BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1983/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CHUYỂN
ĐỔI SỐ NGÀNH IN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ
Nghị quyết số 52/NQ-TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ
Nghị quyết số 50/NQ-TW ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-TW ngày 27
tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ
Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Căn cứ
Quyết định số 115/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”;
Căn cứ
Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chiến lược quốc gia về CMCN 4.0 đến năm 2030;
Căn cứ
Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ
Quyết định số 2374/QĐ-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Thông tin và Truyền
thông giai đoạn 2021- 2025;
Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BTTTT ngày 07 tháng 9 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi
số trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1385/QĐ-BTTTT ngày 07 tháng 9 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Chiến lược thúc đẩy phát triển lĩnh
vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ
Quyết định số 200/QĐ-BTTTT ngày 17 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy định về việc
quản lý thực thi chiến lược phát triển phát triển các lĩnh vực Thông tin và
Truyền thông được ban hành giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Chuyển đổi số ngành in
Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng;
- Các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ TTTT;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố;
- Sở TT&TT các tỉnh, thành phố;
- Các cơ quan chủ quản cơ sở in;
- Hiệp hội In Việt Nam;
- Chi hội in các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, CXBIPH (MS).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH IN
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1983/QĐ-BTTTT ngày 13 tháng 10 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
I. QUAN ĐIỂM
1. Thực hiện chủ trương, định hướng của Đảng, Chính phủ về chính sách chủ động
tham gia cách mạng công nghiệp 4.0 và Chương trình chuyển đổi số quốc gia; cụ
thể hóa triển khai có hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Quyết định số 2374/QĐ-BTTTT ngày 30 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 1384/QĐ-BTTTT ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số trong lĩnh vực
xuất bản, in và phát hành giai đoạn 2021-2025; Quyết
định số 1385/QĐ-BTTTT ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc ban hành
Chiến lược thúc đẩy phát triển lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm
giai đoạn 2021-2025.
2. Ngành
công nghiệp in là một trong những ngành đi đầu trong ứng dụng công nghệ với chủng
loại sản phẩm hết sức đa dạng, có mặt trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Bối cảnh hiện nay là thời cơ mà Việt Nam cần nhanh chóng nắm bắt, hành động mạnh
mẽ để phát triển sản xuất theo xu hướng hiện đại, mở ra các thị trường mới và tạo
thêm nhiều nhu cầu việc làm mới, từ đó bứt phá vươn lên thay đổi thứ hạng quốc
gia.
3. Đổi mới, hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý là nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển đổi số ngành công nghiệp in Việt Nam; chuyển đổi phương thức quản lý, khai thác dữ liệu giữa các cơ
quan nhà nước, giữa Nhà nước và cơ sở in nhằm xử lý công việc một cách nhanh
chóng của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh kiểm tra.
4. Thúc đẩy chuyển đổi
số ngành công nghiệp in nhằm xây dựng, phát triển các cơ sở in theo hướng chất lượng, chuyên nghiệp, hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm in;
đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực in; thúc đẩy thị trường in trong nước,
mở rộng thị trường in xuất khẩu, tham gia sâu vào chuỗi sản xuất cung ứng hàng
hóa toàn cầu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Đổi mới toàn diện hoạt động quản lý nhà nước
lĩnh vực in theo hướng hiện đại, trên cơ sở ứng dụng và khai thác hiệu quả các
thành tựu của cuộc CMCN 4.0, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, chỉ số về chuyển đổi
số của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Hỗ trợ các cơ sở in chuyển đổi số thông qua
các hoạt động cụ thể để có mô hình chuyển đổi số thành công, cơ sở in thông
minh, phát triển bền vững trên cơ sở thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến
trong quản trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa
quy trình, tối ưu hóa hoạt động sản xuất, sử dụng các vật liệu in thân thiện với
môi trường.
- Ứng dụng chuyển đổi số trong việc quản lý quy
trình sản xuất, kiểm soát hiệu suất của thiết bị sản xuất và quản lý được lượng
khí thải tạo ra từ quá trình sản xuất.
2. Mục tiêu đến năm 2025
a) Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- 100% thủ
tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- 100% hoạt
động quản lý điều hành được thực hiện trên môi trường số.
- 100% chế
độ báo cáo, chỉ tiêu báo cáo nghiệp vụ và báo cáo thống kê của các cơ sở in phục
vụ sự chỉ đạo, điều hành được thực hiện trực tuyến.
- 20% hoạt
động thanh tra, kiểm tra (chuyên ngành) thực hiện trên môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
- Tăng cường
trao đổi thông tin, tổ chức họp qua các nền tảng số, đảm bảo tối thiểu 50% hội
nghị, hội thảo chuyên đề thực hiện theo hình thức trực tuyến; 50% nội dung công
tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được thực hiện trực tuyến.
b) Đối với cơ sở in
- Ít nhất
35% sản phẩm in được giới thiệu và cho phép khách hàng có thể tiếp cận thực hiện
hoàn toàn trên môi trường số;
- Ít nhất
30% khách hàng sử dụng phương thức thanh toán điện tử;
- Ít nhất
50% số lượng giao dịch của khách hàng được thực hiện thông qua các kênh số
(kênh tiếp xúc giữa khách hàng với cơ sở in có kết nối mạng Internet);
- Ít nhất
30% cơ sở in có tỷ trọng doanh
thu từ kênh số đạt trên 20%;
- Ít nhất
50% hồ sơ công việc được xử lý và lưu trữ trên môi trường số (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
c) Đối với các cơ sở đào tạo chuyên ngành
- 100% các
cơ sở giáo dục có tham gia đào tạo chuyên ngành công nghệ in hoặc đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cập nhật các kiến thức, kỹ năng.
- 100% các
cơ sở giáo dục có tham gia đào tạo chuyên ngành công nghệ in hoặc bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cập nhật các kiến thức, kỹ năng ngành in cần phải xây dựng
học liệu số để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trên môi trường số cho học sinh, sinh
viên, cán bộ, công nhân kỹ thuật ngành in…
- Khuyến
khích người đứng đầu cơ sở in có chứng chỉ bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về
chuyển đổi số.
3. Mục tiêu đến năm 2030
Tiếp tục
duy trì các mục tiêu cơ bản đến năm 2025 và hướng đến đạt các mục tiêu cụ thể đến
năm 2030 như sau:
a) Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Ít nhất 50% hoạt động kiểm tra, giám
sát của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in được thực hiện thông qua môi
trường số và hệ thống thông tin dữ liệu báo cáo điện tử;
- 100% hồ sơ công việc tại cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động in xử lý và lưu trữ trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
b) Đối với cơ sở in
- Ít nhất 60% các dịch vụ giao dịch của cơ sở in với khách hàng đặt in, giao dịch
thương mại có thể thực hiện hoàn toàn trên môi trường số;
- Ít nhất 50% khách hàng sử dụng phương
thức thanh toán điện tử;
- Ít nhất 60% số lượng giao dịch của khách hàng
được thực hiện thông qua các kênh số;
- Ít nhất
50% cơ sở in có tỷ trọng doanh
thu từ kênh số đạt trên 30%;
- Ít nhất 80% hồ sơ công việc của cơ sở
in được xử lý và lưu trữ trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm
vi bí mật nhà nước).
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền thay đổi nhận thức, đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tăng cường
kiến thức về chuyển đổi số
- Xây dựng
các chương trình truyền thông, tổ chức các lớp bồi dưỡng, hoạt động, sự kiện nhằm
cung cấp thông tin, tuyên truyền để thống nhất nhận thức trong cán bộ, nhân
viên, người lao động về vai trò, ý nghĩa, các nhiệm vụ trọng tâm của chuyển đổi
số, làm cơ sở để huy động sức mạnh tổng thể, giúp quá trình triển khai được đồng
bộ.
- Triển
khai các chương trình giáo dục cho người lao động ngành in để tăng cường kiến thức, kỹ năng, nâng cao hiểu biết trong sử dụng sản
phẩm, dịch vụ trên nền tảng số một cách an toàn, hiệu quả.
- Tổ chức hướng dẫn cơ sở in tiếp cận, sử dụng các hệ thống tác nghiệp trên môi trường số. Người đứng đầu cơ sở in phải chịu trách nhiệm
trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực được phụ trách; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với chiến lược phát triển,
chương trình hành động, kế hoạch thực hiện của từng cơ quan, tổ chức.
- Tăng cường biểu dương, tôn vinh những tổ chức, cá nhân có thành tích,
sáng kiến trong quá trình chuyển đổi số hoạt động in để chia sẻ kinh nghiệm,
lan tỏa, nhân rộng.
2. Xây dựng và
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý tạo thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số trong
ngành in và thực tế sản xuất
Thể chế kiến
tạo chuyển đổi số, đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo
và bảo đảm trách nhiệm tuân thủ pháp luật bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài.
Rà soát, sửa
đổi, bổ sung và xây dựng các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách đồng bộ, thống
nhất quản lý hoạt động in với các điều khoản thuận lợi cho các cơ sở in
theo định hướng, chiến lược thúc đẩy phát triển hoạt động in, từng bước tạo lập
nền tảng pháp lý vững chắc cho việc hình thành và phát triển các mô hình cơ sở
in số. Ưu tiên vào một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu
và giới thiệu mô hình chuyển đổi số phù hợp; Nghiên cứu và giới
thiệu mô hình cơ sở in thông minh phù hợp;
- Khuyến
khích cơ sở in phát triển tự động hóa quy trình sản xuất;
- Khuyến
khích, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng các công nghệ số (như điện toán đám mây,
dữ liệu lớn, chuỗi khối, trí tuệ nhân tạo,...) trong hoạt động in;
- Xây dựng,
ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết bị in nhằm hiện đại hóa ngành in;
- Xây dựng
các tiêu chuẩn dữ liệu ngành trong lĩnh vực in nhằm phục vụ việc kết nối, chia
sẻ, khai thác dữ liệu trong ngành in và giữa ngành in với các ngành, lĩnh vực
khác.
3. Chuyển đổi số trong hoạt động quản
lý
- Toàn bộ
100% cơ quan quản lý nhà nước có kết nối mạng, thống nhất về mặt cấu trúc
logic, vận hành ổn định, kết nối Internet tốc độ cao.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nền tảng kết nối,
chia sẻ dữ liệu làm nền tảng triển khai Chính phủ điện tử, kết nối, chia sẻ với
các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô từ trung ương tới địa
phương của Chính phủ, các bộ ngành khác thông qua nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ
liệu của Chính phủ;
- Tập trung
xây dựng hạ tầng số theo hướng sử dụng triệt để hiệu quả hạ tầng hiện có hoặc
thuê dịch vụ của nhà cung cấp hạ tầng hàng đầu tại Việt Nam để đảm bảo vận hành
ổn định, tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu dữ liệu. Hiện đại hóa hạ tầng,
nâng cao khả năng kết nối, liên thông: Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống sản xuất,
hướng tới vận hành theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn quốc tế.
- Triển khai Đề án đổi mới Bộ phận một cửa, một
cửa liên thông với cơ quan Hải quan kiểm soát thiết bị in nhập khẩu nhằm hiện đại
hóa ngành; xây dựng Hệ thống dữ liệu lĩnh vực in; liên thông chia sẻ dữ
liệu với các Sở Thông tin và Truyền thông trên cả nước; hiện đại hóa trang thiết bị, máy móc, các phần mềm phục vụ hoạt động công việc cho cán bộ, công chức, đảm
bảo tiêu chí để vận hành trên môi trường số.
- Xây dựng,
ban hành quy định về tiếp nhận, số hóa, lưu trữ và xử lý hồ sơ, văn bản điện tử
đúng pháp luật hiện hành về văn thư lưu trữ và chữ ký số.
- Xây dựng các công cụ thu thập, xử lý dữ liệu,
đánh giá, dự báo, theo dõi, giám sát chất lượng; Khuyến khích các cơ sở in có đủ
tiềm lực về công nghệ, tài chính xây dựng nền tảng riêng đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số.
- Nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng công nghệ trong chuyển đổi số hoạt động in qua các
chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia.
- Đổi mới
sáng tạo và bảo vệ quyền riêng tư, quyền sở hữu trí tuệ. Đảm bảo cân đối hài
hòa giữa đổi mới sáng tạo với bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phù hợp với thông lệ
quốc tế và thực tiễn phát triển của Việt Nam.
- Xây dựng
Đề án phát triển nguồn nhân lực cho ngành in đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công
nghiệp 4.0 và chuyển đổi số quốc gia.
- Xây dựng
và ban hành chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực in và thông tin các trình độ của
các cơ sở đào tạo… đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số; cập nhật các ngành đào tạo
thuộc lĩnh vực in và thông tin trong danh mục thống kê ngành đào tạo đối với
giáo dục đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp theo quy định.
- Có chính
sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao có kiến thức, trình độ về
công nghệ thông tin và kỹ năng về chuyển đổi số.
- Tổ chức tập
huấn cho cán bộ quản lý các cơ sở in về kỹ năng cơ bản, cần thiết cho chuyển đổi
số.
- Thường xuyên
triển khai các chương trình đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi
số, an toàn, an ninh mạng, thu thập, phân tích, xử lý dữ liệu phục vụ đổi mới sản
xuất.
- Thúc đẩy
hợp tác quốc tế, học tập kinh nghiệm và thu hút lực lượng chuyên gia từ nước
ngoài có kinh nghiệm triển khai tham gia đào tạo; tham gia mạng lưới chuyên gia
về chuyển đổi số.
4. Chuyển đổi số trong hoạt
động sản xuất
- Thực hiện
chuyển đổi toàn bộ quy trình quản lý, giải quyết công việc trên môi trường mạng,
tận dụng tốt thời cơ cách mạng công nghiệp lần thứ tư để chuyển đổi phương thức
sản xuất.
- Nâng cấp cổng thông tin kết nối với hệ thống
quản trị rủi ro, đánh giá năng lực, hành vi của khách hàng để cho phép khai
thác, kiểm tra thông tin khách hàng trực tuyến;
- Xây dựng và
phát triển nền tảng số, dữ liệu số; hợp tác với các công ty công nghệ đầu tư phát triển các nền tảng
(platform) dùng chung qua môi trường điện tử; Ứng dụng các công nghệ
mới, thực tế ảo tăng cường (AR), khuyến khích việc phát triển các thiết bị
xem/nghe giới thiệu sản phẩm in trên môi trường số.
- Tiến hành
hoạt động liên kết trong hoạt động in ấn giữa các cơ sở in nhằm khai thác tối ưu thế mạnh của từng cơ sở in, chia sẻ tài nguyên
của nhau như máy móc thiết bị, mặt bằng, vốn, công việc và người lao động. Việc
liên kết các cơ sở in với nhau góp phần nâng cao mặt bằng chất lượng các thành
phần trong nền công nghiệp in ấn, bổ sung các thiếu sót của mỗi cơ sở in trong
ngành.
- Tiến hành
hoạt động liên kết cơ sở in với
các cơ sở đào tạo: Khi liên kết với các cơ sở đào tạo, cơ sở in sẽ có nguồn
nhân lực có trình độ cao, được đào tạo bài bản đồng thời các cơ sở đào tạo
chuyên ngành có cơ sở thực tế cho sinh viên thực tập, nhà trường không phải đầu
tư thêm thiết bị vật tư đáp ứng việc đào tạo thực tiễn cho học viên.
- Xây dựng
khung năng lực số ngành in: Khung năng lực kỹ thuật số dành cho công
nhân, mô tả năng lực số như kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ
năng công nghệ, kiến thức thông tin, kiến thức số và kỹ năng học tập số; Xây dựng
các chính sách hỗ trợ cho năng lực số, lập kế hoạch cho giáo dục và đào tạo để
cải thiện năng lực số.
- Tiếp tục
bổ sung, nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin và an
toàn thông tin, đáp ứng yêu cầu quản lý, vận hành, quản trị sử dụng hạ tầng kỹ thuật
và các hệ thống ứng dụng công nghệ.
- Chủ động
nghiên cứu, hợp tác, phát triển nguồn nhân lực hiện có để làm chủ công nghệ, ứng
dụng hiệu quả công nghệ.
- Xây dựng
cơ chế khuyến khích đội ngũ chuyên trách về chuyển đổi số.
- 100% công
đoạn chế bản trước in CTP (Computer to Plate) được số hóa cho cả in offset và
in flexo.
- Tăng cường
đổi mới các công nghệ mới có tốc độ in nhanh hơn, kiểm soát được chất lượng sản
phẩm; Đẩy mạnh việc sử dụng các vật liệu và quy trình thân thiện với môi trường,
quy trình in ít gây ô nhiễm hơn, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng, dễ dàng
tái chế bằng hình thức quy định cách hạn chế các vật liệu gây ô nhiễm môi trường.
5. Một số nhiệm vụ, giải pháp khác
- Tăng cường
hợp tác, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm với các đối tác nước ngoài về chuyển đổi
số ngành in; tham gia tích cực vào các diễn đàn hợp tác song phương, đa phương
trong khu vực và quốc tế về đổi mới sáng tạo; chủ trì, dẫn dắt triển khai một số
sáng kiến về chuyển đổi số trong lĩnh vực in.
- Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ số trong hoạt động in.
- Hằng năm,
tổ chức Hội nghị kết nối cơ quan quản lý nhà nước - cơ sở in chuyển đổi số; phối
hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong triển khai chương trình tín dụng
ưu đãi cho các cơ sở in công nghệ số nhằm hỗ trợ chuyển đổi số chủ lực và cơ sở
in thực hiện chuyển đổi số.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Xuất bản, In và Phát hành
Chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác thuộc
lĩnh vực được giao, bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ, thời hạn yêu cầu.
Tổng hợp,
báo cáo lãnh đạo Bộ kết quả triển khai thực hiện hằng năm.
2. Các
cơ quan liên quan
Cục Chuyển đổi số quốc gia, Cục An toàn thông tin, Trung tâm Internet Việt Nam, Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số
Việt Nam và các đơn vị liên quan phối hợp, hỗ trợ trong quá trình triển khai Kế
hoạch chuyển đổi số ngành in.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác thuộc
lĩnh vực được giao ở địa phương, bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ, thời hạn yêu cầu.
Tổng hợp,
báo cáo về Cục Xuất bản, In và Phát hành kết quả triển
khai thực hiện hằng năm để
Cục tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ.
4. Cơ sở
in
Khuyến khích
các cơ sở in bám sát kế hoạch chuyển đổi số trong xây dựng chiến lược phát triển
của doanh nghiệp.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn
ngân sách nhà nước thuộc nguồn vốn Chính phủ; đầu tư phát triển trung hạn giai
đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin; Chính phủ điện tử; Cải
cách hành chính.
2. Bố trí kinh phí thực hiện từ các nguồn: Ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách; vay ưu đãi, hỗ trợ, tài trợ
của các tổ chức quốc tế và trong nước; kinh phí của các tổ chức tín dụng, tổ chức
trung gian và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan
đã được phê duyệt.
4. Ưu tiên kinh phí để phục vụ các hoạt động hỗ
trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế, phát triển hạ tầng số, phát triển nền
tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng, hợp tác quốc tế,
nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số và chuyển đổi kỹ
năng trong môi trường số và các nhiệm vụ, dự án do cơ quan nhà nước chủ trì thực
hiện.