BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/VBHN-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ CÔNG TÁC THĂM DÒ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG VÀ ĐẤT, ĐÁ LÀM VẬT LIỆU
SAN LẤP
Thông tư số 01/2016/TT-BTNMT ngày
13 tháng 01 năm 2016 của của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ
thuật về công tác thăm dò cát, sỏi lòng sông và đất, đá làm vật liệu san lấp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 02/2024/TT-BTNMT ngày
22 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 01/2016/TT-BTNMT ngày 13 tháng 01 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật về công
tác thăm dò cát, sỏi lòng sông và đất, đá làm vật liệu san lấp, có hiệu lực
kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2024.
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa
chất Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2016/TT-BTNMT ngày 13 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định kỹ thuật về công tác thăm dò cát, sỏi lòng
sông và đất, đá làm vật liệu san lấp[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định kỹ
thuật về công tác thăm dò cát, sỏi lòng sông và đất, đá làm vật liệu san lấp.
2. Thông tư này được áp dụng đối
với các cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản; tổ chức, cá nhân được phép thăm
dò, khai thác khoáng sản và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cát, sỏi lòng sông
là sản phẩm tích tụ trong bãi bồi, thềm sông và cửa sông, bao gồm:
cuội, sỏi, sạn, cát chỉ có giá trị sử dụng làm vật liệu xây dựng thông
thường.
2. Đất, đá làm vật liệu san
lấp là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi đáp ứng đủ quy định
tại Khoản 1 Điều 64 Luật khoáng sản.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
Điều 3. Yêu cầu về cấp trữ lượng
và mạng lưới thăm dò
1. Mỏ cát, sỏi lòng sông và
đất, đá làm vật liệu san lấp thăm dò đến trữ lượng cấp 122.
2. Mạng lưới các công trình
thăm dò.
a) Mạng lưới công trình thăm
dò theo tuyến tối đa là 400m, công trình trên tuyến tối đa là 200m;
b) Đối với mỏ có diện tích nhỏ
hơn 1ha và chiều dài phân bố không quá 500m phải có 01 công trình khống chế bề
dày thân khoáng hoặc khống chế đến cốt cao dự kiến thăm dò ở trung tâm khu vực
thăm dò;
c) Đo vẽ mô tả địa chất tại
thực địa từng điểm lộ phải được mô tả được đặc điểm địa chất, thành phần, cấu
tạo và xác định được ranh giới thân khoáng làm cơ sở xác định bề dày biên, bề
dày trung bình của thân khoáng trong diện tích thăm dò.
Điều 4. Yêu cầu kỹ thuật công
tác thăm dò
1. Công trình thăm dò đều phải
xác định tọa độ, độ cao theo hệ tọa độ, độ cao Quốc gia (đảm bảo không chồng
lấn với: khu vực thăm dò khác, khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khai thác tại
thực địa).
2. Tùy theo diện tích, mức độ
phức tạp về địa hình của mỏ và mục đích sử dụng, địa hình mỏ phải được đo vẽ ở
tỷ lệ 1:5.000 hoặc lớn hơn.
3. Công trình thăm dò phải
được chọn phù hợp với cấu tạo và chiều dày các thân khoáng, đặc điểm địa hình.
4. Mạng lưới các công trình
thăm dò thiết kế theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
5. Công trình khoan (nếu có)
phải bảo đảm tỷ lệ mẫu lõi khoan lấy được qua các thân khoáng không dưới
70%.
6. Công trình: giếng, hào, hố,
moong khai thác, các vết lộ tự nhiên và nhân tạo trong khu vực thăm dò đều phải
được thu thập tài liệu, thành lập thiết đồ theo quy định hiện hành và
thể hiện vị trí trên bản đồ tài liệu thực tế.
7. Đối với công tác địa chất
thủy văn, địa chất công trình:
Về địa chất thủy văn: công
tác đo vẽ địa chất thủy văn đối với mỏ không ngập nước phải xác định lượng
sơ bộ lượng nước chảy vào mỏ, khả năng tháo khô khu mỏ. Đối với mỏ ngập nước
phải dự kiến ảnh hưởng của hoạt động khai thác đến dòng chảy của
sông;
Về địa chất công trình: căn cứ vào
kết quả mẫu cơ lý, các khu vực có điều kiện địa chất công trình tương tự, xác
định góc dốc bờ moong định hướng cho khai thác.
8.[2] Dự báo các tác
động tới lòng, bờ, bãi sông:
a) Đề án thăm dò cát, sỏi
lòng sông gồm các yêu cầu quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 7 Điều
này và các nội dung công việc để đánh giá, dự báo tác động tới lòng, bờ,
bãi sông theo quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi
sông, gồm:
- Lập trạm quan trắc hoặc thu
thập số liệu về thủy - thạch động lực chế độ thủy văn đặc trưng theo mùa, dữ
liệu hiện trạng tốc độ lắng đọng trầm tích đáy;
- Khảo sát hiện trạng hoặc thu
thập số liệu về tai biến địa chất, trong đó có các hiện tượng xói lở, sụt
lún, xói mòn, sạt lở bờ sông, lòng sông.
b) Thiết lập mô hình tính toán
để mô phỏng các quá trình thủy động lực (mực nước, dòng chảy), vận
chuyển bùn cát và biến động hình thái sông (xói lở, bồi tụ) và lan truyền
vật chất lơ lửng do hoạt động khai thác gây ra để xác định khối
lượng cát, sỏi bồi lắng dự kiến và khoảng cách, độ sâu, công
suất khai thác hợp lý.
Điều 5. Yêu cầu về công tác
nghiên cứu chất lượng
1. Công trình thăm dò đã thi
công đều phải thu thập thành lập các loại tài liệu theo quy định hiện hành và
lấy mẫu nghiên cứu chất lượng, số lượng, chủng loại mẫu phù hợp với mục đích
nghiên cứu và được thể hiện trong đề án thăm dò. Đối với mẫu rãnh, chiều dài
tối đa không quá 10m.
2. Mỏ đất, đá làm vật liệu san lấp
phải lấy, gia công, phân tích các loại mẫu sau:
a) Mẫu cơ lý: lấy tại công
trình thăm dò, mỗi tầng sản phẩm phải có 01 mẫu cơ lý toàn diện;
b) Mỗi tầng sản phẩm phải lấy
01 mẫu xác định: thể trọng lớn, độ ẩm, hệ số nở rời; 01 mẫu rãnh phân
tích hóa toàn diện và hoạt độ phóng xạ.
3. Mỏ cát, sỏi lòng sông phải
lấy, gia công, phân tích các loại mẫu sau:
a) Mẫu phân tích độ hạt: lấy,
phân tích theo tầng sản phẩm và tuân thủ quy định về chiều dài đối với mẫu
rãnh;
b) Mẫu hóa toàn diện và hoạt
độ phóng xạ, mẫu cơ lý, mẫu trọng sa và mẫu thể trọng, mẫu xác định hệ số nở
rời: phải lấy đại diện cho các tầng sản phẩm có mặt trong mỏ, tối
thiểu 01 mẫu/01 tầng sản phẩm.
Ngoài ra tùy mục đích sử dụng có
thế lấy, phân tích các loại mẫu khác phù hợp với chỉ tiêu tính trữ lượng.
Quy trình lấy, gia công, phân tích
và việc xử lý kiểm soát chất lượng mẫu cơ lý đối với đất, đá làm vật liệu san
lấp; mẫu độ hạt đối với cát, sỏi lòng sông phải tuân thủ theo quy định hiện
hành về kiểm soát chất lượng.
Điều 6. Yêu cầu về mức độ nghiên
cứu và khoanh nối khối tính trữ lượng
1. Yêu cầu về mức độ nghiên
cứu địa chất
a) Xác định được ranh giới,
hình dạng của các thân khoáng; bề mặt địa hình;
b) Mỏ đất, đá làm vật liệu san
lấp phải xác định tính chất cơ lý, chỉ tiêu về đất xây dựng.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh
giới tính trữ lượng
Khối tính trữ lượng được khoanh
định dựa vào công trình thăm dò, các điểm lộ được đo vẽ, mô tả địa chất. Ranh
giới khối tính trữ lượng cấp 122 có thể ngoại suy, nhưng phần ngoại suy
không quá 200m theo đường phương hoặc chiều dài phân bố thân khoáng và không
quá 100m theo hướng cắm hoặc bề rộng thân khoáng. Đồng thời phần ngoại suy phải
có kết quả đo vẽ địa chất đã khẳng định được đặc điểm địa chất khoáng
sản tương tự với vị trí có công trình khống chế.
3. Yêu cầu về mức độ nghiên
cứu khả thi
a) Chỉ tiêu tính trữ lượng
được áp dụng theo các tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ
thuật hoặc theo chỉ tiêu (hàm lượng, thành phần vật chất của khoáng
vật...) ở khu mỏ có điều kiện địa chất, khai thác tương tự
đã được phê duyệt;
b) Đã sơ bộ lựa chọn được
giải pháp kỹ thuật khai thác và hướng sử dụng phù hợp.
4. Yêu cầu về mức độ hiệu quả
kinh tế
Trên cơ sở so sánh với các mỏ đang
khai thác có điều kiện tương tự, chứng minh được việc khai thác có hiệu quả
kinh tế tại thời điểm đánh giá trữ lượng.
Điều 7. Yêu cầu về công tác
tính trữ lượng
1. Trữ lượng được tính trên cơ
sở chỉ tiêu tính trữ lượng tương ứng với lĩnh vực sử dụng và được quy định
cụ thể trong Đề án thăm dò.
2. Phải xác định sơ bộ ranh
giới khai trường, góc dốc sườn tầng, góc dốc bờ moong kết thúc khai thác, hệ số
bóc và khối lượng đất bóc.
3. Phương pháp tính trữ lượng
được lựa chọn phù hợp với đặc điểm thân khoáng để đảm bảo độ tin cậy.
4. Trữ lượng được tính theo
đơn vị m3.
Điều 8. Nội dung, hình thức
trình bày các tài liệu của báo cáo thăm dò[3]
Nội dung, hình thức trình bày các
tài liệu của báo cáo kết quả thăm dò cát, sỏi lòng sông và đất, đá làm vật
liệu san lấp thực hiện theo quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt,
thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò
khoáng sản ban hành kèm theo Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng
sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu
văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[4]
Điều 9. Tổ chức thực hiện[5]
1. Cục trưởng Cục Khoáng sản
Việt Nam, Cục trưởng Cục Địa chất Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
2. Cục Khoáng sản Việt Nam,
Cục Địa chất Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư
này.
3. Trong trường hợp các văn
bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo
quy định mới.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2016
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương,
các tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường
để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng công báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Cổng TTĐT Bộ TN&MT (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, ĐCVN.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|