HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 453/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 06
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THƯỜNG LỆ CUỐI NĂM
2024 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, NHIỆM KỲ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ kết quả chất vấn
và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 23 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phiên chất vấn và trả lời chất vấn ngày 05 tháng 12 năm
2024, Kỳ họp thứ 23, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII đã có 15 đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh đăng ký và đặt 26 câu hỏi chất vấn, tái chất vấn
tập trung vào các vấn đề, lĩnh vực đang được cử tri và Nhân dân hết sức quan
tâm, đó là: Công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng; việc
xử lý rác thải tại thành phố Hòa Bình và một số huyện; tình trạng thiếu đất đắp
phục vụ các công trình, dự án; đề xuất bổ sung một số dự án vào Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2026-2030; tiến độ thực hiện một số dự án đầu tư công; nguyên nhân
chậm tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Việc xem xét xử lý đối với các dự
án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng nhiều năm không hoạt động; Việc
triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất (lĩnh vực nông nghiệp) và các nội dung khác liên quan đến
lĩnh vực công thương, xây dựng, giáo dục; y tế; thông tin, truyền thông; tư
pháp...
Hội đồng nhân dân tỉnh đã
nghe đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; 06 Thủ trưởng một số cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (Tư pháp; Thông tin và Truyền thông; Giáo dục
và Đào tạo; Ban Dân tộc tỉnh; Y tế; Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh) trực tiếp trả lời,
giải trình những nội dung được đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chất vấn.
Trên cơ sở nội dung chất
vấn của đại biểu, trả lời chất vấn, giải trình trực tiếp của Giám đốc các Sở,
ngành liên quan. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất với nội dung trả lời
chất vấn và đánh giá cao sự nỗ lực, cố gắng của Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh đã thể hiện tinh thần cầu thị, trách nhiệm cao, căn cứ
thẩm quyền, trách nhiệm của ngành mình, đơn vị mình đã bám sát nội dung chất vấn,
trả lời chất vấn để trả lời, giải trình đầy đủ, làm rõ những vấn đề được đại biểu
và cử tri quan tâm; thẳng thắn nhận trách nhiệm và cam kết tổ chức thực hiện
trong thời gian tới. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã thể hiện tâm huyết,
tinh thần làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, tích cực tranh luận, nhằm làm rõ thực
trạng và những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân các vấn đề đại biểu, cử tri và
Nhân dân quan tâm nhưng chưa được đánh giá một cách cụ thể, thoả đáng, từ đó
xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương để xem xét, giải
quyết, khắc phục, kịp thời. Nội dung chất vấn rõ ràng, là những vấn đề nóng, đã
và đang diễn ra tại địa phương, được cử tri và Nhân dân trong tỉnh đặc biệt
quan tâm. Phiên chất vấn đã thu hút sự quan tâm theo dõi, giám sát trực tiếp của
đông đảo cử tri và Nhân dân trong toàn tỉnh.
Điều
2. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tập trung thực hiện các giải pháp khắc
phục những hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực được chất vấn, trong đó, tập trung chủ yếu vào những lĩnh vực
sau đây:
1. Về lĩnh vực Tài
nguyên và Môi trường
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên
môn có hướng dẫn cụ thể đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố áp dụng
quy định về đấu thầu/đặt hàng dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố áp dụng đơn giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt
bằng phương pháp đốt theo Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 03/2/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình để tổ chức đấu thầu, đặt hàng lựa chọn cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đối với dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và nông thôn
và xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho đến khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành đơn giá xử lý chất thải sinh hoạt áp dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật hiện hành.
b) Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình xem xét bố trí chỗ ở
tạm thời cho các hộ dân đang cư trú tại 02 dãy nhà A8, A9 phường Tân Thịnh,
thành phố Hòa Bình; rà soát, đưa ra phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư
cho các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo Sở Tài nguyên
và Môi trường tiếp tục rà soát các mỏ khai thác khoáng sản; yêu cầu các mỏ đầu
tư, nâng cấp đồng bộ hệ thống máy móc, thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, giảm
thiểu bụi và tiếng ồn, đảm bảo các các quy định, tiêu chí về an toàn vệ sinh
lao động; xử lý nghiêm đối với những mỏ không đáp ứng đúng và đủ điều kiện hoạt
động.
d) Triển khai có hiệu quả
các giải pháp đã được các cơ quan chuyên môn đề xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu khai
thác khoáng sản đất làm vật liệu san, lấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, cung cấp
nguyên vật liệu phục vụ xây dựng các công trình, dự án trong và ngoài ngân
sách.
đ) Chỉ đạo Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và chính quyền địa
phương kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mới (sau khi đo đạc chính quy); xem xét tăng cường
nhân lực làm việc tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thành
phố.
2. Về lĩnh vực Công
thương
a) Tiếp tục chỉ đạo cơ
quan chuyên môn đẩy nhanh tiến độ lập phương án đầu tư xây dựng, cải tạo lưới
điện trên địa bàn tỉnh. Trong đó, ưu tiên xây dựng mới 1,522km đường dây 35kV,
xây dựng mới 1,448km đường dây hạ áp trên địa bàn huyện Đà Bắc; xây dựng mới trạm
biến áp 110kV công suất 2x25MVA tại xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc (hoàn thành
trong năm 2025).
b) Chỉ đạo sở Công Thương
phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư mới
và cải tạo nâng cấp, lưới điện trên địa bàn huyện trong năm 2025, từng bước
nâng cao chất lượng điện trên địa bàn huyện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
3. Về lĩnh vực Nông
nghiệp và phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố đưa ra giải pháp cụ thể khắc
phục những vướng mắc trong trích đo thu hồi đất của dự án Nâng cấp, cải tạo đường
Pheo - Chẹ, huyện Kỳ Sơn (nay là thành phố Hòa Bình) đầu tư năm 2001. Đẩy
nhanh tiến độ đảm bảo Hạng mục tuyến đê và các công trình trên tuyến đợt 1 (từ
Km0 đến Km6+200) hoàn thành trước 31/12/2025; hạng mục cầu Ngòi Móng hoàn thành
và đảm bảo giao thông trước 30/12/2024; hạng mục cầu Ngòi Mại hoàn thành và đảm
bảo giao thông trước 30/01/2025.
b) Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn rà soát, xem xét việc ứng trước vốn từ nguồn ngân sách tỉnh và các
nguồn hợp pháp khác để hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc
Tiểu dự án 03 dự án sửa chữa nâng cao an toàn đập WB8.
c) Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc
triển khai có hiệu quả các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về chính sách hỗ trợ
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ của đề án tái canh, đặc biệt đối với việc tái canh cây cam; hướng
dẫn các huyện khẩn trương bố trí kinh phí để thực hiện di dời cơ sở chăn nuôi
ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
4. Về thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi
Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập danh mục đề xuất
đầu tư từ nguồn vốn đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định về công tác giải
phóng mặt bằng để xây dựng các công trình, dự án; nâng cao chất lượng công tác
tư vấn lập thiết kế dự án, công trình góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
5. Về lĩnh vực giao
thông vận tải
a) Có kiến nghị đến cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí đầu tư nâng cấp tuyến đường 433 thành đường Quốc
lộ 32D và bổ sung Dự án nâng cấp đường huyện ĐH.38 từ xã Cao Sơn đi xã Tiền Phong
thành đường tỉnh 433B vào danh mục đầu tư giai đoạn 2026-2030.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân huyện Đà Bắc triển khai quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đảm bảo phù hợp với
vị trí xây dựng Cảng Hiền Lương; thu hút đầu tư bằng các nguồn xã hội hóa nhằm
giảm tải nguồn ngân sách đầu tư công.
6. Lĩnh vực y tế
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên
môn phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Lạc Thủy kịp thời hoàn thiện thủ tục hủy
thầu gói thầu mua sắm lắp đặt trang thiết bị; đẩy nhanh tiến độ đề xuất điều chỉnh
thời gian thực hiện Dự án cung cấp thiết bị Y tế cho Bệnh viện đa khoa huyện Lạc
Thủy đến ngày 31/12/2026.
b) Giao Sở Y tế chủ động
tham mưu, đề xuất xây dựng chính sách thu hút, ưu đãi tuyển dụng nhân viên y tế
có trình độ tay nghề cao về công tác trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đủ số lượng bác
sĩ, đặc biệt là cán bộ y tế có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu nâng chỉ tiêu tỷ lệ
bác sĩ/vạn dân.
c) Tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với các cơ sở hành nghề dược tư nhân trên địa bàn tỉnh; giám
sát hoạt động buôn bán thuốc theo quy trình minh bạch; cập nhật thông tin mỗi
khi phát hành, bán thuốc theo đơn và liên kết chặt chẽ với các cơ sở y tế để kiểm
tra, giám sát việc kê đơn thuốc.
d) Trên cơ sở chủ trương
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đồng ý chuyển Trung tâm Y tế các huyện/thành phố về Ủy
ban nhân dân cấp huyện và căn cứ theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BYT
ngày 17 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế, giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố bố trí các điểm trạm phù hợp với quy định và điều kiện thực tiễn của
địa phương.
đ) Chỉ đạo cơ quan chuyên
môn kịp thời chi trả chế độ cho nhân viên y tế thôn, bản tại xã Đồng Tâm, huyện
Lạc Thủy khi được cấp có thẩm quyền cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo quyền lợi cho
đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản.
e) Chỉ đạo các Trung tâm
Y tế các huyện, thành phố thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc dự trù, cấp phát
thuốc của các Trạm Y tế để đảm bảo đủ thuốc cấp phát cho Nhân dân.
7. Lĩnh vực giáo dục
và đào tạo
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên
môn chủ động có phương án và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về nhân lực, vật lực,
các điều kiện cần thiết khác để tổ chức Kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp
Trung học phổ thông từ năm 2025; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát tổ chức
thi và xét công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông tại địa phương theo Lịch
thi chung và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo.
b) Trên cơ sở quy mô học
sinh từng khối lớp, từng cấp học trên địa bàn tỉnh, tính toán quy mô phát triển
học sinh cấp Trung học phổ thông để làm cơ sở đề xuất danh mục đầu tư cơ sở vật
chất cho từng trường Trung học phổ thông, trường Trung học phổ thông dân tộc nội
trú; phát triển Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Trung
tâm giáo dục thường xuyên tỉnh đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu dạy và học.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên
môn rà soát toàn bộ hồ sơ của các nhà cung cấp thực phẩm, cung cấp suất ăn theo
đúng quy định; tổ chức kiểm tra công tác y tế trường học, công tác đảm bảo an
toàn thực phẩm tại bếp ăn, căng tin trong nhà trường tại tất cả các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh.
d) Chỉ đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục rà soát dự
báo quy mô trường lớp trong những năm học tiếp theo, từ đó tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện bổ sung biên chế ngành giáo dục đúng theo
quy định; khuyến khích giáo viên học văn bằng 2, đồng thời phối hợp với các trường
Đại học Sư phạm đặt hàng đào tạo giáo viên phù hợp với tình hình của địa
phương; phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức tuyển dụng bổ sung giáo viên hằng năm.
8. Lĩnh vực Thông tin
và truyền thông
a) Tiếp tục đổi mới và đa
dạng hóa phương thức tuyên truyền nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức
và ý thức của cán bộ, đảng viên, công chức viên chức và người dân, nhất là giới
trẻ trong việc chấp hành các quy định của pháp luật khi cung cấp và sử dụng mạng
xã hội; Tăng cường tuyên truyền đến người dân về phương thức, thủ đoạn của các
đối tượng lừa đảo thường sử dụng, giúp nâng cao cảnh giác, nhận biết, tránh bị
lừa đảo và có biện pháp phòng tránh.
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên
môn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp
hành các quy định pháp luật về quản lý thông tin thuê bao di động, việc giao kết
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu giữ, sử dụng thông tin thuê
bao và bán sim thuê bao; Phối hợp với cơ quan công an để kịp thời phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi giả mạo số điện thoại có mục đích
lừa đảo.
9. Lĩnh vực Kế hoạch
và đầu tư
a) Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn tiếp tục kiểm tra, rà soát đối với các dự án chậm triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh; đề xuất xử phạt và thu hồi đất đối với các trường hợp nhà đầu
tư/chủ đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử
dụng, sử dụng đất sai mục đích được cho thuê; Phối hợp, rà soát, triển khai các
thủ tục thu hồi đất đối với các dự án đã bị chấm dứt hoạt động mà nhà đầu tư đã
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng đã hết thời hạn gia hạn thời gian sử
dụng đất sau khi thu hồi dự án theo quy định của pháp luật về đất đai; đề xuất
phương án giải quyết đối với các dự án đã thuê đất có hạ tầng kỹ thuật của chủ
đầu tư hạ tầng hoặc thuê đất của Nhà nước trong các khu công nghiệp nhưng chưa
triển khai trong nhiều năm, tránh lãng phí tài nguyên đất đai.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố đánh giá tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu
tư vốn ngoài ngân sách tại địa phương; chủ động đề xuất hướng xử lý các dự án đầu
tư không đúng mục tiêu, quy mô, đầu tư không hiệu quả, có dấu hiệu trốn thuế,
gây ô nhiễm môi trường,...
10. Lĩnh vực Tư pháp
a) Nâng cao chất lượng phổ
biến, giáo dục pháp luật theo hướng đổi mới thường xuyên về nội dung và hình thức
phổ biến, giáo dục, pháp luật; xây dựng nội dung tuyên truyền phù hợp với trình
độ hiểu biết, nhu cầu tâm lý lứa tuổi; kết hợp chặt chẽ giữa công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật với công tác theo dõi thi hành pháp luật; xây dựng các chính
sách tăng cường xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật theo đúng quy định; thường xuyên theo dõi, cập nhật tiến độ ban hành văn bản
quy định chi tiết của các cơ quan chủ trì soạn thảo; kịp thời phát hiện, xử lý
đối với hành vi cố tình chậm trễ xây dựng, ban hành văn bản cũng như các vấn đề
phát sinh và gắn trách nhiệm của người đứng đầu và đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của các Sở, ngành đối với việc tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; tăng cường công tác phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết với các cơ
quan đơn vị có liên quan bảo đảm tiến độ, chất lượng của văn bản.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố nghiêm túc thực hiện kết luận về chất vấn tại Kỳ họp thứ 23, Hội đồng nhân
dân tỉnh. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết này tại Kỳ họp thường lệ giữa
năm 2025, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII và tại cuộc họp định kỳ hằng tháng
(khi có yêu cầu) của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVII, Kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 06 tháng 12
năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu, UBTVQH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy; HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- TT tin học và Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐ và CV các PCM thuộc VP;
- Lưu: VT, CTHĐND (V).
|
CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hinh
|