ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 17 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ TẾT NGUYÊN ĐÁN ẤT TỴ NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
99/NQ-HĐND ngày 05/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh
năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-HĐND ngày 10/01/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ tết Nguyên
đán Ất Tỵ năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 132/STC- QLNS ngày 14/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hỗ
trợ nhân dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 cho cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, người lao động, cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang, cán bộ thuộc
UBND xã, phường, thị trấn và các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh như
sau:
1. Đối tượng hỗ trợ
1.1. Cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước, người lao động, cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang, cán bộ
thuộc UBND xã, phường, thị trấn và các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh,
bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh (kể cả cán bộ,
công chức, viên chức thuộc các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trong năm có kết hợp
thực hiện một số nhiệm vụ để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc
phòng theo yêu cầu của địa phương, gồm: Liên đoàn Lao động tỉnh, Kho bạc Nhà nước
Bình Thuận, Cục Thuế tỉnh Bình Thuận, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Bình Thuận,
Cảng vụ Hàng hải, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận,
Cục Thống kê Bình Thuận, Cục Quản lý thị trường Bình Thuận, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bình Thuận, Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Thuận, Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bình Thuận; Chi cục Dự trữ Nhà nước Bình Thuận, Đài khí tượng
thủy văn), cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức Hội được ngân sách nhà nước cấp kinh phí
giao nhiệm vụ.
b) Cán bộ và chiến sỹ quân đội
nhân dân Việt Nam thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng đóng trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ trong năm có trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ để phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
c) Cán bộ và chiến sỹ công an
nhân dân, công nhân công an, lao động hợp đồng đang hưởng lương từ ngân sách
nhà nước thuộc Công an tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ Công an đóng trên địa bàn tỉnh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trong năm có trực tiếp thực hiện một số nhiệm
vụ để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng theo yêu cầu của
cấp có thẩm quyền.
d) Cán bộ hưu trí; người đang
hưởng chế độ mất sức lao động dài hạn; người lao động bị tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp bị suy giảm khả năng lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng; thân
nhân chủ yếu của người chết đang hưởng tuất từ trần.
đ) Đại biểu hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đại biểu hội đồng nhân
dân cấp xã; cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã và ở thôn, khu phố; phó trưởng thôn, khu phố.
e) Người hoạt động cách mạng
trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; Anh hùng Lao động trong thời kỳ
kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (kể cả thương
binh loại B); bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị
địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc,
làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng
tháng và trợ cấp 01 lần; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng
(bao gồm vợ/chồng liệt sĩ đã lấy chồng/vợ khác đang hưởng trợ cấp hàng tháng);
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị
tật đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người phục vụ thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học sống ở gia đình; thân nhân của người có
công đang hưởng tuất hàng tháng.
g) Đối tượng đang hưởng trợ cấp
hàng tháng hoặc trợ cấp 01 lần theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao
gồm:
- Dân công hỏa tuyến tham gia
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc
tế đang hưởng trợ cấp 01 lần theo Quyết định số 49/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ; thanh niên xung phong đã có quyết định hưởng chế độ thường
xuyên hoặc một lần theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng
Chính phủ; người hoạt động kháng chiến hưởng trợ cấp một lần (kể cả những người
được hưởng trợ cấp một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005,
Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ); người
được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chia theo Quyết định số
57/2013/QĐ-TTg ngày 14/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ; người trực tiếp tham
gia kháng chiến có thành tích được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng
khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg ngày
14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quân nhân đang hưởng trợ cấp
hàng tháng và 01 lần theo Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002, Quyết định
số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày
06/5/2010, Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Công an nhân dân đang hưởng
trợ cấp hàng tháng và 01 lần theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010,
Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
h) Người lao động hợp đồng thực
hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ tại đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ; người lao động của các tổ chức Hội
được nhà nước cấp kinh phí giao nhiệm vụ; người làm việc hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp được các cơ quan có thẩm quyền giao; người
lao động hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022 của Chính phủ; người lao động hợp đồng thực hiện nhiệm vụ nấu
ăn tại các trường mầm non, mẫu giáo; nhân viên phục vụ bán trú ở các trường tiểu
học, trường dân tộc nội trú được cấp có thẩm quyền giao; người lao động của lực
lượng bảo vệ rừng chuyên trách tại các Ban quản lý rừng phòng hộ.
i) Cán bộ xã già yếu nghỉ việc
trước đây đã giải quyết hưởng chế độ theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của
Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) trước khi ban hành các Nghị định số 46/CP ngày 23/6/1993,
Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998
của Chính phủ.
k) Dân quân thuộc tiểu đội,
trung đội thường trực tại các xã, phường, thị trấn, ban chỉ huy quân sự huyện,
thị xã, thành phố; dân quân thuộc tiểu đội cơ động làm nhiệm vụ trực sẵn sàng
chiến đấu tại các xã, phường, thị trấn (mỗi xã, phường, thị trấn là 09 đồng
chí); thôn đội trưởng, khu đội trưởng ở các xã, phường, thị trấn và người tham
gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
1.2. Hỗ trợ tiền thờ cúng liệt
sỹ và thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã mất nhân dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ năm
2025, áp dụng cho các đối tượng như sau:
a) Người đang giữ bằng Tổ quốc
ghi công và trực tiếp thờ cúng liệt sỹ (mỗi liệt sỹ được hưởng một suất hỗ trợ).
b) Hỗ trợ cho thân nhân trực tiếp
thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng (mỗi Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã mất được hưởng
một suất hỗ trợ).
2. Về mức chi hỗ trợ: Theo
khả năng cân đối ngân sách và điều kiện thực tế của địa phương, hỗ trợ cho các
đối tượng tại khoản 1 Điều này với mức 2.000.000 đồng/đối tượng/suất.
Điều 2.
Nguyên tắc áp dụng
Trường hợp một người thuộc nhiều
đối tượng hỗ trợ tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 1 Quyết định này thì chỉ được hưởng
một suất hỗ trợ. Ngoài ra, đối với trường hợp vừa là đối tượng tại điểm 1.1 khoản
1 Điều 1 vừa thuộc đối tượng hỗ trợ tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 1 Quyết định này
thì được hưởng đồng thời các suất hỗ trợ tương ứng.
Điều 3. Nguồn
kinh phí và phương thức thực hiện hỗ trợ tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025:
1. Đối với các cơ quan nhà nước,
cơ quan đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, các tổ chức hội được ngân sách nhà nước cấp kinh phí giao nhiệm vụ,
đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên cấp tỉnh: Sử dụng
nguồn kinh phí chi thường xuyên được UBND tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị tại Quyết
định số 2136/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 về việc giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2025 để chi trả tiền hỗ trợ.
2. Đối với các đơn vị thuộc
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính sử dụng
nguồn chi khác ngân sách tỉnh năm 2025 để xét duyệt, cấp kinh phí chi trả tiền
hỗ trợ.
3. Đối với các lực lượng vũ
trang công an, biên phòng, quân sự (bao gồm tiểu đội dân quân thường trực tại
các xã, phường, thị trấn, hải đội dân quân thường trực, ban chỉ huy quân sự huyện,
thị xã, thành phố): Sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên được UBND tỉnh giao
tại Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 về việc giao dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2025 để chi trả tiền hỗ trợ.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn quản lý (bao gồm
tiểu đội dân quân cơ động làm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu tại các xã, phường,
thị trấn (mỗi xã, phường, thị trấn là 09 đồng chí), thôn đội trưởng, khu đội
trưởng ở các xã, phường, thị trấn và người tham gia lực lượng bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở do ngân sách các huyện, thị xã, thành phố: Các xã, phường, thị
trấn tự cân đối trong dự toán chi ngân sách địa phương đã được UBND tỉnh giao tại
Quyết định số 2136/QĐ- UBND ngày 10/12/2024 về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2025 để chi trả tiền hỗ trợ.
5. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư: Sử dụng từ nguồn tự chủ của đơn vị để thực hiện hỗ trợ cho viên
chức, người lao động của đơn vị mình.
6. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực giáo dục của các huyện, thị xã, thành phố: Sử dụng nguồn
tự chủ của đơn vị để thực hiện hỗ trợ cho viên chức, người lao động của đơn vị
mình nhân dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025. Trường hợp có khó khăn về nguồn
kinh phí để chi trả tiền hỗ trợ, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử
dụng dự toán chi sự nghiệp giáo dục khác, các nguồn kinh phí hợp pháp khác và
nguồn vượt thu ngân sách địa phương (nếu có) của các huyện, thị xã, thành phố để
hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục. Trường hợp
sau khi UBND các huyện, thị xã, thành phố sử dụng các nguồn lực của ngân sách địa
phương nhưng vẫn còn thiếu, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Tài chính tổng hợp) để xem xét, hỗ trợ theo khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh.
7. Đối với các đối tượng chính sách
được hỗ trợ tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025: Giao Sở Tài chính căn cứ vào dự toán
kinh phí được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 về
việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm
2025 để chi trả tiền hỗ trợ.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh thuộc đối tượng được hỗ trợ tại điểm 1.1 khoản 1 Điều
1 Quyết định này khẩn trương lập dự toán kinh phí hỗ trợ tết Nguyên đán Ất Tỵ
năm 2025 gửi Sở Tài chính để cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định; đồng thời, chịu
trách nhiệm về tính chính xác của danh sách đề nghị hỗ trợ của cơ quan, đơn vị
mình.
2. Cơ quan tài chính các cấp phải
chuẩn bị đầy đủ nguồn kinh phí quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này, đảm
bảo tiền hỗ trợ tết đến các đối tượng được hưởng trước ngày 22/01/2025.
3. Cơ quan chủ quản chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc thực hiện chi trả cho đối tượng được hưởng theo quy định trước
ngày 22/01/2025; kiểm tra, giám sát việc chi trả và thanh quyết toán theo đúng
chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc chi trả cho các đối
tượng chính sách quy định tại Quyết định này; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận kinh phí để Bảo
hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chi trả hỗ trợ tết Nguyên
đán Ất Tỵ năm 2025 của UBND tỉnh cho đối tượng quy định tại Quyết định này do
ngành Bảo hiểm xã hội quản lý chi trả lương, trợ cấp hàng tháng; đảm bảo tiền hỗ
trợ tết phải đến các đối tượng chính sách trước ngày 22/01/2025.
5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Phòng Tài chính - Kế hoạch và các địa phương, đơn vị tổ chức chi trả tiền hỗ trợ
tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 trên địa bàn, đảm bảo tiền hỗ trợ tết phải đến
các đối tượng trước ngày 22/01/2025.
6. Trường hợp các cơ quan, đơn
vị, các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn sau khi đã sử dụng
hết nguồn kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này nhưng vẫn
chưa đảm bảo kinh phí để hỗ trợ tiền tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 thì cơ quan,
đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính tổng hợp) để xem
xét, giải quyết.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Các Ban, Văn phòng HĐND tỉnh;
- Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Tổ chức chính trị - xã hội;
- Tổ chức xã hội- nghề nghiệp;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Chánh Văn phòng, các PVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, QTTV, TH.Ngọc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|