên kết với hệ thống giết mổ, chế biến tập trung, công
nghiệp gắn với phát triển thị trường.
- Xây dựng, quảng bá thương hiệu đối với sản phẩm
chăn nuôi là thế mạnh, chủ lực và đặc trưng, đặc hữu của từng vùng.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn
nuôi, thú y thông qua các hoạt động: Kiện toàn tổ chức bộ máy và thể chế, chính
sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả phù hợp
với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; xã hội hóa các dịch vụ công về
chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm
công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách
nhà nước, cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
5. Những giải pháp phát triển chăn nuôi chủ yếu
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, tăng
cường vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp ngành, địa phương; khuyến khích
sự tham gia của các tổ chức xã hội nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để tổ chức thực
hiện phát triển chăn nuôi.
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính
sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tạo
điều kiện để các thành phần kinh tế, đặc biệt là nông dân và doanh nghiệp tiếp
cận thuận lợi hơn về đất đai, nguồn vốn và thị trường để đầu tư vào lĩnh vực chăn
nuôi và thú y.
- Rà soát, điều chỉnh quy mô và cơ cấu sản xuất phù
hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; tiếp tục
ưu tiên, tập trung phát triển mạnh các sản phẩm chăn nuôi chủ lực có lợi thế:
Lợn, bò và gia cầm.
- Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, khuyến khích và tạo thuận lợi phát triển doanh
nghiệp nông nghiệp; Khuyến khích phát triển chăn nuôi, giết mổ, tiêu thụ theo
các chuỗi liên kết, ờ đó có sự tham gia đầu tư, kết nối thị trường của các
doanh nghiệp và tổ chức liên kết trong sản xuất.
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ, tập trung giải quyết các vấn đề then chốt trong chuỗi sản
xuất, nhất là công nghệ giống, quy trình sản xuất và chế biến, tiêu thụ; phát
triển mạnh chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất, chất
lượng vật nuôi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và nâng cao khả năng cạnh
tranh, hiệu quả của ngành.
- Phát triển chăn nuôi gắn kết với tín hiệu, diễn
biến của thị trường chung và tiềm năng của từng địa phương. Đa dạng hóa phương
thức chăn nuôi, khuyến khích phát triển mô hình chăn nuôi an toàn sinh học,
chăn nuôi hữu cơ để cung cấp sản phẩm thịt sạch cho thị trường. Chỉ đạo giảm
dần chăn nuôi không chủ động được đầu ra, chăn nuôi không nằm trong vùng quy
hoạch của địa phương, không có hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường đúng quy định,
không đảm bảo an toàn sinh học, vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm. Khuyến
khích phát triển các trại chăn nuôi có liên kết theo chuỗi. Bên cạnh đó, vận
động các hộ nhỏ lẻ nên nuôi lợn “sạch và chất lượng”, áp dụng các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật vào chăn nuôi để hạ giá thành như tự sản xuất giống, tự phối
trộn, trồng rau xanh làm thức ăn.
- Chỉ đạo quyết liệt trong việc xây dựng các cơ sở
chăn nuôi an toàn dịch bệnh, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính
sách, các dự án cụ thể nhằm huy động các nguồn lực đầu tư phát triển chăn nuôi
phù hợp với tiềm năng và lợi thế của từng vùng; tổ chức sản xuất chăn nuôi an
toàn sinh học theo chuỗi liên kết, chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi đặc sản; gắn sản
xuất chăn nuôi với giết mổ, chế biến tập trung, công nghiệp và thị trường.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh giá tiến độ và
kết quả triển khai các nội dung Kế hoạch, chỉ đạo định kỳ hằng năm tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh
theo đúng quy định.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố Huế triển khai kịp thời, đồng bộ các nhiệm vụ Quản lý
nhà nước lĩnh vực chăn nuôi, tích cực chỉ đạo phát triển chăn nuôi bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với thực tế địa phương.
- Chỉ đạo xây dựng quản lý, sản xuất chăn nuôi theo
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Chỉ đạo đẩy nhanh tái cơ cấu chăn nuôi theo hướng
xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tổ chức xây dựng vùng chăn nuôi trang
trại an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh cho các loại vật nuôi chính liên kết
với hệ thống giết mổ, chế biến tập trung, công nghiệp,...
- Chủ trì xây dựng các Chương trình và đề án, dự án
ưu tiên để triển khai, thực hiện mục tiêu và các nội dung của Kế hoạch.
- Triển khai phương án tính toán chặt chẽ nguồn
cung từng nhóm sản phẩm chăn nuôi nhằm xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các địa
phương có phương án tái đàn phù hợp; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở chăn
nuôi lớn có kỹ thuật chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh tốt đầu tư phát triển.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện, các
cơ quan, đơn vị liên quan,... đẩy mạnh tổ chức triển khai xây dựng các chuỗi,
vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các địa phương công tác quản
lý, phát triển sản xuất chăn nuôi theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa
bàn.
- Chủ trì thực hiện công tác tổ chức, chỉ đạo quyết
liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh nhất là các bệnh nguy hiểm
như: cúm gia cầm, lở mồm long móng, dịch tả lợn Châu Phi và một số bệnh mới nổi.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi
sản xuất, chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện chỉ
đạo tổ chức lại hệ thống giết mổ, chế biến và kết nối tiêu thụ các sản phẩm gia
súc, gia cầm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Theo chức năng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoàn thiện các chính sách về đầu tư, tài chính để thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng và triển khai các giải pháp, tăng cường nghiên cứu và ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển chăn nuôi theo định hướng của Kế
hoạch.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn các địa phương lập phương án, kế hoạch, quy hoạch sử dụng
đất, bố trí quỹ đất cho chăn nuôi và chính sách về đất đai cho tổ chức, cá nhân
thuê phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công
nghiệp và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều
hình thức, ở nhiều cấp độ, nhất là thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở về nội
dung các nhiệm vụ, giải pháp phát triển chăn nuôi được nêu trong Kế hoạch này.
6. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan dự báo nhu
cầu tiêu dùng các sản phẩm động vật trên địa bàn; tổ chức kết nối cung cầu để
giúp người chăn nuôi ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng
bá sản phẩm chăn nuôi; hỗ trợ tìm kiếm thị trường đầu ra; cung cấp kịp thời
thông tin thị trường tiêu thụ; hỗ trợ xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết
từ sản xuất giết mổ, chế biến tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra thị trường ổn định.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh
Thừa Thiên Huế
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, ngân hàng có chính
sách ưu tiên tín dụng, ưu tiên người chăn nuôi được vay vốn để khôi phục và
phát triển sản xuất chăn nuôi, mở rộng mô hình chăn nuôi lợn hướng hữu cơ, an
toàn sinh học.
8. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, xây dựng Kế hoạch phát
triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện địa phương và quản lý bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên
quan xây dựng các dự án phát triển chăn nuôi trên địa bàn.
- Định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá tình hình
thực hiện và kết quả triển khai Kế hoạch phát triển chăn nuôi trên địa bàn và
báo cáo UBND tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp báo cáo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải dựa trên
cơ sở phát huy nội lực của các thành phần kinh tế, trong đó nguồn lực của các
doanh nghiệp, người dân là chính. Cần tiến hành lồng ghép với các chương trình,
dự án và đẩy mạnh việc xã hội hóa các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất,
quản lý ngành chăn nuôi.
9. Các sở, ban ngành, đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tích cực
tham gia phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện kịp thời
có hiệu quả các nội dung của kế hoạch này.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố Huế và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực
hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, vấn đề
phát sinh vượt thẩm quyền, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp. báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo
quy định./.