ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/ĐA-UBND
|
Bình
Định, ngày 26 tháng 12 năm 2024
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ AN NHƠN VÀ THÀNH LẬP THÀNH
PHỐ AN NHƠN THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bình Định là tỉnh nằm trong
vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, trải dài 110 km theo hướng Bắc - Nam,
với 6.066,40 km² diện tích tự nhiên[1], diện tích vùng lãnh hải là 36.000 km² và quy mô dân số
1.800.046 người[2]. Phía Bắc
giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai,
phía Đông giáp Biển Đông với đường bờ biển dài hơn 134 km.
Bình Định là tỉnh có vị trí chiến
lược hết sức quan trọng về địa chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, là một
trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và vùng Nam Lào, Đông bắc
Campuchia và Thái Lan, có ý nghĩa chiến lược quan trọng về đường hàng hải quốc
tế với hệ thống cảng biển lớn là đầu mối tiếp cận với các nước trong khu vực
Đông Nam Á và thế giới. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng là tiềm
năng để phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế như: công nghiệp chế biến
lâm - nông - thủy sản, vật liệu xây dựng, may mặc, cơ khí; phát triển dịch vụ cảng
và logistics,… và đặc biệt là du lịch. Có giao thông đường bộ, đường biển, đường
hàng không phát triển đồng bộ, hiện đại, là điều kiện thuận lợi để giao lưu,
phát triển du lịch, thương mại và hợp tác đầu tư trong và ngoài nước.
Với những ưu thế về điều kiện tự
nhiên, tiềm năng kinh tế - xã hội và chính sách lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,
Bình Định sẽ tiếp tục phát triển bền vững, hướng đến văn minh, hiện đại bật nhất
Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Với sự phát triển nhanh về dân cư đô thị trong
quá trình đô thị hóa, cùng với sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế trên địa
bàn tỉnh theo hướng tập trung phát triển về thương mại - dịch vụ - du lịch,
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng đã tạo cho tỉnh nhu cầu lớn về
phát triển hệ thống hạ tầng đô thị. Tỉnh Bình Định hiện có 11 đơn vị hành chính
cấp huyện, gồm 01 thành phố, 02 thị xã và 08 huyện, trong đó thành phố Quy Nhơn
là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - giáo dục, tài chính của tỉnh; 155
đơn vị hành chính cấp xã, gồm 115 xã, 28 phường, 12 thị trấn.
Năm 2023, tình hình chính trị,
kinh tế thế giới, khu vực có nhiều biến động phức tạp, khó lường; nhiều diễn biến
chưa từng có tiền lệ, vượt khỏi khả năng dự báo với một loạt thách thức, từ sụt
giảm tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội, nợ xấu gia tăng, kim ngạch thương mại
- đầu tư ảm đạm, cho tới những hệ lụy không mong muốn của bất ổn địa chính trị
và các thách thức an ninh phi truyền thống. Trong bối cảnh đó, ngay từ đầu năm,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã tập trung triển khai các Nghị quyết, văn bản
của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương và của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội theo từng tháng, từng quý nên hoạt
động sản xuất, kinh doanh có xu hướng phục hồi tích cực và đời sống người dân,
thu nhập người lao động được cải thiện. Tình hình kinh tế - xã hội đạt được nhiều
kết quả khả quan, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2023 theo giá so sánh 2010 đạt
60.466,3 tỷ đồng, tăng 7,61% so với cùng kỳ; GRDP bình quân đầu người năm 2023
đạt 78,1 triệu đồng/người/năm, tăng 10,5%; thu nhập bình quân đầu người một
tháng theo giá hiện hành đạt 4,36 triệu đồng, tăng 12% so với năm 2022; cơ cấu
kinh tế: công nghiệp - xây dựng chiếm 30,39%, thương mại - dịch vụ chiếm 38,90%
và nông - lâm - thủy sản chiếm 26,38%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm
4,33%. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 3,31%; tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 103.140 tỷ đồng, tăng 15,1%; tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa đạt 1.600 triệu USD, giảm 2,8%; chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
năm 2023 tăng 2,19% so với bình quân năm 2022; tổng thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn đạt 12.702,6 tỷ đồng, giảm 19,2% so cùng kỳ; tổng chi ngân sách nhà nước
địa phương đạt 30.483,4 tỷ đồng, giảm 15,2%. Tỉnh tiếp tục thu hút 1.150 doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 6,7% so với cùng kỳ, với tổng số vốn đăng ký
đạt 9.037 tỷ đồng, giảm 14,8%; vốn bình quân một doanh nghiệp đạt 7,9 tỷ đồng,
giảm 8,7% so cùng kỳ. Số doanh nghiệp quay trở lại thị trường là 350 doanh nghiệp,
giảm 3,3% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về thị
trường tiêu thụ, chi phí nguyên vật liệu đầu vào cao, nguồn tài chính không bảo
đảm, sự cạnh tranh khốc liệt của hàng hóa trong và ngoài nước đã làm nhiều
doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất, tạm ngừng hoạt động hoặc giải thể.
Trong năm 2023, trên địa bàn tỉnh có 630 doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động,
tăng 18,6%; 90 doanh nghiệp giải thể, tăng 8,4% so với cùng kỳ.
Thị xã An Nhơn nằm ở phía Nam của
tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn khoảng 17 km về phía Tây bắc, với
244,49 km2 diện tích tự nhiên[3] và quy mô dân số 208.396 người[4], mật độ dân số 852 người/km2, trong
đó người dân sống tại đô thị chiếm 45,28% và sống ở vùng nông thôn chiếm
54,72%. Có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 05 phường và 10 xã.
Qua nhiều năm phấn đấu, được sự
quan tâm đầu tư của Trung ương, của Tỉnh và sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền
và Nhân dân thị xã An Nhơn trong việc tiếp tục nêu cao truyền thống cách mạng,
đoàn kết, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phát huy mọi nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội, tập trung xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội, việc cải tạo chỉnh trang đô thị được đẩy mạnh, chất
lượng cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao; quốc phòng
- an ninh được tăng cường, củng cố trên địa bàn có tốc độ phát triển và đô thị
hóa mạnh mẽ bậc nhất của tỉnh Bình Định trong thời gian qua.
Đến nay, thị xã An Nhơn nói
chung và 06 xã trực thuộc nói riêng đã bảo đảm các điều kiện, đạt đủ các tiêu
chuẩn thành lập phường và thành lập thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại Nghị
quyết 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và
phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết
số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Vì vậy, Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định xây dựng Đề án thành lập các phường thuộc thị xã An
Nhơn và thành lập thành phố An Nhơn thuộc tỉnh Bình Định, với các nội dung như
sau:
Phần thứ nhất
CƠ SỞ CHÍNH TRỊ, CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP
CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ AN NHƠN VÀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ AN NHƠN THUỘC TỈNH BÌNH
ĐỊNH
I. CƠ SỞ
CHÍNH TRỊ VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Cơ sở chính trị
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả;
- Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày
24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và
cấp xã; Kết luận 48-KL/TW ngày 30/01/2023 Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
- Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững
đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh
tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
- Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày
29/12/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Bình Định lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
28/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng
và phát triển thị xã An Nhơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035;
- Kết luận số 166-KL/TU ngày
28/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thống nhất chủ trương thông qua phương
án thành lập 06 phường (gồm các phường: Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn An,
Nhơn Hậu, Nhơn Phong) thuộc thị xã An Nhơn và thành lập thành phố An Nhơn.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô
thị; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về phân loại đô thị;
- Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của
đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số
27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của
đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
- Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15
ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện chủ
trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
- Nghị quyết số
35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện
sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
- Nghị quyết 50/2024/UBTVQH15
ngày 22/8/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định một số nội dung liên quan
đến việc đảm bảo yêu cầu phân loại đô thị và tiêu chuẩn của đơn vị hành chính để
thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025;
- Công văn số 262/UBTVQH14-PL
ngày 17/4/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thống nhất thực hiện các
quy định về điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính gắn với việc thực hiện Nghị
quyết Trung ương 6;
- Nghị định số 54/2018/NĐ-CP
ngày 16/4/2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; Nghị định số
66/2023/NĐ-CP ngày 24/8/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử
tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
- Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày
30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025;
- Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày
07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050;
- Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày
22/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông
thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày
24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc
giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày
04/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1672/QĐ-TTg
ngày 30/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035;
- Quyết định số 1619/QĐ-TTg
ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Định thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 219/QĐ-BXD ngày
02/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công nhận thị xã An Nhơn là đô thị
loại III trực thuộc tỉnh Bình Định;
- Công văn số 6525/BNV-CQĐP
ngày 20/12/2022 của Bộ Nội vụ về việc thành lập phường thuộc thị xã An Nhơn và
thành lập thành phố An Nhơn thuộc tỉnh Bình Định;
- Nghị quyết số 112/NQ-HĐND
ngày 12/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định về chủ trương thành lập
các phường thuộc thị xã An Nhơn và thành lập thành phố An Nhơn thuộc tỉnh Bình
Định;
- Quyết định số 3666/QĐ-UBND
ngày 10/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định đến năm 2035;
- Quyết định số 425/QĐ-UBND
ngày 12/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc phê duyệt bổ sung
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định đến năm 2035;
- Quyết định số 2940/QĐ-UBND
ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 3699/QĐ-UBND
ngày 23/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc phê duyệt đồ án Điều
chỉnh Quy hoạch chung thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2045;
- Quyết định số 4039/QĐ-UBND
ngày 22/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc phê duyệt điều chỉnh
Chương trình phát triển đô thị thị xã An Nhơn đến năm 2045.
II. SỰ CẦN
THIẾT THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ AN NHƠN VÀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ AN NHƠN
THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Về thành
lập các phường thuộc thị xã An Nhơn
a) Về vị trí, tiềm năng và lợi
thế
Các xã: Nhơn Phúc, Nhơn Lộc,
Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An là 06 trong 15 đơn vị hành chính cấp xã
thuộc thị xã An Nhơn, có địa hình bằng phẳng, điều kiện tự nhiên và vị trí địa
lý thuận lợi, tiếp giáp liền kề với các phường hiện hữu của thị xã An Nhơn.
Theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã An Nhơn đến năm 2045 tại Quyết định
số 3699/QĐ-UBND ngày 23/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, các xã:
Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An thuộc khu vực nội
thị, có hệ thống giao thông đồng bộ, kết nối thuận lợi đến các trung tâm kinh tế
lớn trong vùng như: Quốc lộ 1 kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong và
ngoài tỉnh; Quốc lộ 19 kết nối cảng biển quốc tế Quy Nhơn với các tỉnh thuộc
khu vực vùng Bắc Tây Nguyên qua các cửa khẩu quốc tế Đức Cơ, Bờ Y và vùng biên
giới 03 nước Việt Nam - Lào - Campuchia, là một trong những tuyến đường quan trọng
trong hệ thống trục ngang ở miền Trung Việt Nam hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi
liên kết Đông - Tây, thúc đẩy giao lưu kinh tế, hợp tác phát triển; đường trục
Khu kinh tế Nhơn Hội nối dài kết nối với thành phố Quy Nhơn, cùng với đó là tuyến
đường sắt Bắc - Nam, đường cao tốc Quảng Ngãi - Bình Định,… tạo thành hệ thống
giao thông hoàn chỉnh nên có nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển rất lớn, là
cơ sở cho việc hình thành các trung tâm thương mại - dịch vụ, các khu công nghiệp,
khu đô thị lớn khi quỹ đất của thành phố Quy Nhơn đang dần lấp đầy và quá tải.
Cụ thể:
- Xã Nhơn Phúc nằm ở phía Tây của
thị xã An Nhơn, thuộc khu vực phát triển đô thị hóa có trọng điểm theo hành
lang đường ĐT.638; được định hướng sẽ trở thành cửa ngõ phía Tây của đô thị An
Nhơn với vai trò quan trọng trong việc kết nối với các khu vực lân cận, gắn với
khu vực trung tâm của khu đô thị An Thái. Được tập trung vào phát triển các
trung tâm thương mại, dịch vụ công cộng và cơ sở công nghiệp, đồng thời bảo tồn
và phát triển các làng nghề truyền thống; kết nối đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật,
nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an toàn cho người dân sống trong khu vực,
xây dựng hình ảnh không gian kiến trúc đô thị hiện đại, văn minh và mang đậm bản
sắc dân tộc.
- Xã Nhơn Lộc nằm ở phía Tây của
thị xã An Nhơn, thuộc khu vực phát triển đô thị hóa có trọng điểm theo hành
lang đường ĐT.638; được định hướng tập trung phát triển thương mại - dịch vụ, dịch
vụ du lịch văn hóa - làng nghề truyền thống (làng nghề rượu Bàu Đá, đan tre
Đông Lâm, bánh tráng Trường Cửu và Di tích thành Cha), tiểu thủ công nghiệp kết
hợp với sản xuất nông nghiệp chất lượng cao.
- Xã Nhơn Thọ nằm ở phía Nam của
thị xã An Nhơn, thuộc khu vực phát triển đô thị hóa có trọng điểm theo hành
lang đường ĐT.638 và phát triển công nghiệp, bảo vệ cảnh quan; được định hướng
phát triển công nghiệp đa ngành với thế mạnh là chế biến chuyên sâu nông, lâm sản
và vật liệu xây dựng, trên cơ sở phát triển công nghiệp diện rộng với nền tảng
là Khu công nghiệp Nhơn Hòa; phát triển thương mại - dịch vụ; sản xuất nông
nghiệp chất lượng cao kết hợp hành lang cảnh quan và vùng đệm thoát lũ trên
sông An Tượng. Tuân thủ nghiêm ngặt vấn đề bảo vệ cảnh quan rừng, chú trọng vấn
đề tái sinh và phục hồi diện tích rừng; xây dựng hình ảnh không gian kiến trúc
đô thị hiện đại, văn minh, mang đậm bản sắc dân tộc.
- Xã Nhơn Phong nằm ở phía Đông
Bắc của thị xã An Nhơn, thuộc khu vực đô thị phát triển gắn liền với Khu đô thị
Cảnh Hàng, với trọng tâm là phát triển thương mại - dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp
kết hợp với sản xuất nông nghiệp chất lượng cao và các làng nghề trồng mai.
- Xã Nhơn Hậu nằm ở phía Bắc của
thị xã An Nhơn, thuộc khu vực đô thị phát triển phía Bắc gắn với Cảng hàng
không Phù Cát; được định hướng phát triển thương mại - dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp làng nghề kết hợp với giữ gìn các giá trị lịch sử di tích Thành Hoàng Đế
và tích hợp các dịch vụ du lịch chất lượng cao.
- Xã Nhơn An nằm ở phía Đông Bắc
của thị xã An Nhơn, thuộc khu vực đô thị phát triển phía Bắc của thị xã và là
khu đô thị phía Đông Quốc lộ 1A gắn với Cảng hàng không Phù Cát; được định hướng
tập trung phát triển thương mại - dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, nhà ở, kết hợp
với phát triển các làng nghề trồng mai cảnh, tạo động lực phát triển cho thị xã
mở rộng về phía Đông. Là xã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối đồng bộ, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sống, bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững của thị xã.
b) Về phát triển kinh tế - xã hội
Với mục tiêu phấn đấu trở thành
phường trong năm 2024, các xã Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu,
Nhơn An đã được tập trung nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (2021 - 2023) xã Nhơn Phúc đạt
16,46% (năm 2021 tăng 13,28%, năm 2022 tăng 17,24% và năm 2023 tăng 18,85%), xã
Nhơn Lộc đạt 15,41% (năm 2021 tăng 10,81%, năm 2022 tăng 17,66% và năm 2023
tăng 17,78%), xã Nhơn Thọ đạt 12,05% (năm 2021 tăng 10,74%, năm 2022 tăng
12,05% và năm 2023 tăng 13,35%), xã Nhơn Phong đạt 12,64% (năm 2021 tăng
10,52%, năm 2022 tăng 12,68% và năm 2023 tăng 14,71%), xã Nhơn Hậu đạt 12,28%
(năm 2021 tăng 10,80%, năm 2022 tăng 12,79% và năm 2023 tăng 13,24%), xã Nhơn
An đạt 10,80% (năm 2021 tăng 8,88%, năm 2022 tăng 11,42% và năm 2023 tăng
12,11%); tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất
(2021 - 2023) xã Nhơn Phúc giảm còn 2,01% (năm 2021 là 2,63%, năm 2022 là 2,09%
và năm 2023 là 1,32%), xã Nhơn Lộc giảm còn 2,24% (năm 2021 là 2,46%, năm 2022
là 2,42% và năm 2023 là 1,81%), xã Nhơn Thọ giảm còn 2,04% (năm 2021 là 2,38%,
năm 2022 là 2,08% và năm 2023 là 1,67%), xã Nhơn Phong giảm còn 1,92% (năm 2021
là 2,26%, năm 2022 là 1,89% và năm 2023 là 1,60%), xã Nhơn Hậu giảm còn 1,99%
(năm 2021 là 2,50%, năm 2022 là 2,01% và năm 2023 là 1,99%), xã Nhơn An giảm
còn 1,98% (năm 2021 là 2,33%, năm 2022 là 2,06% và năm 2023 là 1,55%); cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng,
thương mại - dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản. Năm
2023, xã Nhơn Phúc có tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 50,04%,
thương mại - dịch vụ chiếm 28,18%, nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 21,77%; xã
Nhơn Lộc có tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 52,44%, thương mại - dịch
vụ chiếm 30,50%, nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 17,06%, xã Nhơn Thọ có tỷ trọng
ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 9,66%, thương mại - dịch vụ chiếm 55,26%,
nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 35,08%, xã Nhơn Phong có tỷ trọng ngành công nghiệp
- xây dựng chiếm 12,04%, thương mại - dịch vụ chiếm 50,47%, nông - lâm - ngư
nghiệp chiếm 37,49%, xã Nhơn Hậu có tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm
34,41%, thương mại - dịch vụ chiếm 36,87%, nông - lâm - ngư nghiệp chiếm
28,72%, xã Nhơn An có tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 10,36%,
thương mại - dịch vụ chiếm 53,62%, nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 36,02%. Tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp xã Nhơn Phúc chiếm 75,66%, xã Nhơn Lộc chiếm 84,56%,
xã Nhơn Thọ chiếm 83,56%, xã Nhơn Phong chiếm 75,04%, xã Nhơn Hậu chiếm 75,07%,
xã Nhơn An chiếm 82,56%; thu, chi ngân sách và thu nhập bình quân đầu người của
các xã tăng đều qua từng năm. Năm 2023, xã Nhơn Phúc thu ngân sách đạt 14,92 tỷ
đồng, chi ngân sách đạt 14,92 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 66,52
triệu đồng/người/năm; xã Nhơn Lộc thu ngân sách đạt 80,25 tỷ đồng, chi ngân
sách đạt 85,24 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 70,55 triệu đồng/người/năm;
xã Nhơn Thọ thu ngân sách đạt 13,84 tỷ đồng, chi ngân sách đạt 13,84 tỷ đồng,
thu nhập bình quân đầu người đạt 66,80 triệu đồng/người/năm; xã Nhơn Phong thu
ngân sách đạt 55,12 tỷ đồng, chi ngân sách đạt 55,12 tỷ đồng, thu nhập bình
quân đầu người đạt 69,75 triệu đồng/người/năm; xã Nhơn Hậu thu ngân sách đạt
58,04 tỷ đồng, chi ngân sách đạt 58,04 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt
67,84 triệu đồng/người/năm; xã Nhơn An thu ngân sách đạt 48,64 tỷ đồng, chi
ngân sách đạt 48,64 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 68,30 triệu đồng/người/năm.
c) Về phát triển đô thị
Nhằm cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh
Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số
1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Định đã tổ chức lập đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã An Nhơn đến năm
2045 và phê duyệt tại Quyết định số 3699/QĐ-UBND ngày 23/10/2024; điều chỉnh
Chương trình phát triển đô thị thị xã An Nhơn đến năm 2045 và phê duyệt tại Quyết
định số 4039/QĐ-UBND ngày 22/11/2024 và từng bước lập, phê duyệt quy hoạch phân
khu cho các xã Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An,
làm cơ sở cho việc triển khai đầu tư, phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn,
đồng thời tiếp tục tập trung huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa bàn các xã. Đến nay, địa bàn các xã
đã hình thành và phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề
truyền thống, các khu đô thị, trung tâm thương mại - dịch vụ,... dọc các tuyến
Quốc lộ 1, Quốc lộ 19, đường ĐT.638,... đáp ứng nhu cầu về nhà ở, hạ tầng xã hội
và hạ tầng kỹ thuật trong khu vực, làm động lực lớn cho việc phát triển kinh tế
- xã hội, phát triển đô thị và nâng cao đời sống của Nhân dân trên địa bàn. Với
các công trình tiêu biểu như: Khu công nghiệp Nhơn Hòa quy mô 315 ha, Cụm công
nghiệp Thanh Liêm quy mô 4,60 ha; các làng nghề truyền thống nấu rượu Bàu Đá,
trồng mai cảnh, gỗ mỹ nghệ, bún Song Thằn,...; Nhà trưng bày sản phẩm làng nghề
truyền thống Tiện gỗ mỹ nghệ xã Nhơn Hậu; các công trình kiến trúc tiêu biểu cấp
quốc gia như Thành Hoàng Đế - xã Nhơn Hậu, Thành Cha - xã Nhơn Lộc, Tháp Cánh
Tiên - xã Nhơn Hậu, Chùa Nhạn Sơn - xã Nhơn Hậu,…; đầu tư mở rộng, nâng cấp
hàng trăm km đường giao thông, lắp đặt hệ thống chiếu sáng, nâng cấp các nhà
máy cấp nước, xây dựng các công viên, hoa viên trên địa bàn các xã,… cùng với
đó, địa bàn các xã là nơi thu hút các dự án đầu tư phát triển kinh tế, là nơi tập
trung nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, nhà
hàng, khách sạn,... tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong quá trình phát triển đô thị,
từng bước hình thành lối sống đô thị, góp phần làm thay đổi mạnh mẽ diện mạo đô
thị của thị xã An Nhơn nói chung và các xã nói riêng. Kết quả của quá trình đầu
tư xây dựng, các xã: Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn
An đã bảo đảm đạt tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị để
thành lập phường thuộc thị xã An Nhơn theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị quyết
số 1211/2016/UBTVQH13 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15).
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, việc thị xã An Nhơn nói chung và các xã: Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ,
Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An nói riêng phát triển mọi mặt về kinh tế - xã hội
đã làm phát sinh nhiều bất cập trong quản lý của chính quyền địa phương như: quản
lý kinh tế; quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc; quản lý kết cấu hạ tầng kỹ
thuật; quản lý dân cư; phòng chống các tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự công cộng,
cảnh quan và bảo vệ môi trường,... mô hình quản lý của chính quyền nông thôn
(xã) như hiện nay không còn phù hợp, đòi hỏi sự ra đời của một bộ máy chính quyền
đô thị (phường) nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển của địa phương.
Từ những lý do nêu trên, việc
thành lập 06 phường: Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn
An thuộc thị xã An Nhơn là cần thiết, tạo động lực mới góp phần đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường hiệu quả quản
lý nhà nước, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn 06 phường; đồng thời đáp
ứng nguyện vọng của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
nói chung, thị xã An Nhơn và 06 phường nêu trên nói riêng.
2. Về thành
lập thành phố An Nhơn thuộc tỉnh Bình Định
a) Về vị trí, tiềm năng và lợi
thế
Thị xã An Nhơn nằm ở phía Nam của
tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn khoảng 17 km về phía Tây Bắc, cách Cảng
hàng không Phù Cát khoảng 8 km về phía Nam (một phần diện tích Cảng hàng không
Phù Cát nằm trên địa bàn thị xã An Nhơn); có hệ thống giao thông phát triển đa
dạng, đồng bộ và hiện đại, gồm: Quốc lộ 1 đoạn qua địa bàn thị xã dài 14,1 km;
tuyến tránh Quốc lộ 1 dài 8,5 km; Quốc lộ 19 qua địa bàn thị xã dài 14,3 km kết
nối cảng biển quốc tế Quy Nhơn với các tỉnh thuộc khu vực vùng Bắc Tây Nguyên
qua các cửa khẩu quốc tế Đức Cơ, Bờ Y và vùng biên giới 03 nước Việt Nam - Lào
- Campuchia, là một trong những tuyến đường quan trọng trong hệ thống trục
ngang ở miền Trung Việt Nam hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi liên kết Đông -
Tây, thúc đẩy giao lưu kinh tế, hợp tác phát triển; Quốc lộ 19B đoạn qua thị xã
dài 7,8 km, là tuyến kết nối đường ven biển - Quốc lộ 1 - sân bay Phù Cát - Quốc
lộ 19; đường trục Khu kinh tế Nhơn Hội nối dài dài 1,8 km, kết nối với thành phố
Quy Nhơn về phía Đông Nam. Về đường sắt có tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua dài
12 km và ga tránh Bình Định. Trong thời gian tới khi dự án đường cao tốc Quảng
Ngãi - Bình Định hoàn thành sẽ rút ngắn thời gian di chuyển từ Quảng Ngãi đến
thị xã An Nhơn và thành phố Quy Nhơn xuống còn hơn 1 giờ, đồng thời phát huy hiệu
quả khai thác của tuyến Đà Nẵng - Quảng Ngãi và hầm Cù Mông. Dự án đường sắt có
tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam, tuyến Quy Nhơn - Pleiku, tạo thành hệ thống
giao thông hoàn chỉnh, thuận tiện cho việc đi lại và giao thương hàng hóa từ thị
xã An Nhơn đến các khu vực khác trong tỉnh, cả nước và quốc tế.
Thị xã An Nhơn là địa bàn cầu nối
mở rộng hợp tác, liên kết không gian phát triển kinh tế và đô thị giữa thành phố
Quy Nhơn, vùng phụ cận với hành lang kinh tế dọc Quốc lộ 19 và khu vực công
nghiệp trọng điểm phía Nam Quốc lộ 19. Là dư địa để mở rộng phát triển công
nghiệp, dịch vụ trong khu vực tam giác phát triển An Nhơn - Quy Nhơn - Nhơn Hội,
cân bằng mật độ tập trung công nghiệp, là địa bàn để phát triển các cơ sở dịch
vụ mới trong tình hình quỹ đất ở thành phố Quy Nhơn đang dần lấp đầy và quá tải.
b) Về phát triển kinh tế - xã hội
Với mục tiêu phấn đấu trở thành
thành phố trong năm 2024, thị xã An Nhơn đã được tập trung nguồn lực đầu tư để
phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần
nhất (2021 - 2023) đạt 13,67% (năm 2021 tăng 8,50%, năm 2022 tăng 16,51% và năm
2023 tăng 16,00%); tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần
nhất (2021 - 2023) giảm còn 2,29% (năm 2021 là 3,01%, năm 2022 là 2,42% và năm
2023 là 1,43%); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm -
thủy sản. Năm 2023, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 71,49%; thương mại -
dịch vụ chiếm 18,29%; nông - lâm - thủy sản chiếm 10,22%; tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp toàn thị xã chiếm 75,06% và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực
nội thị chiếm 80,32%; thu, chi ngân sách và thu nhập bình quân đầu người tăng đều
qua từng năm. Thu ngân sách năm 2021 đạt 2.667,05 tỷ đồng, năm 2022 đạt
2.831,26 tỷ đồng, năm 2023 đạt 2.285,26 tỷ đồng; chi ngân sách năm 2021 đạt
2.504,57 tỷ đồng, năm 2022 đạt 2.765,23 tỷ đồng, năm 2023 đạt 2.113,46 tỷ đồng;
thu nhập bình quân đầu người năm 2021 đạt 41,10 triệu đồng/người/năm, năm 2022
đạt 46,47 triệu đồng/người/năm, năm 2023 đạt 62,51 triệu đồng/người/năm.
Trên địa bàn thị xã An Nhơn hiện
có 01 khu công nghiệp (Nhơn Hòa), 10 cụm công nghiệp và 24 làng nghề. Tổng giá
trị sản xuất theo giá hiện hành năm 2023 đạt 39.673,34 tỷ đồng, tăng 19,96% so
với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt
27.037,50 tỷ đồng, tăng 20,45%; thương mại - dịch vụ đạt 8.728,02 tỷ đồng, tăng
22,75%; nông - lâm - ngư nghiệp đạt 3.907,82 tỷ đồng, tăng 11,19% so với cùng kỳ
năm 2022.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội đều
có những chuyển biến tích cực theo định hướng, hài hòa với phát triển kinh tế.
Công tác giảm nghèo và chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, xã hội được
quan tâm thường xuyên. Công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và các
Chương trình mục tiêu y tế quốc gia được duy trì thường xuyên; công tác xã hội
hóa trên lĩnh vực giáo dục, y tế được thực hiện có hiệu quả. Tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
c) Về phát triển đô thị
Thực hiện Quy hoạch tỉnh Bình Định
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung thị xã An Nhơn đến
năm 2045; Chương trình phát triển đô thị thị xã An Nhơn đến năm 2045 và các định
hướng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tỉnh Bình Định nói chung
và thị xã An Nhơn nói riêng đã tập trung huy động các nguồn lực đầu tư, chủ động
khắc phục, tháo gỡ những khó khăn, triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp
mang tính đột phá nhằm phát triển nhanh kinh tế - xã hội và xây dựng hệ thống hạ
tầng đô thị đồng bộ, hiện đại. Trong đó, tập trung thực hiện hiệu quả các
chương trình phát triển kinh tế; huy động tối đa các nguồn lực đầu tư, xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhất là kết cấu hạ tầng các
dự án trọng điểm như đầu tư, cải tạo mạng lưới các trục giao thông kết nối liên
vùng, liên khu vực, đồng thời đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đưa vào khai thác
các tuyến đường giao thông liên kết vùng, đường liên huyện, liên xã như: nâng cấp,
mở rộng tuyến đường Quốc lộ 1 và tuyến tránh Quốc lộ 1, Quốc lộ 19; dự án tuyến
đường giao thông Nhơn Khánh - Nhơn Thọ; cầu Tân Kiều, cầu Khánh Mỹ, cầu Hòa
Phong,…; nâng cấp, mở rộng đường Trần Phú, phường Bình Định (3 giai đoạn); đường
từ cầu Trường Thi đi Quốc lộ 19 (2 giai đoạn); nâng cấp tuyến đường đê bao, phường
Bình Định (2 giai đoạn); đường Võ Văn Dũng; tuyến đường Bắc - Nam số 3 (Đường
liên phường); nâng cấp, mở rộng tuyến đường từ cầu Thị Lựa đến Khu di tích Chi
bộ Hồng Lĩnh; nâng cấp, mở rộng đường giao thông phục vụ tái thiết sau thiên
tai; nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông chính khu vực nội thị và các tuyến
đường tỉnh (ĐT), đường huyện (ĐH) kết nối Bắc - Nam và Đông - Tây; nâng cấp mở
rộng các tuyến đường tỉnh ĐT.631, ĐT.636, ĐT.638 và các tuyến đường huyện
ĐH.34, ĐH.35, ĐH.41; các nút giao đường Nguyễn Nhạc, Lê Hồng Phong với Quốc lộ
1,… Hiện nay đang tiếp tục triển khai các công trình giao thông trọng điểm do
thị xã làm chủ đầu tư thuộc các đường trục Bắc - Nam 1, 2, 3 và trục Đông - Tây
theo Đồ án quy hoạch chung đô thị An Nhơn, đường kết nối Nhơn Tân đi Khu công
nghiệp Becamex, Vân Canh…, cơ bản đã hoàn chỉnh khung giao thông toàn thị xã
theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã An Nhơn đến năm 2045. Đồng thời
cũng đã phối hợp với các ngành của tỉnh xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng các bến,
bãi đậu xe, kho, bãi trung chuyển hàng hóa phục vụ cho Cảng biển Quy Nhơn, Cảng
hàng không sân bay Phù Cát tại các địa điểm như Nhơn Tân, Nhơn Hòa, Nhơn Thành,
Đập Đá theo quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải của tỉnh đã phê duyệt;
kêu gọi đầu tư bến xe đối ngoại An Nhơn, quy mô đạt bến xe loại 2 (vị trí liền
kề với chợ nông sản), góp phần từng bước thể hiện rõ nét vị trí vai trò An Nhơn
là đô thị vệ tinh của thành phố Quy Nhơn, cùng với thành phố Quy Nhơn tạo động
lực phát triển mạnh mẽ vùng kinh tế phía Nam của tỉnh. Công tác xúc tiến kêu gọi
đầu tư các dự án quan trọng về phát triển, mở rộng không gian đô thị đạt được
nhiều kết quả tích cực, diện mạo đô thị có nhiều đổi thay, góp phần mở rộng
không gian khu đô thị tăng trên 280 ha so với năm 2019, với các dự án như: Khu
đô thị Bắc sông Tân An, Khu dân cư Đông Bàn Thành, Khu dân cư Vĩnh Liêm, Khu dịch
vụ thương mại, dân cư Đông Bắc cầu Tân An,…; các hạng mục xây dựng mới chợ An
Nhơn, các công viên, vườn hoa, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các làng nghề; tu
bổ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa gắn với phát triển du lịch. Cùng với
đó là việc triển khai Dự án nhà máy cấp nước sinh hoạt phường Nhơn Hòa với công
suất thiết kế 2.900 m3/ngày đêm; đầu tư các dự án xây lắp mở rộng mạng
cấp nước trên địa bàn phường Nhơn Hưng, Nhơn Thành bằng nguồn vốn Công ty cổ phần
cấp thoát nước Bình Định kết hợp ngân sách thị xã, các phường có dự án bố trí hỗ
trợ; triển khai đầu tư dự án cấp nước sinh hoạt Nhơn Phúc - Nhơn Khánh công suất
2.600 m3/ngày đêm hoàn thành trong năm 2024; đang triển khai đầu tư
dự án nhà máy nước Nhơn Hậu - Nhơn Mỹ công suất 2.950 m3/ngày đêm,…
Đồng thời, thị xã đã phối hợp với các sở ngành và 02 Nghiệp đoàn Pháp (Nghiệp
đoàn Hỗn hợp sản xuất nước sạch Fensch - Lorraine và Nghiệp đoàn nước sạch và Vệ
sinh môi trường Fontoy - Thung lũng sông Fensch) đang triển khai dự án “Nghiên
cứu khảo sát hệ thống thu gom xử lý nước thải, xây dựng Kế hoạch thực hiện các
dự án ưu tiên và tìm kiếm nguồn tài trợ cho dự án tại đô thị An Nhơn tầm nhìn đến
năm 2040”. Ngoài ra, hiện nay Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã lập đề xuất
dự án “Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật thoát nước mưa, thu gom, xử lý nước
thải trên địa bàn thị xã An Nhơn, Hoài Nhơn và huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định”.
Đến nay các chỉ tiêu về hạ tầng
cơ bản đạt và vượt tiêu chuẩn của đô thị loại III, như: tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt
100%; đất xây dựng công trình dịch vụ - công cộng đô thị bình quân đầu người đạt
5,04 m2/người; mật độ đường giao thông đô thị đạt 15,69 km/km2;
diện tích đất giao thông bình quân đầu người đạt 15,92 m2/người; tỷ
lệ đường phố được chiếu sáng đạt 100%; tỷ lệ ngõ, ngách, hẻm được chiếu sáng đạt
100%; tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và
được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%; mật độ đường cống thoát nước
chính đạt 4,92 km/km2; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý
đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom đạt 91,44% và tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường đạt 100%,… Kết quả của sự nỗ lực phấn đấu trong thời gian qua
của chính quyền địa phương tỉnh Bình Định nói chung và thị xã An Nhơn, thị xã An
Nhơn (phạm vi nội thị mở rộng) đã bảo đảm đạt tiêu chí đô thị loại III theo quy
định.
Cùng với sự phát triển rất
nhanh về kinh tế - xã hội, tốc độ đô thị hóa cao và sự phát triển, lấp đầy của
các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thị xã đã kéo theo lực lượng lao động từ
các địa phương khác tới làm việc và sinh sống, làm tăng áp lực cho hệ thống cơ
sở hạ tầng như: nhà ở, giao thông, y tế,… đồng thời tạo ra những khó khăn, áp lực
nhất định trong công tác quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội, trật tự xây
dựng, quy hoạch, kiến trúc, kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên đất, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, giao thông, cấp thoát nước, điện, nhà ở xã hội, quản lý về kinh tế -
xã hội, giáo dục, y tế, thương mại - dịch vụ và các thiết chế xã hội,… đối với
bộ máy quản lý hành chính Nhà nước được tổ chức theo mô hình hiện nay. Từ thực
tế đó, việc thành lập thành phố An Nhơn là thật sự cần thiết, nhằm tổ chức bộ
máy chính quyền phù hợp để quản lý, giải quyết những bất cập do sự phát triển
kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa cao trên địa bàn như hiện nay.
Từ những lý do nêu trên, việc
thành lập thành phố An Nhơn thuộc tỉnh Bình Định là cần thiết, tạo động lực mới
góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm quốc phòng - an ninh, phát
huy mạnh mẽ vai trò chức năng là đô thị tiểu vùng số 1 theo định hướng quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh với chức năng là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa
phía Nam của tỉnh; đô thị vệ tinh của thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận, định
hướng phát triển công nghiệp trên lợi thế về đầu mối giao thông của Quốc lộ 1,
Quốc lộ 19, Quốc lộ 19B; phát triển du lịch gắn với văn hóa, lịch sử Chămpa,
Thành Hoàng Đế; đầu mối giao thông quan trọng, tác động tích cực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa của tỉnh
Bình Định, vùng duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước; đồng thời đáp ứng nguyện vọng
của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định nói chung và
thị xã An Nhơn Mỹ nói riêng.
Phần thứ hai
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC XÃ
DỰ KIẾN THÀNH LẬP PHƯỜNG VÀ THỊ XÃ AN NHƠN
A. LỊCH
SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC XÃ DỰ KIẾN THÀNH LẬP PHƯỜNG THUỘC
THỊ XÃ AN NHƠN
I. LỊCH SỬ
HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA XÃ NHƠN LỘC
1. Lịch sử
hình thành
Do hoàn cảnh và điều kiện lịch
sử khác nhau nên nguồn gốc cư dân ở Nhơn Lộc tự cư về cũng không giống nhau. Có
thể khái quát nguồn gốc dân cư ở Nhơn Lộc là dân tộc Chăm, Hoa và Kinh (gắn liền
với công cuộc di dân của đông đảo người Việt từ miền Bắc di cư vào khai khẩn lập
làng từ thế kỷ thứ XVII).
Năm 1832, vua Minh Mạng lập phủ
An Nhơn gồm các huyện Tuy Phước và Tuy Viễn, phủ lỵ An Nhơn đặt tại thôn Hòa
Cư, xã Nhơn Hưng, đến năm 1852 phủ lỵ dời về thôn An Thái, xã Nhơn Phúc. Qua
nhiều lần điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đến năm 1865, phủ An Nhơn có 4
tổng: Mỹ Đức (19 làng), An Ngãi (26 làng), Nhơn Nghĩa (28 làng), Háo Đức (35
làng). Năm 1939, phủ An Nhơn lập thêm 2 tổng mới, tách tổng Nhơn Nghĩa thành
Nhơn Nghĩa Thượng và Nhơn Nghĩa Hạ, tách tổng Háo Đức thành Háo Đức Thượng và
Háo Đức Hạ, phủ lỵ An Nhơn chuyển về phường Bình Định ngày nay. Xã Nhơn Lộc lúc
bấy giờ là thôn Nhơn Lộc thuộc tổng Nhơn Nghĩa Thượng.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945, đến tháng 02/1946, chính quyền cách mạng đổi phủ thành huyện, bỏ cấp tổng,
sáp nhập 108 làng và chia thành 31 xã. Đến tháng 4/1947, huyện An Nhơn được sắp
xếp thành 12 xã và lấy chữ “Nhơn” làm chữ đầu đặt tên cho các xã. Sau năm 1954,
chính quyền Ngô Đình Diệm đổi huyện An Nhơn thành quận An Nhơn với 13 đơn vị
hành chính, trong đó có xã Nhơn Lộc.
Sau năm 1975, tỉnh Nghĩa Bình
được thành lập trên cơ sở 02 tỉnh Bình Định và Quảng Ngãi. Ngày 24/3/1979, Hội
đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 127- CP về việc điều chỉnh địa giới một số
xã, thị trấn thuộc tỉnh Nghĩa Bình. Theo đó, thành lập xã Nhơn Tân trên cơ sở một
phần của xã Nhơn Thọ và xã Nhơn Lộc.
Ngày 30/6/1989, Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết về việc phân vạch địa giới
hành chính của các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên. Theo đó, chia
tỉnh Nghĩa Bình thành 02 tỉnh mới lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình Định.
Huyện An Nhơn được tái lập thuộc tỉnh Bình Định và xã Nhơn Lộc là 01 trong 15
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện An Nhơn.
Ngày 28/11/2011, Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 101/NQ-CP về việc thành lập thị xã An Nhơn và thành lập các
phường thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Xã Nhơn Lộc với 06 thôn là 01
trong 15 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định và tồn tại
cho đến ngày nay.
2. Vị trí
địa lý, địa giới hành chính
Nhơn Lộc là 01 trong 15 đơn vị
hành chính cấp xã nằm ở phía Tây của thị xã An Nhơn, cách trung tâm hành chính
thị xã khoảng 9 km về phía Tây Nam. Có địa giới hành chính cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp phường Nhơn
Hòa;
- Phía Tây giáp huyện Tây Sơn;
- Phía Nam giáp xã Nhơn Thọ và
xã Nhơn Tân;
- Phía Bắc giáp xã Nhơn Phúc và
xã Nhơn Khánh.
3. Diện
tích tự nhiên, cơ cấu sử dụng đất
Theo Kết quả Thống kê đất đai
năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến 31/12/2023, xã Nhơn Lộc có 12,27 km2
diện tích tự nhiên, trong đó cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Đất nông nghiệp là 8,33 km2,
chiếm tỷ lệ 67,89%;
- Đất phi nông nghiệp là 3,16
km2, chiếm tỷ lệ 25,75%;
- Đất chưa sử dụng là 0,78 km2,
chiếm tỷ lệ 6,36%.
4. Dân số,
lao động
a) Dân số
Theo số liệu quản lý của Công
an thị xã An Nhơn, tính đến 31/12/2023, xã Nhơn Lộc có quy mô dân số 10.388 người,
trong đó: dân số thường trú là 10.368 người và dân số tạm trú quy đổi là 20 người.
Hiện nay, trên địa bàn xã Nhơn
Lộc, dân cư chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm xã, dọc theo các trục đường
chính như ĐT.638, đường An Thành 1. Thành phần dân tộc chủ yếu là người Kinh.
b) Lao động
Năm 2023, tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế của xã Nhơn Lộc là 7.336 người, trong đó:
- Lao động nông nghiệp là 1.133
người, chiếm 15,44%;
- Lao động phi nông nghiệp là
6.203 người, chiếm 84,56%.
5. Hiện trạng
phát triển kinh tế
Năm 2023 là năm thứ ba thực hiện
Nghị quyết đại hội Đảng bộ thị xã An Nhơn lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Mặc
dù gặp nhiều khó khăn và chịu ảnh hưởng nặng nề sau đại dịch Covid-19 năm 2021,
nhưng nhờ sự chỉ đạo thường xuyên, sát sao của các cấp từ trung ương đến cơ sở,
dưới sự quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân thị xã An Nhơn nói
chung và xã Nhơn Lộc nói riêng, kinh tế xã tiếp tục phát triển ổn định và vượt
mục tiêu đề ra. Trong đó, xã chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hướng phát triển đa dạng các ngành nghề thương mại - dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh,
tăng quy mô cả về số lượng và chất lượng, đời sống Nhân dân ngày càng được cải
thiện và nâng cao.
Năm 2023, tổng giá trị sản xuất
theo giá hiện hành trên địa bàn xã đạt 655,10 tỷ đồng, tăng 17,76% so với cùng
kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 343,30 tỷ đồng,
tăng 18,99%; thương mại - dịch vụ đạt 199,80 tỷ đồng, tăng 25,74%; nông - lâm -
ngư nghiệp đạt 112,00 tỷ đồng, tăng 2,85% so với cùng kỳ năm 2022. Giai đoạn
2021 - 2023 kinh tế của xã Nhơn Lộc tăng trưởng bình quân đạt 15,41% (trong đó,
năm 2021 đạt 10,81%, năm 2022 đạt 17,66% và năm 2023 đạt 17,78%). Cơ cấu kinh tế
của xã chuyển dịch theo đúng định hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp -
xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp,
trong đó năm 2023, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 52,44%, ngành thương mại
- dịch vụ chiếm 30,50% và ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 17,06% trong cơ cấu
kinh tế của xã. Tổng thu ngân sách trên địa bàn xã năm 2023 đạt 80,25 tỷ đồng;
tổng chi ngân sách đạt 80,24 tỷ đồng.
a) Về phát triển công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Trong những năm qua, ngành công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục có những chuyển biến mới cả về số lượng
và chất lượng, các loại hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã ngày càng
phong phú, đa dạng. Một số cơ sở tiểu thủ công nghiệp như: mua bán sửa chữa điện
lạnh, cửa hàng sắt nhôm, sửa chữa máy cày, may gia công, các cửa hàng xăng dầu,...
hoạt động khá tốt và hiệu quả. Đặc biệt trên địa bàn xã có 02 làng nghề (Làng
nghề truyền thống rượu Bàu Đá và Làng nghề bánh tráng Trường Cửu) luôn được
quan tâm, khuyến khích phát triển, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài tỉnh.
Xã đã khuyến khích các cơ sở sản xuất tham gia chương trình mỗi xã một sản phẩm
OCOP cấp thị xã năm 2022. Kết quả có 3 sản phẩm đạt điểm 4 sao (cơ sở Rượu Bàu
Đá Hoa Thưởng), 13 sản phẩm Rượu của 12 cơ sở xuất rượu Bàu Đá đạt 3 sao, 01 sản
phẩm Bánh Tráng Trường Cửu đạt 03 sao. Có 02 sản phẩm của cơ sở bánh tráng Trường
Cửu (Bùi Tấn Chung) và rượu Bàu Đá Hoa Thưởng được công nhận sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu tỉnh Bình Định năm 2022. Khuyến khích các hộ làng nghề bánh
tráng Trường Cửu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, có 10 hộ trang bị
máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất bánh tráng. Tính đến cuối năm 2023, giá
trị sản xuất công nghiệp - xây dựng theo giá hiện hành của xã đạt 343,30 tỷ đồng,
tăng 18,99% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 52,44% trong cơ cấu kinh tế, góp
phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm tại
chỗ cho người dân trên địa bàn.
b) Về phát triển thương mại - dịch
vụ
Trên địa bàn xã Nhơn Lộc hiện
có 02 công trình thương mại - dịch vụ là chợ Trường Cửu và chợ Nhơn Lộc, với diện
tích từ 442 - 5.312 m2, bảo đảm đáp ứng nhu cầu buôn bán, giao
thương của người dân trong khu vực. Để thúc đẩy thương mại, dịch vụ phát triển,
xã đã tập trung huy động các nguồn lực đầu tư, nâng cấp, phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đồng bộ, tạo thuận lợi cho giao thương hàng hóa; khuyến khích
các hộ có nhà mặt đường mở rộng sản xuất, kinh doanh đa dạng các mặt hàng đáp ứng
nhu cầu mua sắm phục vụ sản xuất, tiêu dùng của Nhân dân trong và ngoài địa
bàn; tăng cường bảo đảm công tác an ninh trật tự cho người dân yên tâm đầu tư,
mở rộng ngành nghề kinh doanh. Tiếp tục phát triển làng nghề truyền thống rượu
Bàu Đá và khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể, đặc biệt là các hộ kinh doanh
làng nghề truyền thống rượu Bàu Đá và làng nghề bánh tráng Trường Cửu phát triển
thương mại, dịch vụ theo hướng tích hợp đa chiều nhằm tạo việc làm, nâng cao
thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Năm 2023, giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ theo
giá hiện hành của xã đạt 199,80 tỷ đồng, tăng 25,74% so với cùng kỳ năm 2022 và
chiếm 30,50% trong cơ cấu kinh tế của xã.
c) Về phát triển nông - lâm -
ngư nghiệp
Cùng với sự phát triển vượt bậc
của ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ trên địa bàn thị xã An
Nhơn nói chung và xã Nhơn Lộc nói riêng, ngành nông - lâm - ngư nghiệp vẫn giữ
vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu kinh tế của xã. Năm 2023, giá trị sản
xuất ngành nông - lâm - ngư nghiệp theo giá hiện hành đạt 112,00 tỷ đồng, tăng
5,19% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 17,06% trong cơ cấu kinh tế của xã.
- Về trồng trọt: Tổng diện tích
gieo trồng năm 2023 đạt 1.482,7 ha, giảm 19,9 ha so với năm 2022. Tổng sản lượng
lương thực có hạt đạt 8.760 tấn, đạt 105% kế hoạch năm, giảm 95,8 tấn so với
năm 2022. Đặc biệt, xã đã tập trung chỉ đạo Hợp tác xã nông nghiệp liên kết với
các công ty giống, bố trí 04 cánh đồng mẫu lớn và 03 cánh đồng lớn liên kết chuỗi
sản xuất, tiêu thụ lúa giống với 1.713 hộ tham gia trên diện tích 496,3 ha lúa
giống.
- Về chăn nuôi: Xã chú trọng tập
trung phát triển tái đàn chăn nuôi. Đến nay, trên địa bàn xã tổng đàn trâu, bò
có 3.078 con; tổng đàn lợn có 5.346 con; tổng đàn gia cầm có 60.267 con, tăng
12.000 con so với cùng kỳ năm trước.
- Về lâm nghiệp: Nông dân đã trồng
mới và chăm sóc 2,8 ha diện tích rừng, trồng phân tán và đã khai thác gỗ với số
tiền trên 450 triệu đồng.
- Về ngư nghiệp: Đầu tư nuôi cá
lồng bè trên sông Kôn và hồ với sản lượng trên 45 tấn. Ngoài ra, còn nhân ươm
cá giống đã xuất bán cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh với số lượng
hơn 13 tấn/năm.
6. Hiện trạng
phát triển văn hóa - xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Công tác xã hội hóa giáo dục được
xã quan tâm và trở thành phong trào sâu rộng trong Nhân dân. Thường xuyên tăng
cường cơ sở vật chất, tổ chức tốt hoạt động thi đua dạy và học, nâng cao chất
lượng giáo dục mũi nhọn. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực,
theo hướng thực chất.
Trên địa bàn xã Nhơn Lộc hiện
có 01 trường mầm non; 01 trường tiểu học và 01 trường THCS tại thôn Tân Lập.
Các trường đã hoàn thành chương trình năm học 2022 - 2023 và các tổ chức hoạt động
hè bảo đảm theo yêu cầu, cụ thể: Trường Mầm non đã tổ chức điều tra, rà soát trẻ
trong độ tuổi đi học để vận động trẻ đến lớp đúng độ tuổi đạt 100%. Trường Tiểu
học: Học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học và đủ điều kiện vào lớp 6
đạt tỷ lệ 100%. Trường Trung học cơ sở: Tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp
đạt 100%; trường có 15 em đạt học sinh giỏi các môn văn hóa cấp thị xã và 01 em
đạt học sinh giỏi cấp tỉnh. Các trường đã chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, cơ sở
vật chất và xây dựng chương trình, kế hoạch bảo đảm thực hiện tốt công tác dạy
- học cho năm học 2023 - 2024, với tổng số học sinh: Trường Mầm non 340 học
sinh chia làm 13 nhóm lớp; Trường Tiểu học 686 học sinh chia 23 lớp; Trường
THCS có 537 học sinh được chia 15 lớp. Tiếp tục duy trì phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi. Về cơ sở vật chất Trường Mầm Non và trường THCS đạt chuẩn mức độ
1, Trường Tiểu học đạt tiêu chuẩn mức độ 2.
Công tác xã hội hóa giáo dục và
khuyến học, khuyến tài được quan tâm, chú trọng; đã Tuyên dương, khen thưởng
cho giáo viên và học sinh, sinh viên có thành tích xuất sắc trong năm học 2022
- 2023 với tổng số tiền khen thưởng trên 25 triệu đồng (từ nguồn xã hội hóa).
Trung tâm học tập cộng đồng của xã được duy trì phát triển và tổ chức hoạt động
khá tốt, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và góp phần phát
triển cộng đồng bền vững.
b) Y tế và kế hoạch hóa gia
đình
Công tác y tế trên địa bàn xã
được bảo đảm; công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình được quan tâm chỉ đạo; đáp
ứng nhu cầu thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; bảo đảm công
tác phòng, chống dịch bệnh và khám chữa bệnh hiệu quả cho Nhân dân trên địa
bàn. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế năm 2023 sớm được triển khai thực
hiện trên địa bàn xã. Công tác phòng, chống các loại dịch bệnh và bệnh xã hội đạt
hiệu quả. Năm 2023, trên địa bàn xã có 22 trường hợp sốt xuất huyết, 3 ổ dịch sốt
xuất huyết tại thôn An Thành và Đông Lâm đã được xử lý; 02 trường hợp bệnh tay
chân miệng ở tại thôn Đông Lâm được điều trị không lây lan ra xung quanh. Công
tác tuyên truyền phòng chống dịch được thực hiện thường xuyên.
Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân
dân được quan tâm, nhất là sức khỏe bà mẹ và trẻ em; đã tổ chức tiêm chủng thường
xuyên hàng tháng cho trẻ em đạt tỷ lệ 98,7%; trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
chiếm tỷ lệ 6,6%, giảm 0,1% so với năm 2022. Công tác truyền
thông dân số lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - Kế hoạch hóa gia
đình được quan tâm. Trong năm có 112 trẻ sinh ra, trong đó có 12 trường hợp
sinh con thứ 3, chiếm tỷ lệ 10,7%, giảm 1,3% so với năm 2022. Mức sinh thay thế
trong năm 9,5‰. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 98%; tỷ lệ
người dân tham gia BHXH tự nguyện đạt 110,5% chỉ tiêu giao. Trên địa bàn xã
Nhơn Lộc hiện nay có 01 trạm y tế với diện tích 4.700 m2, bảo đảm
đáp ứng nhu cầu phục vụ khám chữa bệnh của người dân trên địa bàn xã. Năm 2023,
tổng số lượt người đến khám tại Trạm Y tế xã là 2.096 lượt, tiền thuốc cấp phát
bảo hiểm y tế ước tính trên 53 triệu đồng. Tiếp tục giữ vững danh hiệu xã đạt bộ
tiêu chí quốc gia về y tế.
c) Văn hóa - thông tin và thể dục
thể thao
Tiếp tục chỉ đạo tăng cường
công tác tuyên truyền về tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết
của trung ương, của tỉnh, của thị xã về nếp sống văn minh; tuyên truyền học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chuyên đề năm 2023. Làm tốt
công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa phù hợp với quy định của pháp luật và
truyền thống văn hóa của địa phương. Công tác thông tin và truyền thông luôn
bám sát các nhiệm vụ chính trị, bảo đảm tốt việc tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của địa
phương. Trong năm 2023, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, củng cố và nâng chất. Các phong trào văn
hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng luôn được duy trì và tổ chức tốt;
công tác quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và phòng chống các tệ
nạn xã hội được duy trì thường xuyên, có hiệu quả. Tổ chức tốt các hoạt động “Mừng
Đảng - Mừng Xuân Quý Mão năm 2023”; thực hiện treo cờ, băng rol tuyên truyền kỷ
niệm 93 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2023);
ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 Âm lịch); kỷ niệm 48 năm Ngày giải phóng Miền Nam
thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2023); ngày Quốc tế Lao động (01/5); kỷ
niệm 133 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2023; kỷ niệm
76 năm ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2023); kỷ niệm 78 năm ngày
Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
(02/9/1945 - 02/9/2023);…
Các hoạt động văn hóa, thông
tin, thể dục, thể thao và tuyên truyền được chú trọng. Cơ sở vật chất của Đài
truyền thanh từng bước được đầu tư, trang bị mới, đáp ứng nhu cầu nghe đài của
người dân, đến nay đã thực hiện chuyển đổi sang ứng dụng công nghệ thông tin viễn
thông (còn gọi là Đài truyền thanh thông minh) được 51 cụm, với 123 loa. Thực
hiện tốt việc tiếp phát sóng đài 3 cấp và phát huy có hiệu quả tuyên truyền về
công tác tuyển quân, phòng chống dịch sốt xuất huyết, phòng chống dịch
Covid-19, tuyên truyền những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước và các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng ở địa phương.
Hoạt động thể dục, thể thao đáp
ứng tốt yêu cầu đề ra. Trong năm, xã đã tổ chức Giải bóng đá 07 người cho 06
thôn tham gia từ 15/01 đến 18/01/2023 (24 đến 27 tháng Chạp); tổ chức thi đấu
bóng chuyền 03 đội Công đoàn xã, cán bộ dân chính 6 thôn và Doanh nghiệp trên địa
bàn xã vào Mồng 4 Tết; xây dựng kế hoạch tham gia các giải thể thao như: cờ
Vua, cờ Tướng, Việt Dã, bóng chuyền Nữ, bóng chuyền Nam, bóng đá Nam, các môn
điền kinh trong khuôn khổ Đại hội Thể dục thể thao thị xã và đạt nhiều giải thưởng
cao.
Các hoạt động văn hóa và dịch vụ
văn hóa trên địa bàn xã hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật, phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục được duy trì và ngày
càng đi vào chiều sâu. Năm 2023 toàn xã có 2.320 hộ đạt gia đình văn hóa, tỷ lệ
98,01% so tổng số hộ gia đình. Xã đã tuyên duyên, khen thưởng cho 30 hộ gia
đình có thành tích xuất sắc trong xây dựng gia đình văn hóa. Có 06/06 khu dân
cư đạt khu dân cư văn hóa và 06/06 thôn đạt thôn văn hóa, trong đó có 02 thôn
10 năm liền đạt thôn văn hóa (thôn Tân Lập và Tráng Long).
Sân vận động của xã nằm trên trục
ĐT.638 và các trục giao thông chính kết nối đi các thôn lân cận, với diện tích
1,38 ha bảo đảm đáp ứng diễn ra các hội thao của xã. Ngoài ra còn có 05 sân thể
thao của 05 thôn. Trong năm 2020, đã thực hiện dự án đầu tư nâng cấp sân vận động
xã, hạng mục Đường Pít, khán đài và xây dựng hàng rào.
d) Chính sách an sinh xã hội
Công tác bảo đảm an sinh xã hội
và các chính sách xã hội thực hiện khá tốt. Giải quyết kịp thời các chế độ trợ
cấp cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các
đối tượng xã hội khác. Tổ chức họp mặt thăm hỏi, tặng quà cho đối tượng, gia
đình chính sách trên địa bàn xã dịp tết Nguyên Đán; kỷ niệm 76 năm ngày Thương
binh liệt sĩ 27/7. Tổ chức tu sửa, quét vôi lại nghĩa trang liệt sĩ xã, sửa chữa
và xây dựng lại 02 nhà ở cho đối tượng chính sách, đến nay, đã có 01 nhà sửa chữa
và 01 nhà xây mới xong đã nghiệm thu, hỗ trợ kinh phí. Tổ chức Lễ truy điệu 01
liệt sỹ di chuyển hài cốt từ thôn Tráng Long về nghĩa trang liệt sỹ xã.
đ) Công tác tôn giáo - tín ngưỡng,
dân tộc
Thực hiện đúng chính sách dân tộc,
tôn giáo của Đảng, Nhà nước; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, thường
xuyên tổ chức thăm hỏi, động viên và tạo điều kiện để các cơ sở thờ tự hoạt động
đúng tôn chỉ, đúng mục đích, tốt đời, đẹp đạo. Nhìn chung, các cơ sở thờ tự đều
chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy định của
địa phương.
7. Hiện trạng
phát triển hạ tầng xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn xã Nhơn Lộc hiện
có 01 Trường Mầm non; 01 Trường Tiểu học và 01 Trường Trung học cơ sở Nhơn Lộc
tại thôn Tân Lập, với tổng diện tích 42.463,17 m2, đáp ứng tốt nhu cầu
dạy và học của Nhân dân trên địa bàn.
b) Y tế
Trên địa bàn xã hiện có 01 trạm
y tế với diện tích 4.700 m2, thuộc vị trí trung tâm của khu vực lập
quy hoạch bảo đảm bán kính phục vụ cho các khu vực lân cận, đáp ứng nhu cầu phục
vụ khám chữa bệnh của người dân trên địa bàn xã.
c) Văn hóa - thể thao
- Nhà văn hóa xã Nhơn Lộc nằm
trên trục ĐT.638 với diện tích 0,32 ha, thuộc vị trí trung tâm của khu vực lập
quy hoạch bảo đảm bán kính phục vụ cho các khu vực lân cận. Ngoài ra, trên địa
bàn xã còn có 06 nhà văn hóa của 06 thôn.
- Sân vận động xã nằm trên trục
ĐT.638 và các trục giao thông chính kết nối đi các thôn lân cận, với diện tích
1,38 ha bảo đảm đáp ứng diễn ra các hội thao của xã. Ngoài ra, xã còn có 05 sân
thể thao của 05 thôn. Trong năm 2020, đã thực hiện dự án đầu tư nâng cấp sân vận
động xã, hạng mục đường pít, khán đài và xây dựng hàng rào.
- Làng nghề bánh tráng Trường Cửu:
Bánh tráng Trường Cửu có chất lượng ổn định, mẫu mã đẹp, bắt mắt, giá cả hợp
lý. Thời gian làm bánh cao điểm là từ Tháng Tám đến Tháng Chạp âm lịch để chuẩn
bị bán Tết. Trường Cửu vào những ngày này nhộn nhịp như hội, nhà nhà làm bánh,
người người làm bánh. Các hộ trong làng thức cả ngày lẫn đêm, để pha bột, tráng
bánh, phơi bánh.
- Làng rượu Bàu Đá: Làng nghề
truyền thống rượu Bàu Đá thuộc thôn Cù Lâm, xã Nhơn Lộc, cách trung tâm thành
phố Quy Nhơn khoảng 30 km về hướng Tây Bắc.
d) Thương mại - dịch vụ
Trên địa bàn xã Nhơn Lộc hiện
có 02 công trình thương mại - dịch vụ là chợ Trường Cửu và chợ Nhơn Lộc, với diện
tích từ 442 - 5.312 m2, bảo đảm đáp ứng nhu cầu buôn bán, giao
thương của người dân trong khu vực.
đ) Nhà ở
Tính đến 31/12/2023, trên địa
bàn xã Nhơn Lộc có 2.575 căn nhà, 100% là nhà ở kiên cố, bán kiên cố. Diện tích
sàn nhà ở bình quân đầu người đạt 29,77 m2/người.
Kiến trúc nhà ở chủ yếu là chủ
yếu là dạng nhà phố, xây dựng kiên cố ở khu vực trung tâm xã và dọc theo trục
ĐT.638, tầng cao trung bình 2 - 3 tầng. Loại hình nhà ở chủ yếu là nhà ống kiểu
truyền thống (là loại nhà phố, liền kề bám mặt đường để thuận lợi trong lưu
thông và kinh doanh) và nhà vườn biệt lập nằm bên trong hoặc gần khu sản xuất
nông nghiệp.
Khu vực nhà ở mang hình thái
làng xóm cũ gắn với canh tác nông nghiệp và các làng nghề truyền thống của xã tập
trung ở khu vực phía Bắc. Đa phần nhà gắn liền với trồng trọt nên nhà ở tự phát
khá nhiều, nhiều khu vực chưa được phân bố ở hợp lý gây khó khăn cho việc quy
hoạch phát triển khu vực.
8. Hiện trạng
phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
Xã Nhơn Lộc đã đẩy mạnh chỉnh
trang, phát triển hạ tầng giao thông và khu dân cư đồng bộ theo hướng đô thị.
Đã nâng cấp và mở rộng 28 tuyến đường với chiều dài 18,3 km theo chuẩn đường đô
thị, các tuyến đường xóm và ngõ xóm đều được bê tông xi măng đạt 100%, đường nội
đồng bê tông và cứng hóa đạt 100%.
- Giao thông đối ngoại:
Đường ĐT.638: là trục giao
thông Bắc Nam rất quan trọng. Đoạn qua khu đô thị dài 2,2 km, mặt BTN rộng 5,5
- 6 m, nền rộng 7,5 - 9 m. Đạt chuẩn cấp IV đồng bằng.
- Giao thông nội thị:
Mạng lưới giao thông nội thị chủ
yếu gồm các tuyến đường bê tông xi măng hoặc láng nhựa, nối đến các công trình
hành chính, văn hóa, y tế, giáo dục, tôn giáo,… và các khu dân cư dọc theo hai
bên đường ĐT.638. Có mặt đường rộng từ 3,5 m đến 5 m.
Còn lại là các tuyến giao thông
nông thôn, giao thông nội đồng có kết cấu bê tông xi măng hoặc cấp phối, nền đường
rộng từ 3,5 m đến 5 m, dẫn đến các khu nhà ở, khu sản xuất, đồng ruộng,… trên địa
bàn xã. Chỉ tiêu đất giao thông (tính đến đường giao thông cấp khu vực, cấp nội
bộ và công trình giao thông) bình quân đầu người đạt 20,50 m2/người.
b) Cấp điện - chiếu sáng
Trên địa bàn xã Nhơn Lộc sử dụng
nguồn điện được cấp nguồn từ lưới điện Quốc gia qua trạm biến áp 110/22 kV Nhơn
Tân có công suất 2x25 MVA và trạm 110/35/22 kV An Nhơn có công suất (25+63)
MVA. Lưới trung thế có cấp điện áp 22 kV, điện áp 22 kV ở dạng hình tia, các
nhánh ra tuyến trung thế được bảo vệ bằng máy cắt, các nhánh rẽ được bảo vệ bằng
FCO, trụ điện là loại bê tông ly tâm cao 12 m. Các trạm phân phối 22/0.4kV
trong khu quy hoạch hầu hết là loại trạm đặt ngoài trời nên không bảo đảm an
toàn và mỹ quan đô thị.
Xã đã hoàn thành dự án Đèn hoa
trang trí, đèn chiếu sáng, Pano, trụ treo băng rôn trước Ủy ban nhân dân xã,
trước Hợp tác xã I và cụm panô ngã ba Tráng Long (Gò Lao); di dời hệ thống điện
trung hạ áp của cổng chào xã Nhơn Lộc. Hoàn thành các dự án: Đầu tư lắp đặt hệ
thống điện chiếu sáng Tuyến từ nhà ông Nguyễn Huỳnh Nguyên đến ngã 3 nhà ông
Đào Văn Đường; Hệ thống điện chiếu sáng đoạn giáp đường ĐT.638 (Từ nhà thuốc
Thanh Xuân) đến đường ĐH.39 (Nhà ông Bùi Tấn Hưng) và Đầu tư lắp đặt màn hình
Led Hội trường Ủy ban nhân dân xã.
Các tuyến đường trục chính trên
địa bàn xã đã được lắp đặt hệ thống chiếu sáng giao thông đô thị, xã Nhơn Lộc
tiếp tục đầu tư lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng, phấn đấu toàn xã được cấp điện
chiếu sáng giao thông trong thời gian tới. Tỷ lệ đường phố chính trên địa bàn đạt
100%.
c) Cấp nước
Hiện nay trên địa bàn xã đã có
hệ thống cấp nước tập trung từ nguồn trạm cấp nước Nhơn Tân có công suất 720 m3/ngày.đêm.
Mạng lưới cấp nước hiện trạng chủ yếu tập trung dọc theo đường ĐT.639B với đường
kính D65 - 50. Đối với khu vực dân cư phân tán trong xã, các hộ dân hiện đang sử
dụng nguồn nước ngầm khai thác tại chỗ. Tỷ lệ người dân trên địa bàn được cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp vệ
sinh đạt 100%.
d) Thoát nước, thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt
Hệ thống thoát nước đang là hệ
thống thoát chung cho nước mưa và nước thải sinh hoạt. Nước thải sinh hoạt từ
các hộ dân chảy chung với nước mưa ra các ao, bàu, kênh, mương trong khu vực.
Tuy nhiên, hầu hết các hộ dân trong xã đã xây dựng công trình vệ sinh tự hoại,
do đó vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt gây ra là không đáng kể.
Trong giai đoạn 2021 - 2023, xã Nhơn Lộc đã đầu tư và hoàn thành xây dựng các
tuyến kênh mương thoát nước giải quyết được các vấn đề về thoát nước, ngập úng.
Mật độ đường cống thoát nước chính trên địa bàn xã đạt 12,42 km/km2.
đ) Chất thải rắn
Hiện nay, xã đã tổ chức thu gom
rác thải sinh hoạt, tuy nhiên chỉ thu gom chủ yếu tại các đường trục chính. Với
các khu vực khác, tình trạng người dân chất đống và đốt rác vẫn còn xảy ra, gây
tác động tiêu cực đến môi trường. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom đạt
89,16%.
e) Cảnh quan
Cảnh quan khu vực lập quy hoạch
trên địa bàn xã gồm 3 phân vùng chính:
- Khu vực nhà ở mật độ cao dọc
các tuyến giao thông chính;
- Khu nhà ở gắn với sản xuất
nông nghiệp hộ gia đình;
- Khu vực cảnh quan nông nghiệp.
Địa bàn xã là khu vực đô thị
hóa gắn với các khu vực đất nông nghiệp (trồng cây lúa, cây lâu năm), địa hình
bằng phẳng. Cảnh quan khu vực chưa được chú trọng khai thác, đa phần là cây mọc
tự nhiên, người dân tự ý trồng trọt và nhiều bãi đất trống bỏ hoang nhiều năm
nên cảnh quan khu vực chưa được thống nhất. Khu vực chưa có dấu hiệu ô nhiễm
môi trường không khí, bụi, tiếng ồn,...
9. Quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
a) Quốc phòng
Duy trì công tác trực bảo vệ cơ
quan, trực sẵn sàng chiến đấu. Phối hợp tuần tra kiểm soát địa bàn trong dịp lễ,
tết và đặc biệt là xây dựng các kế hoạch, phương án bố trí, củng cố kiện toàn lực
lượng dân quân tham gia trực ban, trực chiến, trực sẵn sàng chiến đấu luyện tập
và các phương án bảo đảm theo các kế hoạch. Thực hiện tốt công tác giao quân
năm 2023, đạt 100% vượt chỉ tiêu về số lượng cũng như chất lượng chính trị, sức
khỏe, văn hóa... Đăng ký độ tuổi 17 (sinh năm 2006) đạt 100% chỉ tiêu giao. Tổ
chức chốt thực lực, khám sức khỏe sơ tuyển cho 474 thanh niên chuẩn bị cho công
tác tuyển quân năm 2024. Luyện tập Trung đội Dân quân cơ động tham gia tổng duyệt
hội thao do thị xã tổ chức. Mở lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho
đối tượng 4 do xã quản lý có 59/65 đồng chí tham gia. Đề cử 02 đồng chí đoàn
viên ưu tú đi học lớp đối tượng đảng, đến nay tỷ lệ đảng viên trong lực lượng
dân quân đạt 32,6%, đoàn viên đạt 63,9%.
b) An ninh và trật tự an toàn
xã hội
Các tín đồ giáo dân tôn giáo đã
chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
và các quy định tại địa phương “sống tốt đời, đẹp đạo”, chưa có phát hiện hoạt
động lợi dụng xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Về an ninh
nông thôn tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà không phép, ô nhiễm môi trường,
mâu thuẫn trong Nhân dân về tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra, nên tiềm ẩn nguy
cơ phát sinh vấn đề liên quan an ninh trật tự.
Tình hình tội phạm và vi phạm
pháp luật về trật tự an toàn xã hội xảy ra 01 vụ (không tăng không giảm sao với
cùng kỳ). Vi phạm hành chính về an ninh trật tự xảy ra 02 vụ, 02 đối tượng (so
với cùng kỳ năm trước tăng 01 vụ, giảm 01 đối tượng). Tình hình an ninh trật tự
trên địa bàn xã tương đối ổn định, tội phạm và vi phạm hành chính xảy ra trên địa
bàn chủ yếu do mâu thuẫn cá nhân. Vi phạm hành chính trên lĩnh vực ma túy xảy
ra 04 vụ có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, xử phạt đúng pháp luật. Va
chạm giao thông xảy ra 05 vụ, làm chết 01 người, bị thương 07. Tai nạn lao động,
đuối nước, cháy nổ không xảy ra. Xã đã tổ chức phát động phong trào toàn dân bảo
vệ An ninh Tổ quốc kết hợp tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật năm 2023
trên địa bàn 04 thôn (Tân lập, Đông Lâm, Cù Lâm, An Thành), đạt tỷ lệ 94,37%.
Phối hợp Đài Truyền thanh tuyên truyền về các thủ đoạn “Trộm cắp tài sản” để
Nhân dân phòng, ngừa. Xây dựng và nhân rộng các mô hình tự quản về an ninh trật
tự trên địa bàn xã.
10. Tổ chức
bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức
a) Hội đồng nhân dân xã
Tổng số Đại biểu Hội đồng nhân
dân xã nhiệm kỳ 2021 - 2026 có 26 người. Trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học là 15 người, chiếm 57,69%; cao đẳng là 01 người, chiếm 3,85%; trung cấp là
03 người, chiếm 11,54%; trình độ khác là 07 người, chiếm 26,92%.
- Trình độ về lý luận chính trị
cao cấp là 02 người, chiếm 7,69%; trung cấp là 12 người, chiếm 46,16%; sơ cấp
là 05 người, chiếm 19,23%; chưa qua đào tạo là 07 người, chiếm 26,92%.
b) Tổng số cán bộ, công chức là
19 người: cán bộ 11 người, công chức 08 người. Trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học là 18 người, chiếm 94,74%; trung cấp là 01 người, chiếm 5,26%.
- Trình độ lý luận chính trị
cao cấp là 02 người, chiếm 10,53%; trung cấp là 14 người, chiếm 73,68%; chưa
qua đào tạo là 03 người 15,79%.
c) Tổng số người hoạt động
không chuyên trách tại 06 thôn là 12 người.
II. LỊCH SỬ
HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN XÃ NHƠN AN
1. Lịch sử
hình thành
Năm 1832, vua Minh Mạng lập phủ
An Nhơn gồm các huyện Tuy Phước và Tuy Viễn, phủ lỵ An Nhơn đặt tại thôn Hòa
Cư, xã Nhơn Hưng, đến năm 1852 phủ lỵ dời về thôn An Thái, xã Nhơn Phúc. Qua
nhiều lần điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đến năm 1865, phủ An Nhơn có 4
tổng: Mỹ Đức (19 làng), An Ngãi (26 làng), Nhơn Nghĩa (28 làng), Háo Đức (35
làng). Năm 1939, phủ An Nhơn lập thêm 2 tổng mới, tách tổng Nhơn Nghĩa thành
Nhơn Nghĩa Thượng và Nhơn Nghĩa Hạ, tách tổng Háo Đức thành Háo Đức Thượng và
Háo Đức Hạ, phủ lỵ An Nhơn chuyển về phường Bình Định ngày nay. Xã Nhơn An lúc
bấy giờ là thôn Nhơn An thuộc tổng Nhơn Nghĩa Thượng.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945, đến tháng 02/1946, chính quyền cách mạng đổi phủ thành huyện, bỏ cấp tổng,
sáp nhập 108 làng và chia thành 31 xã. Đến tháng 4/1947, huyện An Nhơn được sắp
xếp thành 12 xã và lấy chữ “Nhơn” làm chữ đầu đặt tên cho các xã. Sau năm 1954,
chính quyền Ngô Đình Diệm đổi huyện An Nhơn thành quận An Nhơn với 13 đơn vị
hành chính, trong đó có xã Nhơn Lộc. Sau năm 1975, tỉnh Nghĩa Bình được thành lập
trên cơ sở 02 tỉnh Bình Định và Quảng Ngãi. Ngày 30/6/1989, Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết về việc phân vạch địa giới
hành chính của các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên. Theo đó, chia
tỉnh Nghĩa Bình thành 02 tỉnh mới lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình Định.
Huyện An Nhơn được tái lập thuộc tỉnh Bình Định và xã Nhơn An là 01 trong 15
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện An Nhơn.
Ngày 28/11/2011, Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 101/NQ-CP về việc thành lập thị xã An Nhơn và thành lập các
phường thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Xã Nhơn An với 06 thôn là 01 trong
15 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định và tồn tại cho
đến ngày nay.
2. Vị trí
địa lý, địa giới hành chính
Nhơn An là xã đồng bằng nằm ở
phía Đông Bắc của thị xã An Nhơn. Địa bàn xã có đường Quốc lộ 1 và đường tỉnh
ĐT.636A đi qua, cách trung tâm hành chính thị xã khoảng 5 km về phía Đông Bắc.
Có địa giới hành chính cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp xã Nhơn Hạnh
và huyện Tuy Phước;
- Phía Tây giáp phường Đập Đá;
- Phía Nam giáp phường Nhơn
Hưng và huyện Tuy Phước;
- Phía Bắc giáp phường Nhơn
Thành và xã Nhơn Phong.
3. Diện
tích tự nhiên, cơ cấu sử dụng đất
Theo Kết quả thống kê diện tích
đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến 31/12/2023, xã Nhơn An có 8,92 km2
diện tích tự nhiên, trong đó cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Đất nông nghiệp là 6,56 km2,
chiếm tỷ lệ 73,54%;
- Đất phi nông nghiệp là 2,27
km2, chiếm tỷ lệ 25,45%;
- Đất chưa sử dụng là 0,09 km2,
chiếm tỷ lệ 1,01%.
4. Dân số,
lao động
a) Dân số
Theo số liệu quản lý của Công
an thị xã An Nhơn, tính đến 31/12/2023, xã Nhơn An có 11.663 người, trong đó:
dân số thường trú là 11.637 người và dân số tạm trú quy đổi là 26 người. Thành
phần dân tộc chủ yếu là người Kinh. Dân cư chủ yếu tập trung tại trung tâm xã
và dọc các tuyến đường chính đi qua địa bàn là Quốc lộ 1 và đường tỉnh ĐT.636A.
b) Lao động
Năm 2023, tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế của xã Nhơn An là 7.429 người, trong đó:
- Lao động nông nghiệp là 1.330
người, chiếm 17,90%;
- Lao động phi nông nghiệp là
6.099 người, chiếm 82,10%.
5. Hiện
trạng phát triển kinh tế
Năm 2023, tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vẫn còn gặp nhiều khó khăn do kinh tế chưa
hoàn toàn khôi phục sau đại dịch Covid-19 năm 2021. Kinh tế thế giới và trong
nước có nhiều biến động, giá cả hàng nông sản giảm, chăn nuôi không ổn định,
giá một số các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu tăng cao (đặc biệt là xăng dầu và
thực phẩm) đã ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của Nhân dân và kinh tế xã hội
của địa phương. Tuy nhiên với quyết tâm cao, xã đã tập trung thực hiện đồng bộ
tất cả các giải pháp nhằm hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và dự toán ngân sách nhà nước được giao.
Năm 2023, tổng giá trị sản xuất
theo giá hiện hành trên địa bàn xã Nhơn An đạt 493,00 tỷ đồng, tăng 17,69% so với
cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 71,72 tỷ
đồng, tăng 24,19%; thương mại - dịch vụ đạt 212,94 tỷ đồng, tăng 18,43%; nông -
lâm - ngư nghiệp đạt 208,34 tỷ đồng, tăng 14,88% so với cùng kỳ năm 2022. Giai
đoạn 2021 - 2023 kinh tế của xã Nhơn An tăng trưởng bình quân đạt 10,80% (trong
đó, năm 2021 đạt 8,88% và năm 2022 đạt 11,42%, năm 2023 đạt 12,11%). Cơ cấu
kinh tế của xã chuyển dịch theo đúng định hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm -
ngư nghiệp, trong đó năm 2023, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 10,36%, ngành
thương mại - dịch vụ chiếm 53,62% và ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 36,02%
trong cơ cấu kinh tế của xã. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã đạt
48,64 tỷ đồng; tổng chi ngân sách đạt 48,64 tỷ đồng.
a) Về phát triển công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ
Hoạt động tiểu thủ công nghiệp
- thương mại dịch vụ của xã tiếp tục phát triển. Trên địa bàn xã hiện có trên
712 hộ kinh doanh cá thể, thương mại dịch vụ và 09 hộ sản xuất kinh doanh ngành
tiểu thủ công nghiệp. Các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh trên địa bàn xã tiếp tục
phát triển và hoạt động ổn định, hiệu quả, lượng hàng hóa bảo đảm phục vụ Nhân
dân như: tráng bánh tráng, nấu rượu, sản xuất đậu khuôn,…; các Làng nghề trồng
mai trên địa bàn các thôn: Háo Đức, Thanh Liêm, Trung Định, Thuận Thái, Tân
Dương với khoảng 848 hộ tham gia sản xuất, giải quyết việc làm cho khoảng 1.633
lao động địa phương. Hoạt động mua bán tiếp tục được khuyến khích mở rộng tại
khu vực 02 chợ như: chợ Rượu - Thuận Thái có diện tích 1.340 m2 và
chợ Phú Đa - Tân Dân có diện tích 11.480 m2. Nhìn chung hoạt động
thương mại - dịch vụ trên địa bàn xã phát triển khá, các loại mặt hàng buôn bán
phong phú và đa dạng, chất lượng bảo đảm, đáp ứng nhu cầu mua sắm tiêu dùng và
giao thương của Nhân dân trên địa bàn xã.
b) Về phát triển nông - lâm -
ngư nghiệp
- Về trồng trọt: Tổng diện tích
gieo trồng đạt 1.047,5 ha, giảm 10,3 ha so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, cây
lúa 945,18 ha, giảm 13,3 ha; đậu phụng 0,5 ha; rau các loại 20,86 ha; cỏ chăn
nuôi 04 ha; dưa hấu 21 ha, tăng 1 ha; cây mai 53,96 ha, tăng 0,5 ha và nấm rơm
02 ha, tăng 02 ha. Xã chú trọng tập trung đẩy mạnh các chương trình khuyến
nông, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, góp phần quan trọng
nâng cao năng suất cây trồng và thu nhập của người nông dân.
- Về chăn nuôi: Tổng đàn gia cầm
hiện có của xã là 13.650 con, trong đó: đàn gà 11.600 con, đàn vịt 2.050 con; tổng
đàn gia súc 1.977 con, trong đó: đàn bò 577 con, đàn trâu 50 con, đàn heo 1.350
con. Theo dõi tình hình dịch tả lợn Châu Phi, bệnh lở mồm long móng ở gia súc,
tai xanh ở đàn heo, bệnh dại trên vật nuôi và cúm gia cầm. Triển khai công tác
tiêm phòng vacxin bảo đảm đàn vật nuôi, gia súc, gia cầm phát triển tốt.
- Về công tác quản lý hợp tác
xã nông nghiệp: Xã chỉ đạo hợp tác xã nông nghiệp tổ chức Đại hội thường niên để
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2022, triển khai sản xuất
kinh doanh năm 2023. Tiếp tục thu nợ thủy lợi phí và các khoản thu khác tồn đọng
trong Nhân dân 2,05 tỷ đồng/3,79 tỷ đồng (đạt 54,1%) bảo đảm chi hoạt động của
hợp tác xã. Tổng doanh thu trong năm 2023 là 6,06 tỷ đồng (chủ yếu là doanh thu
lúa giống thu mua trong xã viên khoảng 530 tấn và bán cho công ty). Tổng giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp trong năm 2023 đạt 208,34 tỷ đồng, tăng 14,88% và
chiếm 36,02% trong cơ cấu kinh tế của xã.
6. Hiện
trạng phát triển văn hóa - xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn xã hiện có 01 trường
mầm non, 01 trường tiểu học và 01 trường THCS với cơ sở vật chất khang trang,
hiện đại, bảo đảm đáp ứng tốt công tác dạy và học cho con em trên địa bàn. Duy
trì chất lượng dạy và học ở các bậc học, tiếp tục đổi mới quản lý, nâng cao chất
lượng giáo dục và thực hiện các phong trào khác trong năm học 2022 - 2023. Tổng
số học sinh các cấp đến trường năm học mới 2023 - 2024 là 1.358 em, THCS 473
em, tiểu học 602 em và Mầm non 283 cháu. Nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động
của Trung tâm học tập cộng đồng và các tổ chức xã hội nghề nghiệp khác, góp phần
nâng cao dân trí phục vụ tốt đời sống vật chất tinh thần cho Nhân dân.
Hội Khuyến học xã đã củng cố kiện
toàn và xây dựng mới đến nay được 11 chi hội: trong đó có 03 chi hội trường học,
06 chi hội thôn 01 chi hội Cựu chiến binh và 01 chi hội tộc họ Nguyễn. Trong
năm, vận động kinh phí hội khuyến học được 21 triệu đồng, tổ chức khen thưởng,
tặng quà cho 112 học sinh nghèo vượt khó, học sinh khá, giỏi các cấp với số tiền
23 triệu đồng; nguồn quỹ hiện có 85 triệu đồng, xã 20 triệu, các chi hội 65 triệu.
Trong năm, các em sinh viên có thành tích học tập xuất sắc kết quả đạt số điểm
trung bình các môn học trên 8,0 điểm được thị xã tuyên dương là 36 em và xã
tuyên dương 02 em. Tặng cho các em trường Tiểu học Nhơn An và THCS 61 suất với
610 quyển vở. Đã phối hợp Trường Trung học cơ sở tổ chức tuần lễ học tập suốt đời;
đồng thời triển khai, đăng ký gia đình học tập, cộng đồng học tập với tổng số hộ
đăng ký 2.634/2.835 hộ đạt 92,91%.
b) Y tế và kế hoạch hóa gia
đình
Trên địa bàn xã hiện có 01 Trạm
Y tế tại thôn Tân Dương với diện tích 1.794,4 m2, bảo đảm đáp ứng tốt
nhu cầu và phục vụ tốt công tác khám chữa bệnh cho Nhân dân trên địa bàn. Năm
2023, xã tập trung công tác tuyên truyền và theo dõi tình hình dịch Covid-19
trên địa bàn; tổ chức diệt bọ gậy phòng chống dịch sốt xuất huyết cho 03 ổ dịch
tại Tân Dân, Tân Dương và Trung Định, ghi nhận 14 ca mắc sốt xuất huyết xảy ra
trên địa bàn xã; tập trung chỉ đạo Trạm Y tế xã tiếp tục thực hiện tốt công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho Nhân dân. Tổ chức tiêm chủng định kỳ cho trẻ
trong diện tiêm chủng đạt tỷ lệ 100%. Duy trì và thực hiện có hiệu quả các
chương trình y tế quốc gia. Trong năm, Trạm Y tế khám và điều trị cho 3.710 lượt
người bệnh, khám người cao tuổi 1.000 người, khám người tàn tật 150 người, khám
thai 45 lượt, khám khác 215 lượt, khám điều trị bảo hiểm y tế 2.300 lượt. Đẩy mạnh
công tác truyền thông dân số và kế hoạch hóa gia đình, phòng chống dịch bệnh
tay chân miệng, sốt xuất huyết ở trẻ em và phòng chống HIV-AIDS. Tổ chức tổng kết
công tác y tế năm 2022 và kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam. Tổ chức tuyên truyền
và kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục duy trì chuẩn quốc gia
về y tế và thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Trẻ em suy dinh dưỡng
trên địa bàn xã giảm còn 7,17%, giảm 0,82% so với cùng kỳ năm 2022, số trẻ em
trong độ tuổi được uống vitamin đạt 100%, tiêm chủng trẻ em dưới 01 tuổi đủ 08
loại vacxin cho trẻ đạt 100%, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm đạt trên 96,6%.
c) Văn hóa - thông tin và thể dục
thể thao
Tiếp tục chỉ đạo tăng cường
công tác tuyên truyền về tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết
của trung ương, của tỉnh, của thị xã về nếp sống văn minh; tuyên truyền học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chuyên đề năm 2023. Làm tốt
công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa phù hợp với quy định của pháp luật và
truyền thống văn hóa của địa phương. Công tác thông tin và truyền thông luôn
bám sát các nhiệm vụ chính trị, bảo đảm tốt việc tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của địa
phương. Trong năm 2023, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, củng cố và nâng chất. Các phong trào văn
hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng luôn được duy trì và tổ chức tốt.
Xã Nhơn An đã tập trung đầu tư,
xây dựng các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn nhằm phục vụ nhu cầu văn
hóa - thể dục thể thao của người dân trên địa bàn xã, cụ thể: 06/06 thôn trên địa
bàn đã có sân thể thao và nhà văn hóa cộng đồng; 01 sân vận động trung tâm xã
và 01 trung tâm văn hóa thể thao xã với diện tích bảo đảm đáp ứng theo quy định.
Tổ chức trang trí, treo khẩu hiệu tuyên truyền trực quan theo kế hoạch của thị
xã. Tập trung công tác tuyên truyền cổ động thanh niên lên đường nhập ngũ và
tuyên truyền công tác phòng chống các loại dịch bệnh trên địa bàn xã. Tổ chức
thành công Đại hội thể dục thể thao cấp xã lần thứ VII năm 2023, tổ chức chấm
điểm các danh hiệu văn hóa kết quả: 06/06 thôn văn hóa, gia đình văn hóa 95,6%;
04/04 cơ quan văn hóa.
d) Chính sách an sinh xã hội
Công tác an sinh, phúc lợi xã hội
được bảo đảm, triển khai đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng; thường xuyên quan
tâm, thăm hỏi, chăm sóc các đối tượng người cao tuổi, người có công, người
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh khó khăn, nhất là các dịp lễ,
tết; thực hiện tiếp nhận, giải quyết chế độ trợ cấp một lần, hỗ trợ kinh phí
mai táng, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định. Tiếp tục kiểm
tra, rà soát, lập hồ sơ các hộ người có công với cách mạng đủ điều kiện hỗ trợ
về nhà ở trên địa bàn.
Năm 2023, xã đã tổ chức thăm tặng
quà các cơ sở thờ tự nhân dịp Tết Nguyên đán, Đại lễ Phật đản, kỷ niệm 76 năm
ngày Thương binh Liệt sĩ năm 2023 trên địa bàn xã. Phối hợp Hội Người cao tuổi
thăm, chúc thọ tặng quà 15 cụ tròn 90 và 100 tuổi. Tổ chức thăm tặng quà nhân
ngày quốc tế thiếu nhi 01/6, tết trung thu cho trẻ em. Cấp phát chi phí hỗ trợ
người bị nhiễm Covid-19 cách ly tại nhà. Phối hợp tổ chức quy tập hài cốt liệt
sĩ đưa về cải táng tại nghĩa trang liệt sĩ Nhơn An.
đ) Công tác tôn giáo - tín ngưỡng,
dân tộc
Thực hiện đúng chính sách dân tộc,
tôn giáo của Đảng, Nhà nước; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, thường
xuyên tổ chức thăm hỏi, động viên và tạo điều kiện để các cơ sở thờ tự hoạt động
đúng tôn chỉ, đúng mục đích, tốt đời, đẹp đạo. Nhìn chung, các cơ sở thờ tự đều
chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy định của
địa phương. Tôn trọng và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của đồng bào dân
tộc; thực hiện tốt công tác chăm cho các hộ dân tộc, nhất là các hộ dân tộc
nghèo, khó khăn. Thông qua đó, góp phần tăng cường hơn nữa khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, huy động được nhiều nguồn lực chăm lo các chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn.
7. Hiện
trạng phát triển hạ tầng xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn xã hiện có 01 trường
mầm non, 01 trường tiểu học và 01 trường THCS với tổng diện tích 32.668,10 m2,
cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, bảo đảm đáp ứng tốt công tác dạy và học
cho con em trên địa bàn.
b) Y tế
Xã Nhơn An hiện nay có 01 trạm
y tế tại thôn Tân Dương, với diện tích 1.794,4 m2, bảo đảm đáp ứng tốt
nhu cầu phục vụ khám chữa bệnh của người dân trên địa bàn xã.
c) Văn hóa - thể thao
Xã Nhơn An đã tập trung đầu tư,
xây dựng các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn nhằm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt văn hóa - thể dục thể thao của người dân trên địa bàn xã, cụ thể:
05/05 thôn trên địa bàn đã có sân thể thao và nhà văn hóa cộng đồng; 01 sân vận
động trung tâm xã và 01 trung tâm văn hóa thể thao xã với diện tích 13.325,74 m2,
bảo đảm đáp ứng theo quy định.
d) Thương mại - dịch vụ
Trên địa bàn xã Nhơn An hiện có
02 chợ là chợ Phú Đa và chợ Rượu, với diện tích các chợ từ 1.340 m2 -
11.480 m2, bảo đảm phục vụ nhu cầu mua sắm, giao thương của người
dân trên địa bàn.
đ) Nhà ở
Tính đến ngày 31/12/2023, trên
địa bàn xã Nhơn An có 2.714 căn nhà, 100% là nhà ở kiên cố, bán kiên cố. Diện
tích sàn nhà ở bình quân đầu người đạt 23,18 m2/người. Kiến trúc nhà
ở chủ yếu là chủ yếu là dạng nhà phố, xây dựng kiên cố ở khu vực trung tâm xã
và dọc theo Quốc lộ 1 và đường tỉnh ĐT.636A, trung bình 2 - 3 tầng. Loại hình
nhà ở chủ yếu là nhà ống kiểu truyền thống (là loại nhà phố, liền kề bám mặt đường
để thuận lợi trong lưu thông và kinh doanh) và nhà vườn biệt lập nằm bên trong
hoặc gần khu sản xuất nông nghiệp.
8. Hiện
trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
Năm 2023, xã Nhơn An nâng cấp,
mở rộng tuyết đường giao thông từ ngã tư đường mới thôn Háo Đức đến quán Bầu
Sáo (giai đoạn 3) đang triển khai giải phóng mặt bằng; nâng cấp mở rộng tuyến
Tân Dân - Bình Thạnh. Tính đến hết ngày 31/12/2023, trên địa bàn xã Nhơn An có
tổng cộng 48,756 km đường giao thông, trong đó có 10,19 km đường giao thông có
chiều rộng phần xe chạy lớn hơn 7 m, còn lại là hệ thống đường giao thông với
chiều rộng phần xe chạy từ 3 m - 5,5 m. Nhìn chung đáp ứng được nhu cầu đi lại
của người dân và là động lực thúc đẩy giao thương, phát triển kinh tế của xã.
Chỉ tiêu đất giao thông (tính đến đường giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và
công trình giao thông) bình quân đầu người của xã đạt 18,67 m2/người.
b) Cấp điện - chiếu sáng
Trong khu vực có nhiều đường điện
áp đi theo các hướng khác nhau: 110kV, 35kV, 22kV, 0,4kV. 100% người dân trên địa
bàn sử dụng điện từ lưới điện quốc gia. 97,94% các tuyến phố chính trên địa bàn
xã được chiếu sáng; chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt bình quân đầu người đạt 566,27
kwh/người/năm.
c) Cấp nước
Dân cư xã Nhơn An thuộc khu vực
dân cư dọc Quốc lộ 1 và khu dân cư tập trung tại thôn Háo Đức đã được sử dụng
nước sạch từ hệ thống cấp nước sạch tập trung. Các hộ dân nằm rải rác xa khu
dân cư tập trung chưa có đường ống cấp nước sạch, sử dụng nguồn nước chủ yếu từ
các giếng khoan tại chỗ. Tỷ lệ dân số trên địa bàn xã được cấp nước sạch qua hệ
thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%.
d) Thoát nước, thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt
Trên địa bàn xã Nhơn An dọc tuyến
Quốc lộ và đường tỉnh ĐT.633 đã có hệ thống thoát nước mặt bằng mương hộp,
thoát về phía Đông khu quy hoạch và đổ ra sông Gò Chàm, sông Đập Đá. Mật độ đường
cống thoát nước chính đạt 8,50 km/km2. Trên địa bàn xã hiện chưa có
hệ thống xử lý nước thải, nước thải trong các hộ dân chủ yếu được xử lý tại chỗ
bằng bể tự hoại trong mỗi gia đình, một phần thoát ra môi trường.
đ) Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom vận chuyển về khu xử lý chất thải rắn Nhơn Thọ để xử lý. Các hài cốt sẽ
di dời về các nghĩa trang của đô thị theo quy hoạch, bao gồm: Nghĩa trang Nhân
dân Bắc An Nhơn, Nghĩa trang nhân dân Đông An Nhơn và Nghĩa trang nhân dân Nam
An Nhơn. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trên địa bàn xã đạt 81,15%.
e) Cảnh quan
Các công trình kiến trúc mới được
xây dựng, cải tạo, đặc biệt là các khu vực công viên cây xanh sẽ góp phần nâng
cao mỹ quan đô thị, cải thiện chất lượng môi trường sinh thái đô thị.
9. Quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
a) Quốc phòng
Thực hiện nghiêm công tác trực
sẵn sàng chiến đấu, tuần tra kiểm soát địa bàn, bảo vệ an toàn các mục tiêu, địa
bàn trọng yếu đặc biệt trong dịp lễ, tết, các ngày diễn ra các sự kiện trọng đại
của đất nước và địa phương như: Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2023, Lễ 30/4,
01/5, ngày Giỗ tổ Hùng Vương,… Tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ quốc phòng,
quân sự năm 2023 và tổ chức tổng kết Quốc phòng - Quân sự năm 2023, triển khai
nhiệm vụ năm 2024; giao quân năm 2023 đạt 100%; đăng ký nghĩa vụ quân sự năm
2023 đạt 100%; Tổ chức luân phiên cho ra và kết nạp mới lực lượng dân quân đạt
100% chỉ tiêu. Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị cho lực lượng dân
quân đạt 100% chỉ tiêu; Tổ chức đón nhận 14 quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân
sự xuất ngũ về địa phương. Huy động 22 quân nhân dự bị tham gia huấn luyện, diễn
tập khu vực phòng thủ thị xã. Tham gia Hội thao Trung đội DQCĐ do thị xã tổ chức.
Tổ chức bàn giao chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã do điều chuyển
công tác khác. Khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2024 đạt 100%; huy
động quân nhân dự bị tham gia huấn luyện đạt 100%. Giữ vững tỉ lệ đảng viên
trong dân quân (27,77%), thôn đội trưởng là đảng viên đạt 100%. Mở lớp bồi dưỡng
kiến thức Quốc phòng, an ninh đối tượng 4 do xã quản lý với 42 học viên. Thực
hiện tốt chính sách hậu phương quân đội như tổ chức thăm và tặng quà cho gia
đình quân nhân tại ngũ nhân dịp Tết Nguyên đán với số tiền 6,8 triệu đồng; tổ
chức gặp mặt cựu quân nhân, cựu chiến binh nhân kỷ niệm ngày thành lập Quân đội
nhân dân Việt Nam, kinh phí hơn 6 triệu đồng; giải quyết tốt chế độ người có
công theo Quyết định 290, 142, 62,… của Thủ tướng Chính phủ. Hoàn chỉnh bổ sung
thông tin hồ sơ tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ.
b) An ninh và trật tự an toàn
xã hội
Tình hình an ninh chính trị được
bảo đảm, trật tự an toàn xã hội cơ bản được giữ vững. Năm 2023, Công an xã phối
hợp với Quân sự xã tuần tra kiểm soát, tấn công trấn áp tội phạm bảo vệ an toàn
tài sản của nhà nước và Nhân dân trong các ngày lễ lớn của đất nước. Tuyên truyền
an toàn về phòng cháy chữa cháy đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà ở kết hợp
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã. Khoảng 98 hộ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh và 2.400 hộ gia đình đã ký cam kết về an toàn phòng cháy chữa cháy. Tổ chức
thăm hỏi và nắm tình hình thanh niên trúng tuyển nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ
công an nhân dân năm 2023 giao quân bảo đảm theo yêu cầu thị xã giao. Chỉ đạo
Công an xã phối hợp trạm y tế xã cập nhật, chỉnh sửa thông tin sai lệch về tiêm
vắc xin Covid-19 của công dân trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia. Phối hợp đội Cảnh
sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội thu nhận 2.586 hồ sơ làm căn cước công
dân tại Công an xã, 2.288 hồ sơ làm tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Triển
khai công tác đăng ký, nhận xét đánh giá phân loại về bảo đảm an ninh trật tự
theo Thông tư số 23 của Bộ Công an quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn,
cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về An ninh trật tự năm
2023 trên địa bàn xã. Kết quả phân loại 6/6 thôn đạt chuẩn “An toàn về an ninh
trật tự”, xã đạt loại xuất sắc.
10. Tổ
chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức
a) Hội đồng nhân dân xã
Tổng số Đại biểu Hội đồng nhân
dân xã nhiệm kỳ 2021 - 2026 có 26 người. Trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học là 16 người, chiếm 61,54%; cao đẳng là 01 người, chiếm 3,85%; trung cấp là
02 người, chiếm 7,69%; trình độ khác là 08 người, chiếm 30,77%.
- Trình độ về lý luận chính trị
cao cấp là 01 người, chiếm 3,85%; trung cấp là 15 người, chiếm 57,69%; sơ cấp
là 09 người, chiếm 34,61%; chưa qua đào tạo là 01 người, chiếm 3,85%.
b) Tổng số cán bộ, công chức là
19 người: cán bộ 11 người, công chức 08 người. Trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học là 17 người, chiếm 89,47%; cao đẳng là 01 người, chiếm 5,26%; trung cấp là
01 người, chiếm 5,26%.
- Trình độ lý luận chính trị
cao cấp là 02 người, chiếm 10,53%; trung cấp là 13 người, chiếm 68,42%; sơ cấp
là 03 người, chiếm 15,79%; chưa qua đào tạo là 01 người, chiếm 5,26%.
c) Tổng số người hoạt động
không chuyên trách tại 6 thôn là 12 người.
III. LỊCH
SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN XÃ NHƠN PHÚC
1. Lịch sử
hình thành
Năm 1832, vua Minh Mạng lập phủ
An Nhơn gồm các huyện Tuy Phước và Tuy Viễn, phủ lỵ An Nhơn đặt tại thôn Hòa
Cư, xã Nhơn Hưng, đến năm 1852 phủ lỵ dời về thôn An Thái, xã Nhơn Phúc. Qua
nhiều lần điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đến năm 1865, phủ An Nhơn có 4
tổng: Mỹ Đức (19 làng), An Ngãi (26 làng), Nhơn Nghĩa (28 làng), Háo Đức (35
làng). Năm 1939, phủ An Nhơn lập thêm 2 tổng mới, tách tổng Nhơn Nghĩa thành
Nhơn Nghĩa Thượng và Nhơn Nghĩa Hạ, tách tổng Háo Đức thành Háo Đức Thượng và
Háo Đức Hạ, phủ lỵ An Nhơn chuyển về phường Bình Định ngày nay.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945, đến tháng 02/1946, chính quyền cách mạng đổi phủ thành huyện, bỏ cấp tổng,
sáp nhập 108 làng và chia thành 31 xã. Đến tháng 4/1947, huyện An Nhơn được sắp
xếp thành 12 xã và lấy chữ “Nhơn” làm chữ đầu đặt tên cho các xã. Các thôn ở
Nhơn Phú được chia thành 2 xã: xã Đôn Tín gồm các thôn (Hòa Mỹ, Thái Thuận,
Nhơn Nghĩa); xã Tập Phúc gồm các thôn (Thắng Công, Mỹ Thạnh, Phụ Ngọc). Đến
tháng 7/1949, thực hiện chủ trương hợp nhất xã lần thứ hai, hai xã Đôn Tín và Tập
Phúc nhập lại thành xã lớn lấy tên xã Nhơn Phúc. Tên Nhơn Phúc chính thức có từ
thời điểm đó.
Ngày 30/6/1989, Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết về việc phân vạch địa giới
hành chính của các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên. Theo đó, chia
tỉnh Nghĩa Bình thành 02 tỉnh mới lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình Định.
Huyện An Nhơn được tái lập thuộc tỉnh Bình Định và xã Nhơn Phúc là 01 trong 15
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện An Nhơn.
Ngày 28/11/2011, Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 101/NQ-CP về việc thành lập thị xã An Nhơn và thành lập các
phường thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Xã Nhơn Phúc với 08 thôn là 01
trong 15 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định và tồn tại
cho đến ngày nay.
2. Vị trí
địa lý, địa giới hành chính
Nhơn Phúc là 01 trong 15 đơn vị
hành chính cấp xã và nằm ở phía Tây của thị xã An Nhơn, cách trung tâm hành
chính thị xã khoảng 11 km. Có địa giới hành chính cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp xã Nhơn Khánh;
- Phía Tây giáp huyện Tây Sơn;
- Phía Nam giáp xã Nhơn Lộc;
- Phía Bắc giáp Nhơn Mỹ và huyện
Tây Sơn.
3. Diện
tích tự nhiên, cơ cấu sử dụng đất
Theo Kết quả thống kê diện tích
đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến 31/12/2023, xã Nhơn Phúc có 10,45
km2 diện tích tự nhiên, trong đó cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Đất nông nghiệp là 6,8279 km2,
chiếm tỷ lệ 65,26%;
- Đất phi nông nghiệp là 3,18
km2, chiếm tỷ lệ 30,43%;
- Đất chưa sử dụng là 0,45 km2,
chiếm tỷ lệ 4,31%.
4. Dân số,
lao động
a) Dân số
Theo số liệu quản lý của Công
an thị xã An Nhơn, tính đến 31/12/2023 xã Nhơn Phúc có 11.689 người, trong đó:
dân số thường trú là 11.659 người và dân số tạm trú quy đổi là 30 người.
b) Lao động
Năm 2023, tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế của xã Nhơn Phúc là 8.288 người, trong đó:
- Lao động nông nghiệp là 2.017
người, chiếm 24,34%;
- Lao động phi nông nghiệp là
6.271 người, chiếm 75,66%.
5. Hiện
trạng phát triển kinh tế
Năm 2023, tổng giá trị sản xuất
theo giá hiện hành trên địa bàn xã Nhơn Phúc đạt 1.235,67 tỷ đồng, tăng 17,12%
so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt
605,82 tỷ đồng, tăng 20,38%; thương mại - dịch vụ đạt 352,15 tỷ đồng, tăng
24,08%; nông - lâm - ngư nghiệp đạt 277,70 tỷ đồng, tăng 3,62% so với cùng kỳ
năm 2022. Giai đoạn 2021 - 2023 kinh tế của xã Nhơn Phúc tăng trưởng bình quân
đạt 16,46%, trong đó: năm 2021 đạt 13,28%, năm 2022 đạt 17,24% và năm 2023 đạt
18,85%). Cơ cấu kinh tế của xã chuyển dịch theo đúng định hướng tăng nhanh tỷ
trọng ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng
ngành nông - lâm - ngư nghiệp, trong đó, năm 2023, ngành công nghiệp - xây dựng
chiếm 50,04%, ngành thương mại - dịch vụ chiếm 28,18% và ngành nông - lâm - ngư
nghiệp chiếm 21,77% trong cơ cấu kinh tế của xã. Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn xã năm 2023 đạt 14,92 tỷ đồng, tổng chi ngân sách nhà nước đạt
14,92 tỷ đồng.
a) Về phát triển tiểu thủ công
nghiệp - xây dựng
Tình hình sản xuất tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề trên địa bàn xã được duy trì và phát triển tốt. Toàn
xã hiện có 1.238 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp - xây dựng. Xã luôn chú trọng
đẩy mạnh khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất,
khuyến khích các hộ sản xuất kinh doanh mở rộng quy mô, góp phần quan trọng giải
quyết tốt nhu cầu lao động tại chỗ và vùng lân cận. Các mặt hàng sản xuất, chế
biến từ nông sản như: rượu trắng, bánh tráng, bún khô, sản phẩm bún Song Thằn
được tiêu thụ tốt trên thị trường. Trên địa bàn xã Nhơn Phúc có 03 sản phẩm Bún
Song thằn của Cơ sở bún song thằn Hưng Đắt - Lý Thị Hương, Bộ sản phẩm rượu Bàu
đá các loại của Công ty TNHH BIDIR Hoàng Long, Máy tráng bánh tráng của Hộ kinh
doanh Nguyễn Phúc được công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh
Bình Định năm 2024. Năm 2023 giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng đạt
605,82 tỷ đồng, tăng 20,38% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 50,04% trong cơ cấu
kinh tế của xã.
b) Về phát triển thương mại - dịch
vụ
Nhơn Phúc luôn chú trọng đẩy mạnh
sản xuất, đầu tư phát triển các làng nghề truyền thống, dạy nghề cho lao động
nông thôn. Hiện nay, trên địa bàn xã có trên 50% lao động có chứng chỉ nghề sơ
cấp như: nghề chăn nuôi - phòng trị bệnh cho trâu bò, nghề hàn điện, sản xuất
máy làm bánh - bún, nông cụ,… Toàn xã hiện có 598 hộ hoạt động thương nghiệp, vận
tải, dịch vụ; tỷ lệ lao động có việc làm chiếm trên 90%; có 03 công trình
thương mại dịch vụ gồm: chợ An Thái, Điện máy Xanh và Điện máy Thành Tỵ với diện
tích từ 300 - 5.988 m2, hoạt động thương mại - dịch vụ được mở rộng
và phát triển, đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua sắm, trao đổi hàng hóa, tiêu dùng của
người dân trong và ngoài xã. Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ năm
2023 của xã đạt 352,15 tỷ đồng, tăng 24,08% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm
28,18% trong cơ cấu kinh tế của xã.
c) Về phát triển nông - lâm -
ngư nghiệp
Năm 2023, giá trị sản xuất theo
giá hiện hành của ngành nông - lâm - ngư nghiệp xã đạt 277,70 tỷ đồng, tăng
3,62% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 21,77% trong cơ cấu kinh tế của xã.
Trong đó, giá trị sản xuất ngành trồng trọt ước đạt 78,62 tỷ đồng và giá trị
chăn nuôi ước đạt 84,63 tỷ đồng.
- Về trồng trọt: Tổng diện tích
sản xuất các loại cây trồng đạt 1.370,3 ha, giảm 61 ha so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, diện tích lúa gieo sạ đạt 856 ha, năng suất bình quân đạt 71,9 tạ/ha,
sản lượng đạt 6.154,4 tấn; cây ngô tổng diện tích gieo trồng đạt 69,7 ha, năng
suất bình quân đạt 65 tạ/ha, sản lượng đạt 453 tấn. Tổng sản lượng lương thực
có hạt đạt 6.607,4 tấn, đạt 103% kế hoạch, giảm 247,8 tấn so với cùng kỳ năm
2022.
- Về khuyến nông: Phối hợp
phòng Kinh tế, trung tâm dịch vụ nông nghiệp thị xã An Nhơn, Hợp tác xã nông
nghiệp Nhơn Phúc thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện sâu bệnh kịp thời,
thông báo trên đài truyền thanh xã và hướng dẫn nông dân các biện pháp phòng trừ
sâu bệnh mang lại hiệu quả cao. Phát động phong trào toàn dân ra quân diệt chuột
bảo vệ mùa màng. Phối hợp với Hợp tác xã nông nghiệp thực hiện mô hình liên kết
sản xuất giống VNR20 ở thôn Mỹ Thạnh và Thái Thuận với diện tích 20 ha, cho
năng suất 76 tạ/ha, cao hơn 4,1 tạ/ha so với ruộng ngoài mô hình. Tổng kết mô
hình “Nuôi cá rô đồng trong ao đất” ở thôn Nhơn Nghĩa Đông, quy mô 6.000 con cá
giống, lợi nhuận thu được 5,5 triệu đồng sau 05 tháng.
- Về chăn nuôi: Xã tập trung chỉ
đạo tổ chức các đợt ra quân vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại và môi trường
chăn nuôi để phòng chống các loại dịch bệnh. Tăng cường công tác kiểm soát giết
mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm. Tiêm phòng vaccin lở mồm long móng năm 2023
cho đàn trâu, bò 2.618 con, đạt 86,7%; tiêm phòng vaccin cúm gia cầm ở đàn vịt
4.900 con, đạt 97,8% kế hoạch.
6. Hiện
trạng phát triển văn hóa - xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn xã Nhơn Phúc hiện
có 01 trường mầm non, 01 trường tiểu học và 01 trường THCS, quy mô diện tích
100% đáp ứng đạt quy mô tối thiểu của các công trình giáo dục được quy định.
Năm học 2022 - 2023, xã tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 40/CT-TW của Bộ Chính trị về xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện đồng bộ ba cuộc vận động
và một phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Thực hiện năm học với chủ đề “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tăng cường công tác kiểm
tra nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tổ chức thành lập đoàn kiểm
tra việc học thêm, dạy thêm và các cơ sở giữ trẻ trên địa bàn xã. Chỉ đạo tổ chức
tổng kết năm học 2022 - 2023, kết quả học sinh hoàn thành chương trình tiểu học
đạt tỷ lệ 98,7%. Tổng số học sinh trúng tuyển vào lớp 10 trường THPT hệ công lập
đạt tỷ lệ 50,75%, giảm 1,22% so với năm trước. Các trường tổ chức khai giảng
năm học 2023 - 2024 bảo đảm đúng quy định. Đến nay, xã Nhơn Phúc có 2/3 trường
đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 66,7%, duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi, hoàn thành phổ cập THCS, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường đạt 100%.
Tổ chức Lễ tuyên dương, khen thưởng cho học sinh, sinh viên có thành tích xuất
sắc trong học tập và khuyến học cho học sinh nghèo vượt khó trên địa bàn xã.
b) Y tế và kế hoạch hóa gia
đình
Công tác y tế trên địa bàn xã bảo
đảm thực hiện tốt; công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình được quan tâm chỉ đạo;
đáp ứng nhu cầu thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; bảo đảm
công tác phòng, chống dịch bệnh và khám chữa bệnh hiệu quả cho Nhân dân trên địa
bàn.
Trên địa bàn xã hiện có 01 Trạm
Y tế xã với diện tích 3.274,10 m2 nằm trên địa bàn thôn An Thái.
Trang thiết bị, nhân lực cơ bản bảo đảm nhu cầu khám chữa bệnh của người dân
trên địa bàn xã. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh sốt xuất huyết, bệnh tay chân miệng ở trẻ em và dịch đau mắt đỏ. Xã chỉ đạo
Trạm Y tế xã triển khai thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia, y tế dự phòng
và phòng chống dịch bệnh. Tiến hành kiểm tra 13/13 cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn. Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho Nhân dân. Trong năm 2023, Trạm Y tế xã đã khám 1.489 lượt người, giảm 124
lượt so với cùng kỳ năm 2022. Tổ chức tiêm chủng phòng 07 bệnh truyền nhiễm cho
trẻ em từ 0 - 12 tháng tuổi được 92/95 trẻ, đạt 96,5% kế hoạch; tiêm chủng viêm
não nhật bản mũi 3 cho 110/110 trẻ, đạt 100%; tiêm vaccin DPT mũi 4 và sởi mũi
2 được 92/95 trẻ, đạt 96,5% kế hoạch.
Chú trọng công tác chăm sóc sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Tổ chức tuyên truyền, vận động tại cộng đồng
khu dân cư, nhất là các biện pháp tránh thai hiện đại nhằm hạn chế tỷ lệ sinh
con thứ 3. Thực hiện chiến dịch dân số kế hoạch hóa gia đình, tiêm phòng uốn
ván cho phụ nữ mang thai 99/100 chị, đạt 99% kế hoạch. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
chiếm 6,0%, giảm 0,2% so với năm 2022; tỷ lệ sinh con thứ 3 chiếm 8% kế hoạch,
giảm 4,2% so với cùng kỳ năm 2022. Công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân
tham gia bảo hiểm y tế được tăng cường, tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân ước đạt
96,8%, đạt 100,8% kế hoạch.
c) Văn hóa - thông tin và thể dục
thể thao
Trong những năm qua, hoạt động
văn hóa - thể thao trên địa bàn xã luôn được quan tâm và chú trọng thực hiện tốt.
Đến nay đã có 08/08 thôn có sân thể thao, diện tích từ 450 - 720 m2.
Ngoài ra 08/08 thôn đã có nhà văn hóa, với diện tích 130 m2/nhà văn
hóa; 01 Nhà văn hóa đa năng xã Nhơn Phúc với diện tích 5.350 m2 đáp ứng
nhu cầu sử dụng của người dân khi tổ chức các hoạt động về văn hóa, thể dục thể
thao trên địa bàn xã.
Tổ chức các hoạt động thông tin
tuyên truyền tết cổ truyền dân tộc, tuyên truyền nhân kỷ niệm 93 năm ngày thành
lập Đảng cộng sản Việt Nam (03/2/1930 - 03/2/2023); tuyên truyền kỷ niệm 48 năm
ngày giải phóng đất nước 30/4 (30/4/1975 - 30/4/2023); tuyên truyền kỷ niệm 76
năm ngày thương binh liệt sĩ 27/7 (27/7/1947 - 27/7/2023); tuyên truyền kỷ niệm
78 năm ngày cách mạng tháng Tám và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (02/9/1945 - 02/9/2023); tuyên truyền Luật Nghĩa vụ quân sự, viết tin bài cổ
động, động viên thanh niên lên đường nhập ngũ năm 2023. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền phòng chống dịch sốt xuất huyết, tuyên truyền các văn bản theo quy định
của nhà nước.
Tăng cường công tác kiểm tra,
quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn xã. Hệ thống đài
truyền thanh xã hoạt động ổn định, nội dung, chương trình từng bước đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương và tăng cường tuyên truyền phòng dịch
Covid-19 và phòng chống dịch sốt xuất huyết. Tổ chức các hoạt động vui xuân đón
Tết như giải cờ tướng, bóng đá và tham gia đại hội thể dục thể thao do thị xã tổ
chức.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” mới ở khu dân cư luôn được quan tâm. Năm 2023, toàn
xã có 2.550/2.705 hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 94,2%;
có 08/08 thôn đạt danh hiệu khu dân cư văn hóa.
d) Chính sách an sinh xã hội
Công tác bảo đảm an sinh xã hội
và các chính sách xã hội được chú trọng thực hiện tốt, tiếp nhận và lập thủ tục
trình hội đồng xét duyệt các đối tượng khuyết tật, bảo trợ người cao tuổi. Tổ
chức cấp gạo, cấp quà, hỗ trợ kinh phí cho các đối tượng chính sách và bảo trợ
xã hội, hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn trong xã hội.
Hỗ trợ lao động tự do không có giao kết hợp đồng bị ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid-19 cho 2.911 đối tượng, với số tiền 4.366,5 triệu đồng; hộ kinh doanh 76
hộ với số tiền 228 triệu đồng. Trao tặng cho 88 học sinh, sinh viên có thành
tích xuất sắc trong học tập năm học 2021 - 2022 với tổng số tiền 58 triệu đồng.
Tổ chức thăm tặng quà của Chủ tịch nước, của thị xã và của xã cho các đối tượng
chính sách với tổng kinh phí 95,7 triệu đồng.
đ) Công tác tôn giáo - tín ngưỡng,
dân tộc
Thực hiện đúng chính sách dân tộc,
tôn giáo của Đảng, Nhà nước; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, thường
xuyên tổ chức thăm hỏi, động viên và tạo điều kiện để các cơ sở thờ tự hoạt động
đúng tôn chỉ, đúng mục đích, tốt đời, đẹp đạo. Nhìn chung, các cơ sở thờ tự đều
chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy định của
địa phương.
7. Hiện
trạng phát triển hạ tầng xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn xã hiện có 01 trường
mầm non, 01 trường tiểu học và 01 trường THCS, quy mô diện tích 100% đáp ứng đạt
quy mô tối thiểu của các công trình giáo dục được quy định, với tổng diện tích
29.231,70 m2, đáp ứng tốt nhu cầu dạy và học của Nhân dân trên địa
bàn.
b) Y tế
Trên địa bàn xã hiện nay có 01
Trạm Y tế với diện tích 3.274,10 m2 nằm trên địa bàn thôn An Thái,
có cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ và nhân lực bảo đảm phục vụ tốt nhu cầu
khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân trên địa bàn.
c) Văn hóa - thể thao
Trong những năm qua, hoạt động
văn hóa - thể thao luôn được xã quan tâm và chú trọng thực hiện tốt. Đến nay,
trên địa bàn xã có 08/08 thôn có sân thể thao, diện tích từ 450 - 720 m2.
Ngoài ra, 08/08 thôn đã có nhà văn hóa, diện tích 130 m2/nhà văn
hóa; 01 Nhà văn hóa đa năng xã Nhơn Phúc với diện tích 5.350 m2 đáp ứng
tốt nhu cầu sử dụng của người dân khi tổ chức các hoạt động về văn hóa, thể dục
thể thao trên địa bàn xã. Chỉ tiêu đất công trình văn hóa, thể dục, thể thao
(sân chơi, sân luyện tập và các công trình trung tâm văn hóa thể thao) bình
quân đầu người đạt 1,38 m2/người.
d) Thương mại - dịch vụ
Trên địa bàn xã Nhơn Phúc hiện
có 03 công trình thương mại - dịch vụ: 01 chợ An Thái và 02 cửa hàng dịch vụ, với
tổng diện tích 6.888 m2, bảo đảm đáp ứng tốt nhu cầu buôn bán, giao thương,
mua sắm của người dân trong khu vực.
đ) Nhà ở
Tính đến ngày 31/12/2023, trên
địa bàn xã Nhơn Phúc có 3.055 căn nhà, 100% là nhà ở kiên cố, bán kiên cố. Diện
tích sàn nhà ở bình quân đầu người đạt 28,02 m2/người. Nhà ở kiên cố
chủ yếu tập trung dọc các tuyến đường Tỉnh lộ ĐT.636B, đường Tây tỉnh và khu vực
trung tâm xã. Ngoài ra còn có các khu vực dân cư nhà cấp 4 tập trung theo mô
hình nhà vườn nông thôn, nằm rải rác trên địa bàn xã.
8. Hiện
trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
Từ đầu năm 2023, xã Nhơn Phúc
đã đầu tư mở rộng, phát triển hạ tầng kỹ thuật giao thông nông thôn, nâng cấp
07 tuyến đường khu trung tâm xã với chiều dài 1.350 m, bề rộng mặt đường từ 9 -
14 m, với kinh phí trên 2,2 tỷ đồng, đã hoàn thành và được lát gạch vỉa hè với
kinh phí 720 triệu đồng, trong đó Nhân dân đóng góp 114 triệu đồng. Đường tỉnh
ĐT.636B được bê tông hóa nền đường rộng 5,5 m, lộ giới quản lý 30 m là đường cấp
V; đường Tây tỉnh là đường cấp IV đã được xây dựng bê tông nhựa nóng. Giao
thông nội bộ, liên khu vực: giao thông liên thôn xóm, tại trung tâm xã đã hình
thành nhiều tuyến giao thông đô thị. Tại khu vực trung tâm xã cũng bố trí xây dựng
mới các tuyến giao thông theo thiết kế quy hoạch khu trung tâm xã, với mặt đường
từ 6 - 10 m, lộ giới từ 12 - 20 m. Chỉ tiêu đất giao thông (tính đến đường giao
thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) bình quân đầu người đạt
11,09 m2/người.
b) Cấp điện - chiếu sáng
Hiện nay, trên địa bàn xã có một
số tuyến cáp 0,4 kV đi trên cột bê tông cốt thép cấp cho các khu dân cư hiện hữu.
Hệ thống chiếu sáng đã được đầu tư xây dựng đồng bộ nên việc chiếu sáng phục vụ
giao thông và sinh hoạt công cộng về cơ bản đã đáp ứng tiêu chuẩn. Đoàn Thanh
niên xã đảm nhận và thực hiện tốt mô hình dân vận khéo “Thắp sáng đường quê”
trên 08 thôn, đạt 100%, đã kéo gần 10 km đường dây và lắp đặt 229 bóng đèn tiết
kiệm điện với kinh phí đầu tư gần 158 triệu đồng. Tỷ lệ đường phố được chiếu
sáng đạt 100%. Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt bình quân đầu người đạt 522,34
kwh/người/năm.
c) Cấp nước
Hiện tại trên địa bàn xã đã có
công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Nguồn nước cấp từ hệ thống cấp nước tập
trung và công trình cấp nước nhỏ lẻ. Tỷ lệ người dân được cấp nước sạch, hợp vệ
sinh đạt 100%.
d) Thoát nước, thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt
Trên địa bàn xã hầu như chưa có
hệ thống thoát nước, chỉ riêng tuyến đường tỉnh ĐT.636 một số đoạn có rãnh
thoát nước dọc 2 bên đường, còn lại toàn bộ xã chưa có hệ thống thoát nước. Nước
mưa và nước thải sinh hoạt chưa được thu gom, chảy tràn, tự thấm và xả ra các
khu vực trũng chảy ra kênh rạch. Tình hình chung về môi trường: chưa có hệ thống
xử lý nước thải tập trung, chưa quy hoạch bãi xử lý chất thải của xã. Chỉ tiêu
mật độ đường cống thoát nước chính của xã đạt 4,20 km/km2.
đ) Chất thải rắn
Xã đã hợp đồng với Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Nhơn Thọ, tiến hành thu gom chất thải rắn khu vực An
Thái và một số thôn lân cận. Tuy nhiên, việc thu gom rác và xử lý nước thải ở
các thôn chưa bảo đảm, tình trạng nước thải, rác thải còn nhiều bất cập. Tỷ lệ
chất thải rắn sinh hoạt được thu gom đạt 86,32%.
e) Cảnh quan
Hiện nay, trên địa bàn xã có
43.535,30 m2 đất cây xanh, bao gồm các hoa viên, công viên cây xanh
An Thái, hệ thống cây xanh tại các khu dân cư, bảo đảm đáp ứng các chỉ tiêu về
cây xanh, cảnh quan đô thị theo tiêu chí của phường. Chỉ tiêu đất cây xanh sử dụng
công cộng (đất công viên, vườn hoa, sân chơi cấp đơn vị ở) bình quân đầu người
3,73 m2/người.
9. Quốc phòng,
an ninh và trật tự an toàn xã hội
a) Quốc phòng
Tiếp tục củng cố và xây dựng nền
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân; duy trì nghiêm chế độ trực
sẵn sàng chiến đấu; phòng, chống “diễn biến hòa bình” bạo loạn lật đổ của các
thế lực thù địch. Chỉ đạo Quân sự tập trung công tác giao quân năm 2023, kết quả
đạt 100% chỉ tiêu trên giao; tổ chức đăng ký độ tuổi 17 cho công dân sinh năm
2006, đạt chỉ tiêu 100%. Hoàn chỉnh việc biên chế, sắp xếp các đối tượng dân
quân theo quy định. Chỉ đạo Quân sự, Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã phối hợp cùng
Tiểu đoàn Pháo binh 14 thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Trung đoàn bộ binh 93, sư
đoàn bộ binh 307 tổ chức phúc tra, rà soát và huy động quân nhân dự bị tham gia
huấn luyện năm 2023. Tham gia Hội thi cán bộ giảng dạy chính trị cấp thị xã năm
2023, kết quả đạt giải nhì cấp thị xã. Tổ chức khám sức khỏe cho thanh niên chuẩn
bị lên đường nhập ngũ năm 2023 đạt 100%.
b) An ninh và trật tự an toàn
xã hội
Năm 2023, tình hình an ninh
chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tổ chức tuyên truyền
bài về an ninh trật tự, công tác phòng ngừa tội tội phạm trộm cắp tài sản và
các quy định của pháp luật. Ban hành Nghị quyết công tác về bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự an toàn trên địa bàn xã năm 2023. Phối hợp Quân sự xã tiến
hành kiểm tra nhân hộ khẩu số thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân
sự vắng mặt ở địa phương và bảo đảm an ninh trật tự trong lễ giao quân. Tiếp tục
làm sạch Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, dữ liệu tiêm vaccin phòng Covid-19.
Rà soát số công dân trùng thông tin, thông báo số định danh cá nhân đạt 100%.
Phối hợp với Công an thị xã An Nhơn và Ban Chỉ huy quân sự xã xây dựng, triển
khai kế hoạch bảo vệ các ngày lễ, Tết, Đại lễ Phật đản 2023, Phật lịch 2566.
Trong năm 2023, trên địa bàn xã Nhơn Phúc xảy ra 01 vụ cố ý gây thương tích, 01
vụ trộm cắp tài sản, 01 vụ đánh bạc, 01 vụ sử dụng trái phép chất ma túy. Thực
hiện Đề án 06 của Chính phủ, đến nay toàn xã có 9.386 công dân đã làm căn cước
công dân, tích hợp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có 6.024/5.978 công
dân, đạt 102,2%.
10. Tổ
chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức
a) Hội đồng nhân dân xã
Tổng số Đại biểu Hội đồng nhân
dân xã nhiệm kỳ 2021 - 2026 có 27 người. Trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học là 14 người, chiếm 51,85%; trung cấp là 02 người, chiếm 7,41%; trình độ
khác là 11 người, chiếm 40,74%.
- Trình độ về lý luận chính trị
trung cấp là 15 người, chiếm 55,56%; sơ cấp là 06 người, chiếm 22,22%; chưa qua
đào tạo là 06 người, chiếm 22,22%.
b) Tổng số cán bộ, công chức là
18 người: cán bộ 11 người, công chức 07 người. Trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học là 16 người, chiếm 88,89%; trung cấp là 02 người, chiếm 11,11%.
- Trình độ lý luận chính trị
cao cấp là 01 người, chiếm 5,56%; trung cấp là 16 người, chiếm 88,89%; sơ cấp
là 01 người 5,56%.
c) Tổng số người hoạt động
không chuyên trách tại 08 thôn là 16 người.
IV. LỊCH SỬ
HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN XÃ NHƠN HẬU
1. Lịch sử
hình thành
Năm 1832, vua Minh Mạng lập phủ
An Nhơn gồm các huyện Tuy Phước và Tuy Viễn, phủ lỵ An Nhơn đặt tại thôn Hòa
Cư, xã Nhơn Hưng, đến năm 1852 phủ lỵ dời về thôn An Thái, xã Nhơn Phúc. Qua
nhiều lần điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đến năm 1865, phủ An Nhơn có 4
tổng: Mỹ Đức (19 làng), An Ngãi (26 làng), Nhơn Nghĩa (28 làng), Háo Đức (35
làng). Năm 1939, phủ An Nhơn lập thêm 2 tổng mới, tách tổng Nhơn Nghĩa thành
Nhơn Nghĩa Thượng và Nhơn Nghĩa Hạ, tách tổng Háo Đức thành Háo Đức Thượng và
Háo Đức Hạ, phủ lỵ An Nhơn chuyển về phường Bình Định ngày nay.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945, đến tháng 02/1946, chính quyền cách mạng đổi phủ thành huyện, bỏ cấp tổng,
sáp nhập 108 làng và chia thành 31 xã. Trong đó, 04 thôn Ngãi Chánh, Thạnh
Danh, Nhạn Tháp và Vân Sơn ghép lại thành một xã gọi là Ân Hậu; thôn Đại Hòa về
xã Cương Trực; thôn Bắc Thuận, Nam An và Bá Canh về xã Hưng Thịnh; thôn Thiết
Trụ về xã Thiết Thuận; thôn Tân Minh về xã Bình Thành. Đến tháng 4/1947, huyện
An Nhơn được sắp xếp thành 12 xã và lấy chữ “Nhơn” làm chữ đầu đặt tên cho các
xã. Theo đó, sáp nhập các xã: Ân Hậu, Bình Thành, Hưng Định, Đại Hòa và thôn
Thiết Trụ thành xã Nhơn Hậu, địa danh Nhơn Hậu có từ đó.
Sau năm 1975, tỉnh Nghĩa Bình
được thành lập trên cơ sở 02 tỉnh Bình Định và Quảng Ngãi. Ngày 30/6/1989, Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết về việc phân vạch
địa giới hành chính của các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên. Theo
đó, chia tỉnh Nghĩa Bình thành 02 tỉnh mới lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh
Bình Định. Huyện An Nhơn được tái lập thuộc tỉnh Bình Định và xã Nhơn Hậu là 01
trong 15 đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện An Nhơn.
Ngày 28/11/2011, Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 101/NQ-CP về việc thành lập thị xã An Nhơn và thành lập các
phường thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Xã Nhơn Hậu với 09 thôn là 01
trong 15 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định và tồn tại
cho đến ngày nay.
2. Vị trí
địa lý, địa giới hành chính
Xã Nhơn Hậu nằm ở phía Bắc của
thị xã An Nhơn, cách trung tâm hành chính thị xã khoảng 6 km về phía Tây Bắc.
Có địa giới hành chính cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp phường Đập Đá
và phường Nhơn Hưng;
- Phía Tây giáp xã Nhơn Mỹ;
- Phía Nam giáp xã Nhơn Khánh
và phường Nhơn Hưng;
- Phía Bắc giáp phường Nhơn
Thành.
3. Diện
tích tự nhiên, cơ cấu sử dụng đất
Theo Kết quả thống kê diện tích
đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến 31/12/2023, xã Nhơn Hậu có 12,28
km2 diện tích tự nhiên, trong đó cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Đất nông nghiệp là 7,84 km2,
chiếm tỷ lệ 68,84%;
- Đất phi nông nghiệp là 3,65
km2, chiếm tỷ lệ 29,72%;
- Đất chưa sử dụng là 0,78 km2,
chiếm tỷ lệ 1,44%.
4. Dân số,
lao động
a) Dân số
Theo số liệu quản lý của Công
an thị xã An Nhơn, tính đến 31/12/2023, xã Nhơn Hậu có 15.660 người, trong đó:
dân số thường trú là 15.582 người và dân số tạm trú quy đổi là 78 người.
Thành phần dân tộc chủ yếu là
người Kinh; dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở trung tâm xã và dọc
các tuyến đường chính đi qua địa bàn.
b) Lao động
Năm 2023, tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế của xã Nhơn Hậu là 9.914 người, trong đó:
- Lao động nông nghiệp là 2.472
người, chiếm 24,93%;
- Lao động phi nông nghiệp là
7.442 người, chiếm 75,07%.
5. Hiện
trạng phát triển kinh tế
Năm 2023 là năm thứ ba thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã An Nhơn khóa XXIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Mặc
dù gặp nhiều khó khăn và chịu ảnh hưởng nặng nề sau đại dịch Covid-19 năm 2021,
nhưng dưới sự quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân thị xã An Nhơn
nói chung và xã Nhơn Hậu nói riêng, kinh tế xã Nhơn Hậu đã được khôi phục và tiếp
tục phát triển ổn định. Xã Nhơn Hậu đã xác định rõ trách nhiệm, mục tiêu và quyết
tâm hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế đề ra.
Tổng giá trị sản xuất theo giá
hiện hành trên địa bàn xã năm 2023 đạt 739,10 tỷ đồng, tăng 12,72% so với cùng
kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 356,60 tỷ đồng,
tăng 14,00%; thương mại - dịch vụ đạt 201,00 tỷ đồng, tăng 13,98%; nông - lâm -
ngư nghiệp đạt 181,50 tỷ đồng, tăng 8,98% so với cùng kỳ năm 2022. Giai đoạn
2021 - 2023, kinh tế xã Nhơn Hậu tăng trưởng bình quân đạt 12,28%, trong đó:
năm 2021 đạt 10,80%, năm 2022 đạt 12,79% và năm 2023 đạt 13,24%). Cơ cấu kinh tế
của xã chuyển dịch theo đúng định hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp -
xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp,
trong đó, năm 2023, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 34,41%, ngành thương mại
- dịch vụ chiếm 36,87% và ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 28,72% trong cơ cấu
kinh tế của xã. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã Nhơn Hậu năm 2023 đạt
58,04 tỷ đồng, tổng chi ngân sách nhà nước đạt 58,04 tỷ đồng.
a) Về phát triển công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Năm 2023, tổng giá trị sản xuất
ngành công nghiệp - xây dựng đạt 356,60 tỷ đồng, tăng 14,00% so với cùng kỳ năm
2022 và chiếm 34,41% trong cơ cấu kinh tế của xã. Trong năm, xã đưa vào sử dụng
nhà trưng bày sản phẩm Làng tiện gỗ mỹ nghệ, tổ chức bốc thăm điểm sản xuất tập
trung làng nghề tiện gỗ; hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
và làng nghề của xã gặp nhiều khó khăn, thách thức bởi những tác động của giá
xăng, dầu đã ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của các doanh nghiệp, hộ gia đình,
làm tăng giá thành sản phẩm hàng hóa và dịch vụ,… song với sự nỗ lực của từng
cơ sở, hộ gia đình, hoạt động sản xuất vẫn được duy trì và phát triển ổn định,
góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của địa phương. Trên địa bàn xã
Nhơn Hậu có Bộ sản phẩm đồ thờ bằng gỗ của Hộ kinh doanh Bùi Quang Thắng (thuộc
Làng nghề tiện gỗ mỹ nghệ Nhơn Hậu) được công nhận sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu tỉnh Bình Định năm 2024.
b) Về phát triển thương mại - dịch
vụ
Hoạt động thương mại - dịch vụ
trên địa bàn xã được duy trì ổn định, hàng hóa không khan hiếm, giá bán tương đối
ổn định, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu mua sắm, trao đổi hàng hóa và tiêu dùng
người dân trên địa bàn và các khu vực lân cận. Năm 2023, giá trị sản xuất ngành
thương mại - dịch vụ đạt 201,00 tỷ đồng, tăng 13,98% so với cùng kỳ năm 2022,
chiếm 36,87% trong cơ cấu kinh tế của xã và có xu hướng ngày càng tăng nhanh.
Trên địa bàn xã Nhơn Hậu hiện
có 01 chợ Nhơn Hậu với diện tích 6.515 m2; chợ Chồm Hổm với diện
tích 600 m2; Trung tâm điện máy Bảo Tín với diện tích 180 m2 và
Nhà trưng bày sản phẩm làng nghề truyền thống Tiện gỗ mỹ nghệ xã Nhơn Hậu với
diện tích 779,79 m2 là các công trình thương mại - dịch vụ trên địa
bàn, hiện đang phục vụ tốt nhu cầu giao thương, buôn bán và tiêu dùng của Nhân
dân trên địa bàn xã. Ngoài ra, xã Nhơn Hậu còn là nơi có làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ,
góp phần thúc đẩy phát triển ngành thương mại - dịch vụ của xã. Làng nghề sản
xuất bún tươi thôn Ngãi Chánh với khoảng 71 hộ tham gia làm nghề, tạo việc làm ổn
định cho 250 lao động địa phương, với thu nhập bình quân 6 - 7 triệu đồng/người/tháng.
Vài năm trở lại đây, nhiều cơ sở, hộ làm bún tươi đã trang bị máy móc để sản xuất,
góp phần nâng cao năng suất lao động. Nghề làm bún tươi phát triển ổn định, tạo
việc làm cho nhiều lao động tại chỗ. Tiện gỗ mỹ nghệ là nghề truyền thống ở
thôn Nhạn Tháp, cách Quy Nhơn khoảng 30 km về hướng Tây Bắc. Các sản phẩm của
làng nghề nổi tiếng không chỉ bởi chất lượng, sự tinh xảo mà còn mang tính đặc
trưng của văn hóa Bình Định. Sản phẩm của làng nghề hiện rất độc đáo, tạo cảm
giác thích thú và tạo niềm tin nơi khách hàng. Ngày nay chính quyền đang quan
tâm đầu tư vào làng nghề nên sản phẩm tạo ra ngày càng chất lượng hơn. Các sản
phẩm của làng tiện Nhạn Tháp được tiêu thụ mạnh thông qua các kênh phân phối là
hệ thống bán hàng lưu niệm, các đại lý đồ mỹ nghệ và xuất khẩu qua đường tiểu
ngạch đến thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hồng Kông. Làng gốm Vân
Sơn nằm về phía Đông dưới chân núi Long Cốt thuộc xã Nhơn Hậu, cách thành phố
Quy Nhơn khoảng 30 km về hướng Tây Bắc, có lịch sử hơn 300 năm, với nhiều sản
phẩm quen thuộc gắn liền với đời sống người dân như: chum, ấm, lò, nồi, chậu,...
hiện có gần 20 cơ sở sản xuất với khoảng 150 lao động,…
c) Về phát triển nông - lâm -
ngư nghiệp
Tổng giá trị sản xuất theo giá
hiện hành của ngành nông - lâm - ngư nghiệp năm 2023 đạt 181,50 tỷ đồng, tăng
8,98% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 28,72% trong cơ cấu kinh tế của xã.
Trong đó: ngành trồng trọt đạt 49,87 tỷ đồng, tăng 3,67%, chiếm tỷ trọng
37,36%; ngành chăn nuôi đạt 82,74 tỷ đồng, tăng 8,0%, chiếm tỷ trọng 61,98%.
- Về trồng trọt: Xã tập trung
chỉ đạo bảo đảm gieo sạ đúng lịch thời vụ, đúng cơ cấu giống; áp dụng khoa học,
công nghệ và đưa các giống cây trồng có giá trị kinh tế cao vào sản xuất; chuyển
đổi một số diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng ớt, rau, đậu các loại,
cây mai và hoa các loại mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tổng diện tích gieo trồng
năm 2023 trên địa bàn xã đạt 1.152,7 ha. Trong đó: cây lúa với diện tích 727,8
ha, năng suất ước đạt 69,4 tạ/ha, sản lượng đạt 5.051,1 tấn; cây ngô 161,2 ha,
năng suất ước đạt 65,98 tạ/ha, sản lượng đạt 1.063,6 tấn; cây đậu phụng 126,6
ha, năng suất ước đạt 21,65 tạ/ha, sản lượng đạt 274,1 tấn; cây đậu xanh 2,0
ha, năng suất bình quân ước đạt 6,0 tạ/ha, sản lượng đạt 1,2 tấn; cây đậu nành
0,4 ha, năng suất đạt 18 tạ/ha, sản lượng đạt 0,7 tấn; cây mè 3,4 ha, năng suất
đạt 11 tạ/ha, sản lượng đạt 3,74 tấn; dưa hấu 10,2 ha, năng suất ước đạt 240 tạ/ha,
sản lượng đạt 265,2 tấn; cây ớt 19,5 ha, năng suất ước đạt 204 tạ/ha, sản lượng
đạt 399,5 tấn; rau, đậu các loại, cây cảnh và hoa các loại 89,6 ha và cây cỏ 12
ha. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 6.114,7 tấn, tăng 16,7 tấn so với kế
hoạch.
- Về khuyến nông: Hợp tác xã
nông nghiệp và Hội Nông dân xã liên kết mở 09 lớp tập huấn cho 315 người với
các mô hình giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao như: Liên kết sản xuất
lúa giống BĐR57, BĐR87, LHT31 với diện tích 17,6 ha tại thôn Thiết Trụ và mô
hình sản xuất giống lạc LDH.09 mới năng suất, chất lượng cao tại thôn Thiết Trụ
với diện tích 8 ha; 01 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng mai cảnh (50 người) và tổ
chức tập huấn lớp vỗ béo bò 01 lớp (70 người). Hội Nông dân xã phối hợp với
trung tâm học tập cộng đồng tổ chức tập huấn 02 lớp (01 lớp viêm da nổi cục, 01
lớp tạo dáng và chăm sóc cây mai cho 100 hộ) và phối hợp trung tâm dịch vụ nông
nghiệp thị xã An Nhơn tập huấn 01 lớp về tập huấn kỹ thuật cây ớt cho 20 hội
viên.
- Về chăn nuôi: Tình hình chăn
nuôi ổn định, dịch bệnh được kiểm soát, tuy nhiên giá bán sản phẩm chăn nuôi
gia súc, gia cầm ở mức không ổn định, nhưng ngược lại giá thức ăn chăn nuôi vẫn
ở mức cao là một trở ngại lớn đối với ngành chăn nuôi. Hiện nay, trên địa bàn
xã có: đàn trâu 36 con, đàn bò 3.012 con, đàn heo 6.451 con và đàn gia cầm,
chim cút trên 170.265 con. Thời gian qua, xã triển khai tiêm phòng vaccine dịch
bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, với kết quả như sau: tiêm phòng vaccine lở mồm
long móng cho đàn trâu bò 2013/2.303 con, đạt 87,4%; tiêm phòng cúm gia cầm đạt
100%. Công tác phòng ngừa dịch bệnh cho đàn vật nuôi được chính quyền và người
chăn nuôi quan tâm nên đã hạn chế đáng kể thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
6. Hiện
trạng phát triển văn hóa - xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Công tác xã hội hóa giáo dục được
xã quan tâm và trở thành phong trào sâu rộng trong Nhân dân. Xã chú trọng thường
xuyên tăng cường cơ sở vật chất, tổ chức tốt hoạt động thi đua dạy và học, nâng
cao chất lượng giáo dục mũi nhọn. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích
cực, theo hướng thực chất.
Trên địa bàn xã hiện có 01 trường
mẫu giáo với 01 điểm chính và 03 điểm trường với diện tích từ 800 - 3.000 m2;
01 trường tiểu học với 01 điểm chính và 03 điểm trường tại 04 thôn trên địa bàn
xã, có diện tích từ 1.771 - 14.404 m2; 01 trường THCS diện tích
16.465,7 m2, bảo đảm đạt tiêu chuẩn về diện tích theo quy định, đáp ứng
tốt nhu cầu dạy và học cho Nhân dân trên địa bàn. Các trường học trên địa bàn
đã hoàn thành tốt chương trình năm học 2022 - 2023; tổ chức xét công nhận tốt
nghiệp Trung học cơ sở, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình cuối cấp đạt
100%. Các trường tập trung xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường đạt chuẩn
xanh, sạch, đẹp và an toàn; thực hiện tốt phương án tổ chức khai giảng và thời
gian đến trường của học sinh năm học 2023 - 2024.
b) Y tế và kế hoạch hóa gia
đình
Công tác y tế trên địa bàn xã
được bảo đảm; công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình được quan tâm chỉ đạo; đáp
ứng nhu cầu thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; bảo đảm công
tác phòng, chống dịch bệnh và khám chữa bệnh hiệu quả cho Nhân dân trên địa
bàn.
Trên địa bàn xã Nhơn Hậu có 01
Trạm Y tế với diện tích 2.049,5 m2 tại thôn Bắc Nhạn Tháp; cơ sở vật
chất bảo đảm phục vụ tốt nhu cầu khám chữa bệnh cho Nhân dân. Năm 2023, xã tổ
chức khám và điều trị tại Trạm Y tế cho 3.264 lượt người; công tác tiêm chủng
phòng bệnh truyền nhiễm cho trẻ và tổ chức uống Vitamin A phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi đạt 100% so kế hoạch; tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 7,84%, giảm 0,16% so với kế hoạch. Công tác truyền
thông dân số, kế hoạch hóa gia đình được duy trì thực hiện tư vấn tại gia đình.
Công tác phòng chống dịch bệnh phối hợp truyền thông tình hình dịch bệnh về mức
độ nguy hiểm của biến chủng mới dịch Covid-19, đồng thời đẩy nhanh tiến độ tiêm
chủng mũi 3, mũi 4 cho các đối tượng trên 18 tuổi và mũi 2 cho trẻ em từ 5 đến
dưới 12 tuổi theo hướng dẫn của Bộ Y tế; Đối với dịch sốt xuất huyết trong năm
ghi nhận 09 ca bệnh sốt xuất huyết với 02 ổ dịch tại thôn Nam Nhạn Tháp và thôn
Vân Sơn và 16 ca tay, chân, miệng trên địa bàn xã với 02 ổ dịch tại thôn Thạnh
Danh và thôn Ngãi Chánh đã được xử lý.
Ngoài việc tăng cường các biện
pháp truyền thông nâng cao nhận thức của người dân, xã đã phối hợp các ban,
ngành, đoàn thể và cán bộ quân dân chính thôn tổ chức diệt bọ gậy 2 tuần/1 lần
với các vùng không có ổ dịch và 1 tuần/1 lần đối với vùng có xuất hiện ổ dịch.
Bảo đảm dự trữ, cung ứng kịp thời, đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế,… phục vụ
phòng chống dịch bệnh khi xảy ra.
c) Văn hóa - thông tin và thể dục
thể thao
Tiếp tục chỉ đạo tăng cường
công tác tuyên truyền về tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết
của Trung ương, của Tỉnh, của Thị xã về nếp sống văn minh; tuyên truyền học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chuyên đề năm 2023. Làm tốt
công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa phù hợp với quy định của pháp luật và
truyền thống văn hóa của địa phương. Công tác thông tin và truyền thông luôn
bám sát các nhiệm vụ chính trị, bảo đảm tốt việc tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của địa
phương. Trong năm 2023, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, củng cố và nâng chất. Các phong trào văn
hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng luôn được duy trì và tổ chức tốt;
công tác quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và phòng chống các tệ
nạn xã hội được duy trì thường xuyên, có hiệu quả. Tổ chức tốt các hoạt động “Mừng
Đảng - Mừng Xuân Quý Mão năm 2023”; thực hiện treo cờ, băng rol tuyên truyền kỷ
niệm 93 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2023);
ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 Âm lịch); kỷ niệm 48 năm Ngày giải phóng Miền Nam
thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2023); ngày Quốc tế Lao động (01/5); kỷ
niệm 133 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2023; kỷ niệm
76 năm ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2023); kỷ niệm 78 năm ngày
Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(02/9/1945 - 02/9/2023).
Trên địa bàn xã Nhơn Hậu hiện
có 01 nhà văn hóa xã với tổng diện tích 2.025 m2, 01 sân vận động xã
với diện tích 12.000 m2 và 07 sân vận động khác tại 07 thôn với diện
tích mỗi sân vận động là 2.000 m2, bảo đảm đáp ứng nhu cầu về văn
hóa - thể dục thể thao của người dân trên địa bàn. Các công trình công cộng đa
phần đều được xây dựng chỉnh chu, đáp ứng tốt nhu cầu người dân cũng như nhu cầu
về mỹ quan đô thị. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền “Toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội năm 2023”; tuyên truyền công tác phòng chống dịch Covid-19, dịch sốt xuất
huyết, dịch tay, chân, miệng,… cảnh báo để người dân không chủ quan, lơ là
trong công tác phòng, chống dịch bệnh. Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể
thao xã Nhơn Hậu lần thứ V, Hội thao phụ nữ - thanh niên chào mừng Nhân ngày Quốc
tế Phụ nữ 08/3 và cử vận động viên tham gia các môn thi đấu Đại hội Thể dục thể
thao thị xã kết quả đạt nhiều giải và xếp thứ tư toàn Đoàn. Năm 2023, toàn xã
có 3.715/3.728 hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 99,65% và tăng 0,7%
so với kế hoạch năm.
d) Chính sách an sinh xã hội
Các chính sách bảo đảm an sinh
xã hội, chính sách đối với người có công, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo,
lao động việc làm được xã chú trọng thực hiện kịp thời và đúng quy định, góp phần
ổn định đời sống Nhân dân trên địa bàn. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn
giáo, tạo sự đồng thuận cao trong cộng đồng dân cư. Công tác giải quyết việc
làm cho người lao động có nhiều chuyển biến mới và tích cực.
Trong năm, xã tổ chức thăm hỏi,
tặng quà dịp Tết Nguyên đán Quý Mão với 1.156 suất; tổ chức họp mặt, tặng quà
nhân kỷ niệm 76 năm ngày thương binh liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2023) với 381 suất.
Vận động toàn dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt kết quả tốt. Tính đến
cuối năm 2023, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ 98%, tăng 2,5%
so với cùng kỳ. Hoàn thành tốt cuộc điều tra, rà soát thống kê hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 với kết quả hộ nghèo
toàn xã có 56 hộ với 121 nhân khẩu; hộ cận nghèo có 80 hộ với 200 nhân khẩu; mở
một lớp đào tạo nghề điện dân dụng cho lao động thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo
theo học nghề. Phối hợp Hội Chữ thập đỏ thị xã hỗ trợ xây dựng mới 01 nhà ở cho
hộ có hoàn cảnh khó khăn.
đ) Công tác tôn giáo - tín ngưỡng,
dân tộc
Thực hiện đúng chính sách dân tộc,
tôn giáo của Đảng, Nhà nước; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, thường
xuyên tổ chức thăm hỏi, động viên và tạo điều kiện để các cơ sở thờ tự hoạt động
đúng tôn chỉ, đúng mục đích, tốt đời, đẹp đạo. Nhìn chung, các cơ sở thờ tự đều
chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy định của
địa phương.
7. Hiện
trạng phát triển hạ tầng xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn xã hiện có 01 trường
mẫu giáo với 01 điểm chính và 03 điểm trường với diện tích từ 800 - 3.000 m2;
01 trường tiểu học với 01 điểm chính và 03 điểm trường tại 04 thôn trên địa bàn
xã, có diện tích từ 1.771 - 14.404 m2; 01 trường THCS diện tích
16.465,7 m2, bảo đảm đạt tiêu chuẩn về diện tích theo quy định, đáp ứng
tốt nhu cầu dạy và học cho Nhân dân trên địa bàn. Chỉ tiêu đất công trình giáo
dục (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) bình quân đầu người đạt 3,14 m2/người.
b) Y tế
Trên địa bàn xã có 01 Trạm Y tế
xã, với diện tích 2.049,5 m2 tại thôn Bắc Nhạn Tháp; cơ sở vật chất
bảo đảm phục vụ tốt nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trên địa bàn.
c) Văn hóa - thể thao
Trên địa bàn xã Nhơn Hậu hiện
có 01 Nhà Văn hóa xã với diện tích 2.025 m2, 01 sân vận động xã với
diện tích 12.000 m2 và 07 sân vận động khác tại 07 thôn với diện
tích mỗi sân vận động là 2.000 m2, bảo đảm đáp ứng nhu cầu về văn
hóa - thể dục thể thao của người dân trên địa bàn. Các công trình công cộng đa
phần đều được xây dựng chỉnh chu, đáp ứng tốt nhu cầu người dân cũng như nhu cầu
về mỹ quan đô thị. Chỉ tiêu đất công trình văn hóa, thể dục, thể thao (sân
chơi, sân luyện tập và các công trình trung tâm văn hóa thể thao) bình quân đầu
người của xã đạt 1,86 m2/người.
d) Thương mại - dịch vụ
Trên địa bàn xã hiện có 01 chợ
Nhơn Hậu với diện tích 6.515 m2, chợ Chồm Hổm với diện tích 600 m2,
Trung tâm điện máy Bảo Tín với diện tích 180 m2 và Nhà trưng bày sản
phẩm làng nghề truyền thống Tiện gỗ mỹ nghệ xã Nhơn Hậu với diện tích 779,79 m2
là các công trình thương mại - dịch vụ trên địa bàn, hiện đang phục vụ tốt các
hoạt động giao thương, buôn bán và đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của Nhân
dân trên địa bàn. Ngoài ra, xã Nhơn Hậu còn là nơi có làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ,
góp phần thúc đẩy phát triển mạnh mẽ ngành thương mại - dịch vụ của xã.
Làng nghề sản xuất bún tươi tại
thôn Ngãi Chánh được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận là làng nghề truyền thống.
Hiện làng nghề có 78 hộ làm nghề, tạo việc làm ổn định cho gần 150 lao động với
thu nhập bình quân từ 6 - 7 triệu đồng/người/tháng. Vài năm trở lại đây, nhiều
cơ sở, hộ làm bún tươi tại đây đã trang bị máy móc hiện đại để sản xuất, năng
suất lao động được nâng cao. Nghề làm bún tươi phát triển ổn định, tạo việc làm
cho nhiều lao động tại chỗ ở địa phương và khu vực vực lân cận.
Tiện gỗ mỹ nghệ là nghề truyền
thống ở thôn Nhạn Tháp, cách thành phố Quy Nhơn khoảng 30 km về phía Tây Bắc.
Các sản phẩm của làng nghề nổi tiếng không chỉ bởi chất lượng, sự tinh xảo mà
còn mang tính đặc trưng của văn hóa Bình Định. Sản phẩm của làng nghề hiện rất
độc đáo, tạo cảm giác thích thú cho khách hàng. Ngày nay, chính quyền đang quan
tâm đầu tư vào làng nghề nên sản phẩm tạo ra ngày càng chất lượng hơn. Các sản
phẩm của làng tiện Nhạn Tháp được tiêu thụ mạnh thông qua các kênh phân phối là
hệ thống bán hàng lưu niệm, các đại lý đồ mỹ nghệ và xuất khẩu qua đường tiểu
ngạch đến thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Hồng Kông.
đ) Nhà ở
Tính đến ngày 31/12/2023, trên
địa bàn xã Nhơn Hậu có 3.768 căn nhà, 100% là nhà ở kiên cố, bán kiên cố. Diện
tích sàn nhà ở bình quân đầu người đạt 22,27 m2/người. Kiến trúc nhà
ở chủ yếu là dạng nhà phố, được xây dựng kiên cố, tầng cao trung bình 2 - 3 tầng.
Loại hình nhà ở chủ yếu là nhà ống kiểu truyền thống (là loại nhà phố, liền kề
bám mặt đường để thuận lợi trong lưu thông và kinh doanh) và nhà vườn biệt lập
nằm bên trong hoặc gần khu sản xuất nông nghiệp. Khu vực nhà ở mang hình thái
làng xóm cũ tập trung ở bên trong các khu vực đất nông nghiệp.
8. Hiện
trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường Hồng Lĩnh: là tuyến trục
chính đô thị, từ đường Đập Đá - Tây Vinh đến Quốc lộ 1 (đường Lê Duẩn). Đoạn
qua khu đô thị Nhơn Hậu dài khoảng 600 m, mặt đường BTN rộng 8 ÷ 10 m, vỉa hè 4
÷ 6 m, có lộ giới 12 ÷ 16 m;
+ Đường Đập Đá - Tây Vinh: kết
nối trực tiếp vào đường Hồng Lĩnh, đoạn qua đô thị dài 1,5 km, mặt đường BTN
5,5 ÷ 7,0 m, lộ giới 7 ÷ 9 m;
+ Đường Ngô Văn Sở: từ đường Hồng
Lĩnh đến Quốc lộ 1, đoạn qua đô thị dài 750 m, mặt đường bê tông nhựa 5,5 ÷ 7,0
m, lộ giới 7 ÷ 9 m;
+ Đường Nhơn Hậu - Nhơn Khánh:
từ đường Đập Đá - Tây Vinh đến xã Nhơn Khánh, đoạn qua đô thị dài 530 m, mặt đường
7 ÷ 8 m, lộ giới 10 ÷ 12 m.
- Giao thông đối nội:
Đường khu vực: gồm các tuyến đường
trong khu dân cư, khu dự án đã được quy hoạch. Có mặt đường láng nhựa hoặc kết
cấu bê tông xi măng rộng từ 3,5 m đến 8,0 m. Kết nối với các tuyến đường chính
trong khu vực.
Ngoài ra, trên địa bàn xã còn
có các đường giao thông nông thôn có kết cấu bê tông xi măng nối các đường khu
vực với các khu dân cư nông thôn hoặc các khu sản xuất nông nghiệp. Mặt đường
bê tông xi măng rộng từ 3,5 m đến 5,5 m.
- Đường sắt: Đường sắt Bắc -
Nam đi qua đô thị Nhơn Hậu có chiều dài khoảng 1,9 km. Trên địa phận đô thị
Nhơn Hậu chỉ có ga Vân Sơn là ga tránh.
- Đường thủy: sông Đập Đá chảy
qua đô thị có đặc trưng là độ dốc và nông, mùa lũ có lưu tốc lớn, mùa khô có mực
nước thấp, nhiều đoạn khô cạn nên hầu như ít khai thác giao thông.
Tổng diện tích đất giao thông
(tính đến đường giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông)
trên địa bàn xã là 206.606,46 m2. Chỉ tiêu đất giao thông (tính đến
đường giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) bình quân đầu
người đạt 13,19 m2/người.
b) Cấp điện - chiếu sáng
Trên địa bàn hiện lưới điện đã
phủ kín toàn bộ các khu vực dân cư, khu công nghiệp và các khu vực sản xuất
nông nghiệp. Hiện nay, thị xã An Nhơn và các khu vực lân cận được cấp điện bởi
nguồn điện lưới quốc gia qua tuyến 22 kV từ trạm biến áp 110/22 kV An Nhơn công
suất (25+63) MVA và trạm biến áp 110/22 kV Nhơn Tân có công suất (2x63) MVA. Lưới
trung thế có cấp điện áp 22 kV ở dạng hình tia, các nhánh ra tuyến trung thế được
bảo vệ bằng máy cắt, các nhánh rẽ được bảo vệ bằng FCO, trụ điện là loại bê
tông ly tâm cao 12 m. Tổng lượng điện năng tiêu thụ trên địa bàn xã năm 2023 là
8.308.856 KW.h/năm, trong đó sản lượng điện sinh hoạt khu dân cư đạt 6.486.584
KW.h/năm; chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt bình quân đầu người của xã đạt 414,21
KW.h/năm. Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 96,62%.
c) Cấp nước
Trên địa bàn xã Nhơn Hậu chưa
có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung. Dân cư trong khu vực sử dụng nguồn nước
cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chủ yếu khai thác bằng nguồn nước ngầm,
nước giếng người Nhân dân tự khoan, đào và nước mưa chứa trong lu vại cung cấp
thêm cho Nhân dân sử dụng trong sinh hoạt. Tỷ lệ dân số toàn xã được sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%.
d) Thoát nước, thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt
Hệ thống thoát nước trên địa
bàn xã là hệ thống cống chung giữa nước mưa và nước thải chưa hoàn chỉnh, chỉ
có trên các tuyến đường chính: đường Hồng Lĩnh, Ngô Văn Sở và khu dân cư làng
nghề, các khu vực còn lại nước mưa chảy theo địa hình tự nhiên xuống sông, suối
hiện hữu. Do địa hình phân cắt ra nhiều lưu vực nên việc thoát nước tự nhiên
chưa gây ra ngập úng cục bộ trên địa bàn xã, chỉ chịu ảnh hưởng do lũ. Nước thải
sinh hoạt, các hộ gia đình chủ yếu sử dụng bể tự hoại sau đó thoát ra hệ thống
thoát nước chung hoặc tự thấm và chảy tràn ra các vườn và kênh rạch trong khu vực.
Chưa có công trình xử lý nước thải tập trung cho toàn đô thị. Tỷ lệ hộ gia đình
thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả đạt
100%; mật độ đường cống thoát nước chính đạt 10,25 km/km2.
đ) Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt trong
khu vực hiện nay cơ bản đã được thu gom và xử lý, tuy nhiên chỉ tập trung tại
khu vực dân cư tập trung. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn vẫn còn thấp, khu
vực dân cư nông thôn, rãi rác bên trong các khu vực đất nông nghiệp chưa tổ chức
hệ thống thu gom, chủ yếu xử lý tại hộ gia đình bằng hình thức chôn lấp, đốt,....
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom đạt 80,75%.
e) Cảnh quan
Là khu vực giao thoa giữa đất ở
đô thị với các khu vực đất nông nghiệp (trồng cây lúa, cây lâu năm), địa hình bằng
phẳng. Cảnh quan khu vực chưa được chú trọng khai thác nên hình thành nhiều bãi
đất trống bỏ hoang nhiều năm, cảnh quan khu vực chưa được thống nhất. Khu vực
chưa có dấu hiệu ô nhiễm môi trường không khí, bụi, tiếng ồn,…
9. Quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
a) Quốc phòng
Tập trung xây dựng, củng cố quốc
phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, tiềm lực
quốc phòng - an ninh của xã được tăng cường; kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với quốc
phòng, quốc phòng với kinh tế. Thực hiện nghiêm túc chế độ trực và thực hiện tốt
công tác quân sự địa phương. Làm tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ
năm 2023 đạt 100% chỉ tiêu so kế hoạch. Tổ chức đăng ký thanh niên độ tuổi 17
sinh năm 2006 đạt 100%; Tổ chức khám sức khỏe thanh niên đủ điều kiện nhập ngũ
năm 2024 có 112 thanh niên đủ điều kiện khám sức khỏe, trong đó có 44 thanh
niên đạt sức khỏe đủ điều kiên nhập ngũ 2024. Trong năm, tổ chức kết nạp Dân
quân mới cho 23 đồng chí, Ban Chỉ huy Quân sự xã, cán bộ trung đội, thôn đội
tham gia tập huấn công tác quốc phòng trong năm; tham gia huấn luyện Dân quân
cơ động, dân quân tại chỗ, binh chủng và Dân quân mới,… kết quả đạt khá, giỏi.
Hoàn chỉnh 01 hồ sơ chính sách theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau
ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
b) An ninh và trật tự an toàn
xã hội
Lực lượng công an được quan tâm
xây dựng, củng cố và chỉ đạo các mặt công tác; chủ động nắm bắt tình hình, kịp
thời giải quyết, xử lý các vụ việc liên quan đến an ninh nông thôn; tập trung đấu
tranh trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn giao thông, phòng chống
cháy nổ; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được đẩy mạnh. Năm 2023,
trên địa bàn xảy ra 02 trường hợp đánh bạc, 01 vụ đuối nước, 06 vụ tai nạn giao
thông làm chết 02 người, bị thương 05 người, hỏng 06 xe mô tô. Phối hợp tuần
tra kiểm soát an toàn giao thông xử phạt vi phạm hành chính 07 trường hợp. Triển
khai thực hiện Dự án cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, cấp căn cước công dân và
Đề án 06 của Chính phủ trên địa bàn xã.
10. Tổ
chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức
a) Hội đồng nhân dân xã
Tổng số Đại biểu Hội đồng nhân
dân xã nhiệm kỳ 2021 - 2026 có 28 người. Trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học là 13 người, chiếm 46,43%; cao đẳng là 0 người, chiếm 0%; trung cấp là 04
người, chiếm 14,29%; trình độ khác là 11 người, chiếm 39,29%.
- Trình độ về lý luận chính trị
trung cấp là 15 người, chiếm 53,57%; sơ cấp là 01 người, chiếm 3,57%; chưa qua
đào tạo là 12 người, chiếm 42,86%.
b) Tổng số cán bộ, công chức là
21 người: cán bộ 11 người, công chức 10 người. Trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học là 18 người, chiếm 85,71%; trung cấp là 03 người, chiếm 14,29%.
- Trình độ lý luận chính trị
trung cấp là 19 người, chiếm 90,48%; chưa qua đào tạo là 02 người, chiếm 9,52%.
c) Tổng số người hoạt động
không chuyên trách tại 09 thôn là 18 người.
V. LỊCH SỬ
HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN XÃ NHƠN THỌ
1. Lịch sử
hình thành
Năm 1832, vua Minh Mạng lập phủ
An Nhơn gồm các huyện Tuy Phước và Tuy Viễn, phủ lỵ An Nhơn đặt tại thôn Hòa
Cư, xã Nhơn Hưng, đến năm 1852 phủ lỵ dời về thôn An Thái, xã Nhơn Phúc. Qua
nhiều lần điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đến năm 1865, phủ An Nhơn có 4
tổng: Mỹ Đức (19 làng), An Ngãi (26 làng), Nhơn Nghĩa (28 làng), Háo Đức (35
làng). Năm 1939, phủ An Nhơn lập thêm 2 tổng mới, tách tổng Nhơn Nghĩa thành
Nhơn Nghĩa Thượng và Nhơn Nghĩa Hạ, tách tổng Háo Đức thành Háo Đức Thượng và
Háo Đức Hạ, phủ lỵ An Nhơn chuyển về phường Bình Định ngày nay.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945, đến tháng 02/1946, chính quyền cách mạng đổi phủ thành huyện, bỏ cấp tổng,
sáp nhập 108 làng và chia thành 31 xã. Đến tháng 4/1947, huyện An Nhơn được sắp
xếp thành 12 xã và lấy chữ “Nhơn” làm chữ đầu đặt tên cho các xã. Các thôn Thọ
Lộc, Đông Viên của xã Thọ Viên nhập với thôn Mỹ Ngọc của xã Nhơn Ái thành xã
Nhơn Thọ, với ý nghĩa mong muốn luôn tốt đẹp và bền vững. Sau năm 1954, chính
quyền Ngô Đình Diệm đổi huyện An Nhơn thành quận An Nhơn với 13 đơn vị hành
chính, trong đó có xã Nhơn Thọ.
Sau năm 1975, tỉnh Nghĩa Bình
được thành lập trên cơ sở 02 tỉnh Bình Định và Quảng Ngãi. Ngày 24/3/1979, Hội
đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 127-CP về việc điều chỉnh địa giới một số
xã, thị trấn thuộc tỉnh Nghĩa Bình. Theo đó, thành lập xã Nhơn Tân trên cơ sở một
phần của xã Nhơn Thọ và xã Nhơn Lộc.
Ngày 30/6/1989, Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết về việc phân vạch địa giới
hành chính của các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên. Theo đó, chia
tỉnh Nghĩa Bình thành 02 tỉnh mới lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình Định.
Huyện An Nhơn được tái lập thuộc tỉnh Bình Định và xã Nhơn Thọ là 01 trong 15
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện An Nhơn.
Ngày 28/11/2011, Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 101/NQ-CP về việc thành lập thị xã An Nhơn và thành lập các
phường thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Xã Nhơn Thọ với 04 thôn là 01
trong 15 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định và tồn tại
cho đến ngày nay.
2. Vị trí
địa lý, địa giới hành chính
Nhơn Thọ là 01 trong 15 đơn vị
hành chính cấp xã, nằm ở phía Nam của thị xã An Nhơn. Địa bàn xã Nhơn Thọ có Quốc
lộ 19 đi qua, cách trung tâm hành chính thị xã An Nhơn khoảng 08 km về phía Tây
Nam. Có địa giới hành chính cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp phường Nhơn
Hòa;
- Phía Tây giáp xã Nhơn Tân;
- Phía Nam giáp huyện Vân Canh
và huyện Tuy Phước;
- Phía Bắc giáp xã Nhơn Lộc.
3. Diện
tích tự nhiên, cơ cấu sử dụng đất
Theo Kết quả thống kê diện tích
đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã Nhơn Thọ có
32,03 km2 diện tích tự nhiên, trong đó cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Đất nông nghiệp là 26,00 km2,
chiếm tỷ lệ 81,17%;
- Đất phi nông nghiệp là 5,64
km2, chiếm tỷ lệ 17,61%;
- Đất chưa sử dụng là 0,39 km2,
chiếm tỷ lệ 1,22%.
4. Dân số,
lao động
a) Dân số
Theo số liệu quản lý của Công
an thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã Nhơn Thọ có 10.464 người, trong
đó: dân số thường trú là 10.446 người và dân số tạm trú quy đổi là 18 người.
Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung tại khu vực trung tâm xã và dọc
theo Quốc lộ 19. Thành phần dân tộc chủ yếu là người Kinh.
b) Lao động
Năm 2023, tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế của xã Nhơn Thọ là 7.419 người, trong đó:
- Lao động nông nghiệp là 1.761
người, chiếm 16,44%;
- Lao động phi nông nghiệp là
5.293 người, chiếm 83,56%.
5. Hiện
trạng phát triển kinh tế
Trong những năm qua, dưới sự nỗ
lực của các cấp chính quyền địa phương và Nhân dân trên địa bàn, tình hình kinh
tế - xã hội của xã Nhơn Thọ phát triển ổn định và đạt được nhiều thành tựu quan
trọng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, chất lượng, hiệu quả của nền kinh
tế từng bước được nâng cao; cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư tích cực; lực lượng
lao động nông nghiệp được chuyển dịch đáng kể sang các lĩnh vực sản xuất khác,
bộ mặt nông thôn ngày một đổi mới theo hướng đô thị và hiện đại; đời sống vật
chất tinh thần của Nhân dân ngày một nâng cao.
Năm 2023, tổng giá trị sản xuất
theo giá hiện hành trên địa bàn xã Nhơn Thọ đạt 173,10 tỷ đồng, tăng 13,29% so
với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt
18,50 tỷ đồng, tăng 23,33%; thương mại - dịch vụ đạt 94,00 tỷ đồng, tăng
20,20%; nông - lâm - ngư nghiệp đạt 60,60 tỷ đồng, tăng 1,68% so với cùng kỳ
năm 2022. Giai đoạn 2021 - 2023 kinh tế của xã Nhơn Thọ tăng trưởng bình quân đạt
12,05%, trong đó: năm 2021 đạt 10,74%, năm 2022 đạt 12,05% và năm 2023 đạt
13,35%. Cơ cấu kinh tế của xã chuyển dịch theo đúng định hướng tăng nhanh tỷ trọng
ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành
nông - lâm - ngư nghiệp, trong đó năm 2023, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm
9,66%, ngành thương mại - dịch vụ chiếm 55,26% và ngành nông - lâm - ngư nghiệp
chiếm 35,08% trong cơ cấu kinh tế của xã. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn xã đạt 13,84 tỷ đồng; tổng chi ngân sách nhà nước đạt 13,84 tỷ đồng.
a) Về phát triển công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp
năm 2023 trên địa bàn xã Nhơn Thọ tiếp tục phát triển ổn định, góp phần quan trọng
vào tăng trưởng kinh tế của xã. Nhờ vào các chính sách của nhà nước như: thủ tục
hồ sơ, ưu đãi về thuế, tạo điều kiện cho Nhân dân mạnh dạn đầu tư mở rộng sản
xuất các ngành nghề như: sửa chữa máy cày, cửa sắt nhôm, điện lạnh,... và sản
xuất tiểu thủ công nghiệp nhỏ ở địa phương đều được duy trì hoạt động, nhất là
các nghề truyền thống như sản xuất rượu và bánh tráng luôn được quan tâm, khuyến
khích phát triển hướng tới mục tiêu đạt chuẩn OCOP, đồng thời tiếp tục thực hiện
đăng ký chu trình OCOP thuộc Chương trình quốc gia “Mỗi xã một sản phẩm”; xã
duy trì 02 sản phẩm được đánh giá đạt hạng 3 sao là Sản phẩm Rượu vang
Belifoods của Công ty TNHH Thực phẩm Trương Gia và Sản phẩm Dưa các loại của Hợp
tác xã nông nghiệp II Nhơn Thọ. Việc ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
và xây dựng của xã tiếp tục phát triển ổn định góp phần lớn vào giải quyết việc
làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người lao động trên địa bàn. Trên địa bàn xã
Nhơn Thọ có sản phẩm Rượu vang nếp của Công ty TNHH Thực phẩm Trương Gia được
công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Bình Định năm 2024. Giá
trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng đạt 18,50 tỷ đồng, tăng 23,33% so với
cùng kỳ năm 2022, chiếm 9,66% trong cơ cấu kinh tế của xã và duy trì tốc độ
tăng trưởng cao qua từng năm.
b) Về phát triển thương mại - dịch
vụ
Năm 2023, giá trị sản xuất
ngành thương mại - dịch vụ của xã Nhơn Thọ đạt 94,00 tỷ đồng, tăng 20,20% và
chiếm 55,26% trong cơ cấu kinh tế. Trên địa bàn xã hiện có chợ Đồn và siêu thị
UTMart là 02 công trình thương mại - dịch vụ phục vụ nhu cầu giao thương, buôn
bán của người dân trên địa bàn, diện tích chợ và siêu thị đều đáp ứng tiêu chuẩn
theo quy định. Các dịch vụ kinh doanh xăng dầu, đồ gia dụng, điện tử, vật tư
nông nghiệp, chăn nuôi, vận tải,… hoạt động có hiệu quả. Hàng hóa lưu thông
trên thị trường đa dạng về mẫu mã và chủng loại sản phẩm, chất lượng hàng hóa bảo
đảm. Các hiệu tạp hóa, siêu thị UTMart trên địa bàn xã hoạt động ổn định phục vụ
nhu cầu mua sắm, cung cấp hàng tiêu dùng cho Nhân dân, góp phần bình ổn giá cả
thị trường, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Về phát triển nông - lâm -
ngư nghiệp
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
và vượt bậc của ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, ngành
nông - lâm - ngư nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của xã.
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành của ngành nông - lâm - ngư nghiệp năm 2023
của xã đạt 60,60 tỷ đồng, tăng 1,68% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 35,08%
trong cơ cấu kinh tế.
- Về trồng trọt: Mặc dù thời tiết
diễn biến thất thường, nắng nóng kéo dài, làm phát sinh các loại sâu bệnh nhưng
xã đã kịp thời tập trung chỉ đạo xử lý, chăm sóc các loại cây trồng nhằm hạn chế
thấp nhất thiệt hại cho nông dân.
Tổng diện tích gieo trồng trên
địa bàn xã năm 2023 đạt 1.474 ha, giảm 4,95 ha so với cùng kỳ năm trước. Diện
tích cây lúa gieo sạ đạt 98,5% kế hoạch, năng suất bình quân đạt 71,3 tạ/ha, sản
lượng đạt 7.385 tấn; diện tích cây ngô 53/29 ha, đạt 182,7% kế hoạch, giảm 7,5
ha so với cùng kỳ năm trước, năng suất đạt 65 tạ/ha, sản lượng đạt 344,5 tấn;
cây đậu phụng 40/47 ha, đạt 85% kế hoạch, tăng 18,6 ha so với cùng kỳ năm trước,
năng suất đạt 22 tạ/ha, sản lượng đạt 88 tấn; rau, dưa, mè các loại 170/170 ha,
đạt 100% kế hoạch, ước tính thu nhập khoảng 50 triệu đồng/ha/vụ; cây cỏ 76/76
ha, đạt 100% kế hoạch, phục vụ cho chăn nuôi trên địa bàn xã và một phần xuất
bán cho trang trại bò sữa.
- Về chăn nuôi: Tiếp tục thực
hiện phòng, chống dịch bệnh trên vật nuôi; cán bộ thú y luôn bám sát từng thôn,
xóm để kịp thời phát hiện dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và có biện pháp xử lý
hiệu quả, đặc biệt là phòng dịch bệnh lở mồm long móng cho gia súc. Năm 2023,
xã tiến hành tiêm vaccine lở mồm long móng cho gia súc đạt 84,7%; tiêm vaccine
cúm gia cầm cho 27.400 con (gà 10.000 con, vịt 17.400 con); tiêm vaccine viêm
da nổi cục cho trâu, bò 472 con. Tổ chức tiêu độc sát trùng chuồng trại cho các
hộ chăn nuôi trên địa bàn toàn xã và các cơ sở ấp nở, điểm giết mổ gia súc, gia
cầm, nơi tập trung chăn thả, chợ mua bán với tổng 76 lít benkocid. Thực hiện thống
kê hiện trạng cơ sở chăn nuôi, đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã có: đàn
trâu 98/100 con, đạt 98% kế hoạch; đàn bò 2.470/2.519 con, đạt 95% kế hoạch;
đàn heo 11.600/11.500 con, đạt 100,8% kế hoạch; gia cầm 140.000/130.000 con, đạt
107% kế hoạch.
6. Hiện
trạng phát triển văn hóa - xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Xác định sự nghiệp giáo dục
đóng vai trò tiên quyết và quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực, góp phần
quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, những năm
qua, xã luôn chú trọng quan tâm ưu tiên đầu tư cho ngành giáo dục. Công tác xã
hội hóa giáo dục được xã quan tâm và trở thành phong trào sâu rộng trong Nhân
dân. Thường xuyên tăng cường cơ sở vật chất, tổ chức tốt hoạt động thi đua dạy
và học, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển
biến tích cực, theo hướng thực chất.
Trên địa bàn xã hiện có 01 trường
mầm non; 01 trường tiểu học và 01 trường THCS Nhơn Thọ, cơ bản đáp ứng tốt về
diện tích, cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên cho việc dạy và học
trên địa bàn. Các trường trên địa bàn xã tổ chức khai giảng năm học 2023 - 2024
đúng thời gian; đội ngũ giáo viên thực hiện tốt ba cuộc vận động: “Học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” và cuộc vận động “Hai không” với 04 nội
dung trong toàn ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là
giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh, đồng thời quản lý chặt
chẽ hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn xã theo quy định. Học sinh lớp 5
hoàn thành chương trình bậc tiểu học có 168/168 học sinh, đạt 100%; học sinh lớp
9 được công nhận tốt nghiệp THCS 156/156 học sinh, đạt 100% và thi tuyển đỗ vào
lớp 10 (Hệ công lập) đạt kết quả cao. Tặng Giấy khen và hiện vật cho học sinh,
sinh viên có thành tích học tập xuất sắc trong năm học 2022 - 2023.
b) Về y tế và kế hoạch hóa gia
đình
Xã hiện có 01 Trạm Y tế với diện
tích là 269 m2, được đầu tư đầy đủ trang thiết bị hiện đại đáp ứng tốt
nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trên địa bàn. Xã luôn chú trọng triển khai
thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng
mở rộng, y tế dự phòng, nhờ vậy dịch bệnh nguy hiểm chưa xảy ra trên địa bàn
xã. Tổ chức Lễ phát động tháng hành động vì trẻ em năm 2023 và tặng quà cho các
cháu có hoàn cảnh khó khăn nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 01/6. Đồng thời tham gia
diễn đàn thị xã An Nhơn năm 2023. Tổ chức Tết Trung thu cho trẻ em trên địa bàn
xã với kinh phí trên 20 triệu đồng, đồng thời thăm và tặng quà cho các cháu có
hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống. Vận động Nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện đạt 98,5%.
c) Văn hóa - thông tin và thể dục
thể thao
Địa bàn xã hiện có 01 sân luyện
tập, 01 nhà văn hóa xã, 04 nhà văn hóa thôn, đáp ứng yêu cầu về diện tích, chất
lượng công trình bảo đảm phục vụ tốt các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao của
người dân trên địa bàn. Các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa trên địa bàn
xã hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được duy trì và ngày càng đi vào chiều
sâu. Năm 2023, xã có 2.328/2.377 hộ đạt danh hiệu Gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ
97,94%; có 04/04 thôn đạt danh hiệu Khu dân cư văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; giữ vững
Công sở văn hóa. Làm mới 140 m2 pano tuyên truyền dọc Quốc lộ 19 và
tuyến đường mẫu Quốc lộ 19 đi cầu Bến Trảy. Phối hợp với Công an xã kiểm tra
các dịch vụ karaoke và internet để đôn đốc, nhắc nhở các cơ sở kinh doanh dịch
vụ chấp hành đúng quy định của pháp luật.
d) Chính sách an sinh xã hội
Công tác an sinh xã hội được
triển khai thiết thực, kịp thời và hiệu quả. Các hoạt động kỷ niệm được tổ chức
chu đáo, trang trọng, ý nghĩa. Năm 2023, xã tổ chức họp mặt các gia đình chính
sách để thăm hỏi, tặng quà nhân các dịp lễ, tết, mừng thọ cho các cụ nhân ngày
truyền thống người cao tuổi Việt Nam (06/6). Thực hiện cấp phát lương thực, thực
phẩm, quà tết kịp thời cho hộ nghèo trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023.
Công tác bảo vệ trẻ em được quan tâm thực hiện, 100% số trẻ em được cấp thẻ bảo
hiểm y tế; tỷ lệ cấp giấy khai sinh đạt 100%, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm
y tế đạt 100% chỉ tiêu đề ra.
đ) Công tác tôn giáo - tín ngưỡng,
dân tộc
Thực hiện đúng chính sách dân tộc,
tôn giáo của Đảng, Nhà nước; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, thường
xuyên tổ chức thăm hỏi, động viên và tạo điều kiện để các cơ sở thờ tự hoạt động
đúng tôn chỉ, đúng mục đích, tốt đời, đẹp đạo. Nhìn chung, các cơ sở thờ tự đều
chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy định của
địa phương. Tôn trọng và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của đồng bào dân
tộc; thực hiện tốt công tác chăm cho các hộ dân tộc, nhất là các hộ dân tộc
nghèo, khó khăn. Thông qua đó, góp phần tăng cường hơn nữa khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, huy động được nhiều nguồn lực chăm lo các chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn.
7. Hiện
trạng phát triển hạ tầng xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn xã hiện có 01 trường
mầm non; 01 trường tiểu học và 01 trường THCS Nhơn Thọ, cơ bản đáp ứng tốt về
diện tích, cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên cho việc dạy và học
trên địa bàn. 100% công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở) đạt quy mô tối thiểu của các công trình giáo dục; chỉ tiêu đất công trình
giáo dục bình quân đầu người đạt 3,60 m2/người.
b) Y tế
Xã hiện có 01 Trạm Y tế với diện
tích là 269 m2 được đầu tư đầy đủ trang thiết bị hiện đại đáp ứng được
nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trên địa bàn xã.
c) Văn hóa - thể thao
Trên địa bàn xã hiện có 01 sân
luyện tập, 01 nhà văn hóa xã, 04 nhà văn hóa thôn, với tổng diện tích 13.042,80
m2, đáp ứng yêu cầu về diện tích, chất lượng công trình bảo đảm phục
vụ tốt các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao của người dân trên địa bàn. Chỉ
tiêu đất công trình văn hóa, thể dục, thể thao (sân chơi, sân luyện tập và các
công trình trung tâm văn hóa thể thao) bình quân đầu người của xã đạt 1,25 m2/người.
d) Thương mại - dịch vụ
Trên địa bàn xã hiện có chợ Đồn
và siêu thị UTMart là 02 công trình thương mại - dịch vụ, với tổng diện tích
5.300,00 m2, bảo đảm phục vụ tốt nhu cầu giao thương, buôn bán của
người dân trên địa bàn, diện tích chợ và siêu thị đều đáp ứng tiêu chuẩn theo
quy định.
d) Nhà ở
Tính đến ngày 31/12/2023, trên
địa bàn xã Nhơn Thọ có 2.367 căn nhà, 100% là nhà ở kiên cố, bán kiên cố. Diện
tích sàn nhà ở bình quân đầu người đạt 25,64 m2/người. Nhà ở kiên cố,
bán kiên cố tập trung phần lớn dọc hai bên trục giao thông chính như Quốc lộ
19, đường Trường Cửu - Thọ Thạnh, khu vực chợ Đồn. Tầng cao nhà ở chủ yếu 01 tầng,
một số nhà cấp 3 tầng cao 2 tầng tại khu vực chợ Đồn, dọc Quốc lộ 19 và khu vực
trung tâm xã. Tầng cao xây dựng còn hạn chế, mật độ xây dựng thấp. Ngoài ra,
nhà bán kiến cố tập trung chủ yếu ở khu vực nội đồng.
8. Hiện
trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
- Giao thông đối ngoại: Quốc lộ
19 là trục giao thông Đông - Tây rất quan trọng nối liền cảng Quy Nhơn đến cửa
khẩu Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai. Đoạn qua địa bàn xã dài 2,3 km, mặt đường BTN rộng
20 m, vỉa hè 5m x 2m, lộ giới 30 m, đạt chuẩn cấp IV đồng bằng.
- Giao thông đối nội:
Mạng lưới giao thông nội thị chủ
yếu gồm các tuyến đường bê tông xi măng hoặc láng nhựa, nối đến các công trình
hành chính, văn hóa, y tế giáo dục, tôn giáo,… và các khu dân cư dọc theo hai
bên Quốc lộ 19. Có mặt đường rộng từ 3,5 m đến 6 m. Còn lại là các tuyến giao
thông nông thôn, giao thông nội đồng có kết cấu bê tông xi măng hoặc cấp phối,
nền đường rộng từ 3,5 m đến 5 m, dẫn đến các khu nhà ở, khu sản xuất, đồng ruộng,…
Tổng diện tích đất giao thông
(tính đến đường giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông)
trên địa bàn xã là 193.499 m2; chỉ tiêu đất giao thông (tính đến đường
giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) bình quân đầu người
đạt 18,42 m2/người.
b) Cấp điện - chiếu sáng
Nguồn cấp điện chiếu sáng từ lưới
điện Quốc gia qua trạm biến áp 110/22 kV Nhơn Tân có công suất (2x25) MVA và trạm
biến áp 110/35/22 kV An Nhơn có công suất (25+63) MVA. Lưới trung thế có cấp điện
áp 22 kV, điện áp 22 kV ở dạng hình tia, các nhánh ra tuyến trung thế được bảo
vệ bằng máy cắt, các nhánh rẽ được bảo vệ bằng FCO, trụ điện là loại bê tông ly
tâm cao 12 m. Năm 2023, tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng trên địa bàn xã đạt
95,29%; chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt bình quân đầu người đạt 581,36 kwh/người/năm.
c) Cấp nước
Địa bàn xã Nhơn Thọ đã có hệ thống
cấp nước tập trung từ nguồn nhà máy nước Nhơn Tân với công suất 720 m3/ngày.đêm,
bảo đảm phục vụ tốt nguồn nước sạch cho người dân trên địa bàn xã. Tỷ lệ dân số
được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp
vệ sinh đạt 100%.
d) Thoát nước, thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt
- Hệ thống thoát nước thải: hệ
thống thoát nước hiện nay đang là hệ thống thoát chung cho nước mưa và nước thải
sinh hoạt. Phần lớn nước thải từ các hộ dân được thu gom xử lí tại chỗ bằng hầm
tự hoại sau đó tự thấm hoặc chảy chung với nước mưa ra các ao, bàu, mương trong
khu vực. Tuy nhiên, hầu hết các hộ dân trong xã đã xây dựng công trình vệ sinh
tự hoại, do vậy vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt gây ra là
không đáng kể. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng
biện pháp phù hợp, hiệu quả đạt 100%.
- Hệ thống thoát nước mưa còn
nhiều hạn chế, hiện tại chỉ có tuyến mương hở bê tông cốt thép trên Quốc lộ 19
và đường trục chính Đông - Tây dẫn nước ra Bàu Nước. Các khu vực còn lại chủ yếu
thoát ra hệ thống kênh rạch hiện hữu và tự thấm vào đất. Việc thoát nước tự
nhiên chưa gây ra ngập úng cục bộ trên địa bàn, song khu vực chịu ảnh hưởng của
lũ sông An Tượng nên khi lũ về có nguy cơ ngập úng. Mật độ đường cống thoát nước
chính trên địa bàn xã đạt 5,13 km/km2.
đ) Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt hiện nay
cơ bản đã được thu gom và xử lý, tuy nhiên, hiện việc thu gom chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn xã chỉ tập trung tại khu vực dân cư tập trung. Tỷ lệ thu
gom, xử lý chất thải rắn vẫn còn thấp, khu vực dân cư nông thôn, rãi rác bên
trong các khu vực đất nông nghiệp chưa tổ chức hệ thống thu gom, chủ yếu xử lý
tại hộ gia đình bằng cách chôn lấp, đốt,... Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom đạt 81,05 %.
e) Cảnh quan
Trên địa bàn xã hiện có 27.068
m2 đất cây xanh, bao gồm các hoa viên, công viên cây xanh, hệ thống
cây xanh tại các khu dân cư, bảo đảm đáp ứng các chỉ tiêu về cây xanh, cảnh
quan đô thị. Đất cây xanh sử dụng công cộng (đất công viên, vườn hoa, sân chơi
cấp đơn vị ở) bình quân đầu người đạt 2,58 m2/người.
9. Quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
a) Quốc phòng
Năm 2023, cùng với việc triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xã Nhơn Thọ luôn chú trọng
đầu tư cho nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh, căn cứ vào chỉ tiêu thị xã
giao, xã đã xây dựng và phát triển lực lượng dân quân bảo đảm về số lượng và tổ
chức biên chế theo đúng quy định đối với dân quân cơ động, dân quân binh chủng,
dân quân tại chỗ, hoạt động có chất lượng và hiệu quả. Trong năm đã cử đi đào tạo
01 sĩ quan dự bị tại Trường quân sự Quân khu V, đồng thời tổ chức trao 06 lệnh
gọi tập trung huấn luyện cho quân dự bị thời gian 18 ngày, phục vụ diễn tập thị
xã có mặt đạt 100%. Tổ chức họp mặt tọa đàm nhân kỷ niệm ngày thành lập Quân đội
nhân dân Việt Nam, ngày Hội Quốc phòng toàn dân; triển khai và thực hiện tốt
các bước gọi công dân lên đường nhập ngũ năm 2023, kết quả giao quân đạt 100%
chỉ tiêu, đồng thời chốt thực lực xét duyệt chính trị, chính sách chuẩn bị cho
thanh niên sẵn sàng nhập ngũ năm 2024 có 92 thanh niên đủ điều kiện khám sức khỏe.
Xác định công tác huấn luyện sẵn
sàng chiến đấu là một nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của lực lượng vũ trang
xã, xã đã thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện quân sự và giáo dục chính trị cho
các đối tượng dân quân đúng nội dung và kế hoạch đã được phê duyệt. Tổng dân quân
đã được huấn luyện trong năm có 94 đồng chí, đạt 100% chỉ tiêu, đồng thời tổ chức
tốt công tác diễn tập chiến đấu xã Nhơn Thọ trong khu vực phòng thủ năm 2023 đạt
khá.
b) An ninh và trật tự an toàn
xã hội
Thực hiện tốt công tác bảo đảm
an ninh, trật tự xã hội và an toàn giao thông trên địa bàn xã. Triển khai kế hoạch
trấn áp các loại tội phạm, an ninh trật tự trước, trong và sau Tết Nguyên đán
Quý Mão năm 2023; tổ chức phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
năm 2023. Công an xã quản lý lưu trú, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và thực hiện dự án cấp, quản lý căn cước công dân có gắn chíp, tham mưu thực hiện
công tác tuần tra kiểm soát ban đêm.
Tăng cường công tác gọi hỏi
răng đe 24 đối tượng có tiền án tiền sự, bảo đảm công tác bảo vệ trước, trong
và sau Tết.
10. Tổ
chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức
a) Hội đồng nhân dân xã
Tổng số Đại biểu Hội đồng nhân
dân xã nhiệm kỳ 2021 - 2026 có 25 người. Trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học là 15 người, chiếm 60,00%; trung cấp là 06 người, chiếm 24,00%; trình độ
khác là 04 người, chiếm 16,00%.
- Trình độ về lý luận chính trị
trung cấp là 15 người, chiếm 60,00%; sơ cấp là 07 người, chiếm 28,00%; chưa qua
đào tạo là 03 người, chiếm 12,00%.
b) Tổng số cán bộ, công chức là
19 người: cán bộ 11 người, công chức 08 người. Trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học là 16 người, chiếm 84,21%; trung cấp là 02 người, chiếm 10,53%; trình độ
khác là 01 người, chiếm 5,26%.
- Trình độ lý luận chính trị
cao cấp là 01 người, chiếm 5,26%; trung cấp là 17 người, chiếm 89,47%; sơ cấp
là 01 người, chiếm 5,26%.
c) Tổng số người hoạt động
không chuyên trách tại 04 thôn là 8 người.
VI. LỊCH SỬ
HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN XÃ NHƠN PHONG
1. Lịch sử
hình thành
Năm 1832, vua Minh Mạng lập phủ
An Nhơn gồm các huyện Tuy Phước và Tuy Viễn, phủ lỵ An Nhơn đặt tại thôn Hòa
Cư, xã Nhơn Hưng, đến năm 1852 phủ lỵ dời về thôn An Thái, xã Nhơn Phúc. Qua
nhiều lần điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đến năm 1865, phủ An Nhơn có 4
tổng: Mỹ Đức (19 làng), An Ngãi (26 làng), Nhơn Nghĩa (28 làng), Háo Đức (35
làng). Năm 1939, phủ An Nhơn lập thêm 2 tổng mới, tách tổng Nhơn Nghĩa thành
Nhơn Nghĩa Thượng và Nhơn Nghĩa Hạ, tách tổng Háo Đức thành Háo Đức Thượng và
Háo Đức Hạ, phủ lỵ An Nhơn chuyển về phường Bình Định ngày nay.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945, đến tháng 02/1946, chính quyền cách mạng đổi phủ thành huyện, bỏ cấp tổng,
sáp nhập 108 làng và chia thành 31 xã. Đến tháng 4/1947, huyện An Nhơn được sắp
xếp thành 12 xã và lấy chữ “Nhơn” làm chữ đầu đặt tên cho các xã, xã Nhơn Phong
được thành lập trên cơ sở nhập 03 xã: Đại Hợp, Song Thanh và Minh Định, địa
danh Nhơn Phong có từ thời điểm đó. Sau năm 1954, chính quyền Ngô Đình Diệm đổi
huyện An Nhơn thành quận An Nhơn với 13 đơn vị hành chính, trong đó có xã Nhơn
Phong.
Sau năm 1975, tỉnh Nghĩa Bình
được thành lập trên cơ sở 02 tỉnh Bình Định và Quảng Ngãi. Ngày 30/6/1989, Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết về việc phân vạch
địa giới hành chính của các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên. Theo
đó, chia tỉnh Nghĩa Bình thành 02 tỉnh mới lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh
Bình Định. Huyện An Nhơn được tái lập thuộc tỉnh Bình Định và xã Nhơn Phong là
01 trong 15 đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện An Nhơn.
Ngày 28/11/2011, Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 101/NQ-CP về việc thành lập thị xã An Nhơn và thành lập các
phường thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Xã Nhơn Phong với 07 thôn là 01
trong 15 đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định và tồn tại
cho đến ngày nay.
2. Vị trí
địa lý, địa giới hành chính
Xã Nhơn Phong nằm ở phía Đông Bắc
của thị xã An Nhơn, cách trung tâm hành chính thị xã khoảng 8 km về phía Bắc.
Có địa giới hành chính cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp xã Nhơn Hạnh;
- Phía Tây giáp xã Nhơn An và
phường Nhơn Thành;
- Phía Nam giáp xã Nhơn An;
- Phía Bắc giáp huyện Phù Cát.
3. Diện
tích tự nhiên, cơ cấu sử dụng đất
Theo Kết quả thống kê diện tích
đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã Nhơn Phong có
8,20 km2 diện tích tự nhiên, trong đó cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Đất nông nghiệp là 6,19 km2,
chiếm tỷ lệ 75,49%;
- Đất phi nông nghiệp là 1,91
km2, chiếm tỷ lệ 23,29%;
- Đất chưa sử dụng là 0,10 km2,
chiếm tỷ lệ 1,22%.
4. Dân số,
lao động
a) Dân số
Theo số liệu quản lý của Công
an thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã Nhơn Phong có 9.863 người,
trong đó: dân số thường trú là 9.842 người và dân số tạm trú quy đổi là 21 người.
b) Lao động
Năm 2023, tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế của xã Nhơn Phong là 7.054 người, trong đó:
- Lao động nông nghiệp là 1.761
người, chiếm 24,96%;
- Lao động phi nông nghiệp là
5.293 người, chiếm 75,04%.
5. Hiện
trạng phát triển kinh tế
Tình hình kinh tế xã Nhơn Phong
trong những năm qua có những bước phát triển mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng,
thương mại - dịch vụ và các ngành nghề khác, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành trên địa bàn xã năm 2023 đạt 432,80 tỷ
đồng, tăng 11,76% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp
- xây dựng đạt 72,40 tỷ đồng, tăng 12,63%; thương mại - dịch vụ đạt 157,10 tỷ đồng,
tăng 25,99%; nông - lâm - ngư nghiệp đạt 203,30 tỷ đồng, tăng 6,42% so với cùng
kỳ năm 2022. Giai đoạn 2021 - 2023, kinh tế của xã Nhơn Phong tăng trưởng bình
quân đạt 12,64%, trong đó: năm 2021 đạt 10,52%, năm 2022 đạt 12,68% và năm 2023
đạt 14,71%. Cơ cấu kinh tế của xã chuyển dịch theo đúng định hướng tăng nhanh tỷ
trọng ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng
ngành nông - lâm - ngư nghiệp, trong đó năm 2023, ngành công nghiệp - xây dựng
chiếm 12,04%, ngành thương mại - dịch vụ chiếm 50,47% và ngành nông - lâm - ngư
nghiệp chiếm 37,49% trong cơ cấu kinh tế của xã. Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn xã năm 2023 đạt 55,12 tỷ đồng; tổng chi ngân sách nhà nước đạt
55,12 tỷ đồng.
a) Về phát triển công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Năm 2023, xã Nhơn Phong chú trọng
phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng,
phát huy các nghề truyền thống của địa phương nhằm giải quyết nhu cầu việc làm
tại chỗ, nâng cao thu nhập cho lao động trên địa bàn. Các doanh nghiệp trên địa
bàn mạnh dạn chuyển đổi mô hình, mở rộng sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề, nâng
cao năng suất, thu nhập của người lao động được nâng cao rõ rệt. Trên địa bàn
xã Nhơn Phong có sản phẩm Yến sào Phương Thảo của Công ty TNHH yến sào Phương
Thảo được công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Bình Định năm
2024. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành năm 2023 của ngành công nghiệp - xây
dựng đạt 72,40 tỷ đồng, tăng 12,63% và chiếm 12,04% trong cơ cấu kinh tế của
xã.
b) Về phát triển thương mại - dịch
vụ
Xã luôn chú trọng, tập trung đầu
tư phát triển nhanh ngành thương mại - dịch vụ trên địa bàn. Năm 2023, giá trị
sản xuất ngành thương mại - dịch vụ đạt 157,10 tỷ đồng, tăng 25,99% và chiếm
50,47% trong cơ cấu kinh tế. Trên địa bàn xã Nhơn Phong hiện có chợ Cảnh Hàng
và chợ Thanh Giang với diện tích từ 2.900 - 3.000 m2, đáp ứng tốt
nhu cầu giao thương, mua bán, trao đổi hàng hóa của Nhân dân trên địa bàn và
các xã, phường lân cận. Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có 548 cơ sở sản xuất
kinh doanh đang hoạt động có hiệu quả, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng
kinh tế của địa phương.
c) Về phát triển nông - lâm -
ngư nghiệp
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của các ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ trên địa bàn thị xã
An Nhơn nói chung và xã Nhơn Phong nói riêng, cùng với đó là việc tập trung ưu
tiên quỹ đất phát triển các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn khiến quỹ đất
nông nghiệp ngày một giảm dần. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp
chính quyền và sự nỗ lực của toàn thể Nhân dân trên địa bàn, sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, ngành nông - lâm - ngư nghiệp của xã Nhơn Phong vẫn duy trì
tiếp tục phát triển ổn định. Năm 2023, tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành
ngành nông - lâm - ngư nghiệp của xã đạt 203,30 tỷ đồng, tăng 6,42% so với cùng
kỳ năm 2022 và chiếm 37,49% trong cơ cấu kinh tế của xã.
- Về trồng trọt: Tổng diện tích
gieo trồng năm 2023 trên địa bàn xã là 929 ha, năng suất bình quân đạt 74,2 tạ/ha,
một số diện tích sản xuất dần chuyển sang đất ở, trồng mai cảnh. Tổng sản lượng
lương thực có hạt đạt 6.603 tấn. Xã đã xây dựng và triển khai phương án, kế hoạch
phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự năm 2023; tổ chức tổng
kết sản xuất năm 2023 và triển khai công tác sản xuất vụ Đông Xuân năm 2023 -
2024 trên địa bàn.
- Về chăn nuôi: Trên địa bàn xã
hiện có tổng đàn trâu, bò 394 con; đàn heo 1.235 con và đàn gia cầm 61.500 con.
Tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi còn nhiều diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều
nguy cơ phát sinh dịch bệnh, nhất là dịch tả lợn Châu Phi, bệnh lở mồm long
móng, bệnh viêm da nổi cục ở bò, nên công tác phát triển tái đàn gặp nhiều khó
khăn. Xã chú trọng tổ chức tiêm phòng định kỳ cho đàn gia súc: tiêm phòng lở mồm
long móng cho trâu bò; tiêm vắc xin bệnh viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò;
tiêm phòng dịch cúm gia cầm bổ sung 25.000 con, tiếp tục tiêm chủng trên diện rộng
để tái đàn. Công tác tiêu độc khử trùng, vệ sinh chuồng trại hộ chăn nuôi được
chú trọng quan tâm thực hiện tốt, công tác kiểm soát giết mổ được tăng cường.
6. Hiện
trạng phát triển văn hóa - xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn xã Nhơn Phong hiện
có 01 trường mầm non với 06 điểm trường tại 06 thôn; 01 trường tiểu học với 03
điểm trường tại 03 thôn và 01 trường THCS Nhơn Phong, với tổng diện tích 33.798
m2, các trường có diện tích bảo đảm từ 460 - 11.322 m2; đạt
và vượt mức tối thiểu yêu cầu. Các trường trên địa bàn xã hoàn thành tốt nhiệm
vụ năm học 2022 - 2023. Kết quả: bậc Mầm non có 181/269 cháu đạt bé ngoan xuất
sắc, đạt tỷ lệ 67,2%; tiểu học có 647/650 học sinh xếp loại hoàn thành, đạt tỷ
lệ 99,5%, trong đó học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình đạt 100%; THCS có 91
học sinh xếp loại giỏi (đạt tỷ lệ 19,5%), 222 học sinh khá (đạt tỷ lệ 47,5%),
152 học sinh trung bình (chiếm tỷ lệ 32,6%), 02 học sinh yếu (chiếm tỷ lệ
0,4%). Xét tốt nghiệp cho học sinh lớp 9 là 127/127 em, đạt tỷ lệ 100%. Phối hợp
với Trung tâm GDNN-GDTX thị xã và Hội Phụ nữ xã mở 01 lớp dạy nghề may công
nghiệp cho 18 hội viên hội phụ nữ. Tổ chức 05 lớp tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật cho Nhân dân trên địa bàn.
b) Y tế và kế hoạch hóa gia
đình
Trên địa bàn xã hiện có 01 Trạm
Y tế xã với diện tích 1.100 m2, có cơ sở vật chất đạt chuẩn, duy trì
hoạt động tốt và bảo đảm đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
ban dầu cho Nhân dân trên địa bàn. Trong năm đã tổ chức khám 1.879 lượt bệnh
nhân; tiến hành tiêm đầy đủ các loại vắc xin cho trẻ em, đạt trên 90%; tiêm
phòng uốn ván cho phụ nữ có thai đạt trên 93%; tiêm phòng sởi cho trẻ em, đạt
trên 98%.
Giữ vững và duy trì bộ tiêu chí
Quốc gia về y tế xã. Phối hợp với các ngành chức năng tuyên truyền, hưởng ứng
thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và bệnh sốt xuất huyết
trên địa bàn, với 08 đợt ra quân dọn vệ sinh phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết.
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trên địa bàn xã giảm còn 6,5%; tỷ lệ sinh con thứ 3
còn 8,5%.
c) Văn hóa - thông tin và thể dục
thể thao
Xã tập trung chỉ đạo tăng cường
công tác tuyên truyền về tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết
của Trung ương, của Tỉnh, của Thị xã về nếp sống văn minh; tuyên truyền học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chuyên đề năm 2023. Làm tốt
công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa phù hợp với quy định của pháp luật và
truyền thống văn hóa của địa phương. Công tác thông tin và truyền thông luôn
bám sát các nhiệm vụ chính trị, bảo đảm tốt việc tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của địa
phương. Trong năm 2023, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, củng cố và nâng chất. Các phong trào văn
hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng luôn được duy trì và tổ chức tốt thường
xuyên.
Xã Nhơn Phong hiện có 08 khu thể
dục thể thao, trong đó có 01 khu thể dục thể thao trung tâm xã với diện tích
5.000 m2, đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện thể dục thể thao cũng như tổ
chức các hoạt động văn hóa - thể thao trên địa bàn xã. Các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục - thể thao chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn được tổ chức với
nhiều hoạt động mang tính an toàn, tiết kiệm. Tuyên truyền vận động Nhân dân
trên địa bàn xã thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19, dịch sốt
xuất huyết. Sơ kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
trên địa bàn xã có 2.364 gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ
95,6% và có 07/07 thôn đạt danh hiệu Thôn văn hóa, đạt tỷ lệ 100%.
d) Chính sách an sinh xã hội
Công tác an sinh, phúc lợi xã hội
trên địa bàn xã được bảo đảm triển khai đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng; thường
xuyên quan tâm, thăm hỏi, chăm sóc các đối tượng người cao tuổi, người có công,
người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh khó khăn, nhất là
trong các dịp lễ, tết; thực hiện tiếp nhận, giải quyết chế độ trợ cấp một lần,
hỗ trợ kinh phí mai táng, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định.
Tiếp tục kiểm tra, rà soát, lập hồ sơ các hộ người có công với cách mạng đủ điều
kiện hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.
Trong năm, xã tổ chức thăm,
chuyển quà của Chủ tịch Nước, Chủ tịch tỉnh cho các hộ gia đình chính sách và
người cao tuổi, chúc thọ, mừng thọ nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 gồm
276 xuất, trị giá 84,3 triệu đồng. Hỗ trợ 18 tấn gạo cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo, gia đình chính sách, neo đơn, người khuyết tật, người bị thiệt hại do
thiên tai gây ra. Tổ chức Tết Trung thu và tặng quà cho trẻ em trên địa bàn xã
tại thôn Kim Tài, với tổng giá trị 45,6 triệu đồng. Tổ chức phối hợp với các cấp
xây dựng 03 nhà ở cho hộ nghèo, với số tiền 130 triệu đồng; 04 nhà ở cho hộ
chính sách, với số tiền 190 triệu. Tổ chức lễ truy điệu cải táng hài cốt liệt sỹ
tại nghĩa trang liệt sỹ xã Nhơn Phong. Thắp nến tri ân và viếng hương nghĩa
trang liệt sỹ nhân ngày thương binh liệt sĩ 27/7. Điều tra hộ nghèo năm 2023
trên địa bàn xã: kết quả có 39 hộ nghèo với 127 nhân khẩu (chiếm tỷ lệ 1,6%),
giảm 0,29% so với cùng kỳ, hộ cận nghèo là 59 hộ với 177 nhân khẩu (chiếm tỷ lệ
2,42%), giảm 1,15% so với cùng kỳ. Giải quyết kịp thời các chế độ cho các đối
tượng chính sách và bảo trợ xã hội.
đ) Công tác tôn giáo - tín ngưỡng,
dân tộc
Thực hiện đúng chính sách dân tộc,
tôn giáo của Đảng, Nhà nước; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, thường
xuyên tổ chức thăm hỏi, động viên và tạo điều kiện để các cơ sở thờ tự hoạt động
đúng tôn chỉ, đúng mục đích, tốt đời, đẹp đạo. Nhìn chung, các cơ sở thờ tự đều
chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy định của
địa phương.
7. Hiện
trạng phát triển hạ tầng xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn xã Nhơn Phong hiện
có 01 trường mầm non với 06 điểm trường tại 06 thôn; 01 trường tiểu học với 03
điểm trường tại 03 thôn và 01 trường THCS Nhơn Phong, với tổng diện tích 33.798
m2, các trường có diện tích bảo đảm từ 460 - 11.322 m2;
100% công trình giáo dục trên địa bàn xã đạt quy mô tối thiểu của các công
trình giáo dục; chỉ tiêu đất công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở) bình quân đầu người đạt 3,32 m2/người.
b) Y tế
Trên địa bàn xã hiện có 01 Trạm
Y tế xã với diện tích 1.100 m2, có cơ sở vật chất đạt chuẩn, duy trì
hoạt động tốt và bảo đảm đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
ban dầu cho Nhân dân trên địa bàn.
c) Văn hóa - thể thao
Xã Nhơn Phong hiện có 08 khu thể
dục thể thao, trong đó có 01 khu thể dục thể thao trung tâm xã với diện tích 5.000
m2, đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện thể dục thể thao cũng như tổ chức
các hoạt động văn hóa - thể thao trên địa bàn xã. Chỉ tiêu đất công trình văn
hóa, thể dục, thể thao (sân chơi, sân luyện tập và các công trình trung tâm văn
hóa thể thao) bình quân đầu người đạt 1,09 m2/người.
d) Thương mại - dịch vụ
Trên địa bàn xã Nhơn Phong hiện
có chợ Cảnh Hàng và chợ Thanh Giang với diện tích từ 2.900 - 3.000 m2,
đáp ứng tốt nhu cầu giao thương, mua bán, trao đổi hàng hóa của Nhân dân trên địa
bàn và các xã, phường lân cận. Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có 548 cơ sở sản
xuất kinh doanh đang hoạt động có hiệu quả, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng
kinh tế của địa phương.
đ) Nhà ở
Tính đến ngày 31/12/2023, trên
địa bàn xã Nhơn Phong có 2.376 căn nhà, 100% là nhà ở kiên cố, bán kiên cố. Diện
tích sàn nhà ở bình quân đầu người đạt 30,33 m2/người.
8. Hiện
trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
Đường tỉnh ĐT.631 có lòng đường
5,5 m bằng bê tông nhựa nối Quốc lộ 1 với đường tỉnh ĐT.640 (thuộc địa phận huyện
Tuy Phước), đoạn qua địa bàn xã dài khoảng 2,97 km. Dọc hai bên tuyến đường dân
cư sinh sống tương đối đông đúc, đặc biệt khu vực qua chợ Cảnh Hàng. Các trục
giao thông phụ, giao với tuyến ĐT.631 kết nối với xã Nhơn An, xã Cát Nhơn (huyện
Phù Cát) và đường trục khu Kinh tế Nhơn Hội nối dài. Ngoài ra, trên địa bàn xã
còn có các tuyến đường dân sinh liên xã bằng bê tông hoặc đường đất để tiếp cận
vào các khu dân cư hiện trạng. Tổng diện tích đất giao thông (tính đến đường
giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) trên địa bàn xã là
207.640,40 m2. Chỉ tiêu đất giao thông (tính đến đường giao thông cấp
khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) bình quân đầu người đạt 21,05 m2/người.
b) Cấp điện - chiếu sáng
Địa bàn xã có 03 tuyến điện
22KV cung cấp điện cho cụm công nghiệp Nhơn Phong và cấp điện sinh hoạt cho các
hộ dân. Ngoài ra còn có các tuyến điện dân sinh cấp điện cho các hộ dân hiện
đang sinh sống trong và ngoài khu quy hoạch. Tỷ lệ đường phố chính được chiếu
sáng đạt 100%; chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt bình quân đầu người đạt 459,62
kwh/người/năm.
c) Cấp nước
Địa bàn xã đã có hệ thống cấp
nước sạch tập trung dọc theo đường tỉnh ĐT.631 lấy từ trạm Nhơn An. Tỷ lệ dân số
được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp
vệ sinh đạt 100%.
d) Thoát nước, thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt
- Thoát nước mặt: Chỉ có đường
tỉnh ĐT.631 có tuyến thoát nước mưa. Còn lại hầu hết nước mưa tự thoát ra đồng
ruộng, sông suối trên địa bàn. Mật độ đường cống thoát nước chính trên địa bàn
xã đạt 9,21 km/km2.
- Thoát nước thải sinh hoạt: Hiện
trạng hệ thống thoát nước thải sinh hoạt tại địa phương chưa được đầu tư. Nước
thải sinh hoạt được thu gom vào hệ thống xử lý nước thải từng hộ gia đình và thấm
trực tiếp vào đất. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt
bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả đạt 96,80%.
đ) Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt hiện
nay cơ bản đã được thu gom và xử lý, tuy nhiên chỉ tập trung tại khu vực dân cư
tập trung. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn vẫn còn thấp, khu vực dân cư nông
thôn, rải rác bên trong các khu vực đất nông nghiệp chưa tổ chức hệ thống thu
gom, chủ yếu xử lý tại hộ gia đình bằng cách chôn lấp, đốt,... Tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt được thu gom trên địa bàn xã đạt 80,90%.
e) Cảnh quan
Hiện nay, trên địa bàn xã có
52.885,50 m2 đất cây xanh, bao gồm các hoa viên, công viên cây xanh,
hệ thống cây xanh tại các khu dân cư, bảo đảm đáp ứng các chỉ tiêu về cây xanh,
cảnh quan đô thị. Chỉ tiêu đất cây xanh sử dụng công cộng (đất công viên, vườn
hoa, sân chơi cấp đơn vị ở) bình quân đầu người đạt 5,36 m2/người.
9. Quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
a) Quốc phòng
Công tác quốc phòng quân sự địa
phương thường xuyên được quan tâm triển khai và thực hiện có nề nếp; duy trì
nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, trực phòng chống cháy nổ, phòng chống
thiên tai,… tăng cường công tác tuần tra nắm tình hình các đối tượng trên địa
bàn, bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng yếu nhất là trong các dịp lễ, tết; tổ chức
Hội nghị triển khai nhiệm vụ quân sự - quốc phòng năm 2023. Thực hiện tốt công
tác giao quân năm 2023 đạt 100% chỉ tiêu. Tiến hành phát lệnh khám sức khỏe cho
thanh niên chuẩn bị nhập ngũ năm 2024 với 72 thanh niên, đã tổ chức khám sức khỏe
72/72 thanh niên, đạt 100% kế hoạch. Tham gia huấn luyện tại Ban chỉ huy quân sự
thị xã 16 đồng chí; tham gia tập huấn cán bộ Phó chỉ huy trưởng và Trung đội
trưởng DQCĐ thị xã An Nhơn do Ban chỉ huy quân sự thị xa tổ chức. Tổ chức huấn
luyện cho dân quân cơ động gồm 26 đồng chí, tham gia huấn luyện dân quân binh
chủng cho 18 đồng chí, huấn luyện dân quân tại chỗ cho 36 đồng chí, tham gia huấn
luyện Hội thao cấp thị xã 10 đồng chí. Đăng ký nghĩa vụ quân sự độ tuổi 17 đúng
theo quy định, đạt 100% thanh niên tham gia đăng ký. Tổ chức Hội nghị tổng kết
gọi công dân nhập ngũ năm 2023, tổ chức thăm chiến sỹ mới.
b) An ninh và trật tự an toàn
xã hội
Tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn ổn định; tập trung cao công tác chỉ đạo bảo đảm
an ninh trật tự trong dịp Tết Nguyên đán và các ngày lễ lớn. Tham mưu thành lập
tổ kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy trên địa bàn, đội phòng cháy chữa
cháy ở cơ sở, tham mưu ban hành kế hoạch phòng chống ma túy và thực hiện tốt
công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Thực hiện việc cấp đổi, cấp mới biển số xe mô
tô cho công dân trên địa bàn xã; phối hợp với công an thị xã tiến hành làm căn
cước công dân cho Nhân dân trên địa bàn và tổ chức tích hợp căn cước công dân
cho Nhân dân ở mức độ 2 cho 2.460 người.
10. Tổ
chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức
a) Hội đồng nhân dân xã
Tổng số Đại biểu Hội đồng nhân
dân xã nhiệm kỳ 2021 - 2026 có 24 người. Trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học là 10 người, chiếm 41,67%; trung cấp là 08 người, chiếm 33,33%; trình độ
khác là 06 người, chiếm 25,00%.
- Trình độ về lý luận chính trị
trung cấp là 11 người, chiếm 45,83%; sơ cấp là 04 người, chiếm 16,67%; chưa qua
đào tạo là 09 người, chiếm 37,50%.
b) Tổng số cán bộ, công chức là
19 người: cán bộ 11 người, công chức 08 người. Trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học là 17 người, chiếm 89,47%; trung cấp là 02 người, chiếm 10,53%.
- Trình độ lý luận chính trị
trung cấp là 18 người, chiếm 94,74%; chưa qua đào tạo là 01 người, chiếm 5,26%.
c) Tổng số người hoạt động
không chuyên trách tại 07 thôn là 15 người.
B. LỊCH
SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. LỊCH
SỬ HÌNH THÀNH THỊ XÃ AN NHƠN
Từ kết quả nghiên cứu khảo cổ học
của Viện khảo cổ học và theo Đại Nam nhất thống chí, Bình Định nói chung và An
Nhơn nói riêng thuộc đất Việt Thường Thị được hình thành sớm, tương đương với
thời Tam Hoàng, Ngũ Đế của Trung Hoa. Vào đời Tần, đất An Nhơn thuộc Tượng quận,
đời Hán đặt huyện Tượng Lâm thuộc quận Nhật Nam, đời Tuỳ đổi thành quận Lâm Ấp.
Lịch sử nơi đây đã từng là Kinh đô của hai Vương triều Chăm Pa (thành Đồ
Bàn) và Thái Đức Nguyễn Nhạc - Tây Sơn (thành Hoàng Đế nay thuộc xã Nhơn
Hậu). Ngoài ra An Nhơn xưa kia đã từng là trung tâm học vấn của tỉnh Bình Định,
có Văn miếu, có Trường thi, là mảnh đất sinh ra nhiều chí sĩ yêu nước qua các
thời đại như Nguyễn Trọng Trì, Võ Duy Dương, Hồ Sỹ Tạo,... thị xã An Nhơn được
mệnh danh là “Đất Thành” hay “Đất Kinh xưa”.
Năm 1471, vua Lê Thánh Tông
tháng 4 chiếm thành Đồ Bàn, tháng 7 lập phủ Hoài Nhơn lệ vào Thừa Tuyên Quảng
Nam. Phủ Hoài Nhơn khi đó có ba huyện: Bồng Sơn, Phù Ly và Tuy Viễn. An Nhơn
thuộc huyện Tuy Viễn. Năm 1602, Chúa Nguyễn Hoàng đổi phủ Hoài Nhơn thành phủ
Quy Nhơn. Phủ thành Quy Nhơn đóng tại thôn Châu Thành, phường Nhơn Thành, thị
xã An Nhơn ngày nay. Năm 1778, sau khi giải phóng các vùng đất từ Quảng Nam đến
Ninh Thuận, nhà Tây Sơn định đô ở An Nhơn, cải tạo và mở rộng thành Đồ Bàn, xây
dựng thành Hoàng Đế. An Nhơn trở thành trung tâm chính trị của nhà Tây Sơn khi
vua Thái Đức - Nguyễn Nhạc xây dựng thành Hoàng Đế.
Năm 1799, Nguyễn Ánh chiếm
thành Hoàng Đế, đổi tên thành Bình Định. Vua Gia Long lấy thành Bình Định làm
trị sở của dinh Bình Định. Năm 1832, vua Minh Mạng lập phủ An Nhơn gồm các huyện
Tuy Phước và Tuy Viễn, phủ lỵ An Nhơn đặt tại thôn Hòa Cư, xã Nhơn Hưng, đến
năm 1852 phủ lỵ dời về thôn An Thái, xã Nhơn Phúc. Qua nhiều lần điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính, đến năm 1865, phủ An Nhơn có 4 tổng: Mỹ Đức (19 làng),
An Ngãi (26 làng), Nhơn Nghĩa (28 làng), Háo Đức (35 làng). Năm 1939, phủ An
Nhơn lập thêm 2 tổng mới, tách tổng Nhơn Nghĩa thành Nhơn Nghĩa Thượng và Nhơn
Nghĩa Hạ, tách tổng Háo Đức thành Háo Đức Thượng và Háo Đức Hạ, phủ lỵ An Nhơn
chuyển về phường Bình Định ngày nay. Trong suốt giai đoạn này, đất An Nhơn là
nơi chứng kiến, ghi dấu ấn sâu sắc của nhiều sự kiện lịch sử, văn hóa lớn của đất
nước nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945, đến tháng 02/1946, chính quyền cách mạng đổi phủ thành huyện, bỏ cấp tổng,
sáp nhập 108 làng và chia thành 31 xã. Đến tháng 4/1947, huyện An Nhơn được sắp
xếp thành 12 xã và lấy chữ “Nhơn” làm chữ đầu đặt tên cho các xã. Sau năm 1954,
chính quyền Ngô Đình Diệm đổi huyện An Nhơn thành quận An Nhơn với 13 đơn vị
hành chính, gồm các xã: Đập Đá, Nhơn An, Nhơn Hạnh, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn
Hoà, Nhơn Hưng, Nhơn Khánh, Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Mỹ, Nhơn Thành, Nhơn Thọ.
Sau năm 1975, tỉnh Nghĩa Bình
được thành lập trên cơ sở 02 tỉnh Bình Định và Quảng Ngãi, thị xã An Nhơn lúc bấy
giờ thuộc tỉnh Nghĩa Bình. Ngày 24/3/1979, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định
số 127-CP về việc điều chỉnh địa giới một số xã, thị trấn thuộc tỉnh Nghĩa
Bình. Theo đó, thành lập xã Nhơn Tân thuộc huyện An Nhơn trên cơ sở một phần của
xã Nhơn Thọ và xã Nhơn Lộc.
Ngày 30/6/1989, Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết về việc phân vạch địa giới
hành chính của các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên. Theo đó, chia
tỉnh Nghĩa Bình thành 02 tỉnh mới lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình Định.
Huyện An Nhơn được tái lập thuộc tỉnh Bình Định, với 15 đơn vị hành chính cấp
xã trực thuộc.
Ngày 28/11/2011, Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 101/NQ-CP về việc thành lập thị xã An Nhơn và thành lập các
phường thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Thị xã An Nhơn có 15 đơn vị hành chính
cấp xã trực thuộc, bao gồm 05 phường (Nhơn Thành, Đập Đá, Nhơn Hưng, Bình Định,
Nhơn Hòa), 10 xã (Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An,
Nhơn Hạnh, Nhơn Khánh, Nhơn Mỹ, Nhơn Tân) và tồn tại cho đến ngày này.
II. VỊ
TRÍ ĐỊA LÝ VÀ VAI TRÒ CHỨC NĂNG
1. Vị trí
địa lý
Thị xã An Nhơn nằm ở phía Nam của
tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn khoảng 17 km về phía Tây Bắc, cách Cảng
hàng không Phù Cát khoảng 8 km về phía Nam, trong đó một phần diện tích Cảng
hàng không Phù Cát nằm trên địa bàn thị xã An Nhơn. Phía Đông giáp huyện Tuy
Phước; phía Tây giáp huyện Tây Sơn; phía Nam giáp huyện Vân Canh và Tuy Phước;
phía Bắc giáp huyện Phù Cát.
Thị xã An Nhơn có hệ thống giao
thông phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại, bao gồm: đường bộ, đường sắt và
đường hàng không, với Quốc lộ 1 đoạn qua địa bàn thị xã dài 14,1 km; tuyến
tránh Quốc lộ 1 dài 8,5 km; Quốc lộ 19 qua địa bàn thị xã dài 14,3 km kết nối cảng
biển quốc tế Quy Nhơn với các tỉnh thuộc khu vực vùng Bắc Tây Nguyên qua các cửa
khẩu quốc tế Đức Cơ, Bờ Y và vùng biên giới 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia,
là một trong những tuyến đường quan trọng trong hệ thống trục ngang ở miền
Trung Việt Nam hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi liên kết Đông - Tây, thúc đẩy
giao lưu kinh tế, hợp tác phát triển; Quốc lộ 19B đoạn qua thị xã dài 7,8 km,
là tuyến kết nối đường ven biển - Quốc lộ 1 - sân bay Phù Cát - Quốc lộ 19; đường
trục Khu kinh tế Nhơn Hội nối dài dài 1,8 km, kết nối với thành phố Quy Nhơn về
phía Đông Nam. Về đường sắt có tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua dài 12 km và ga
tránh Bình Định. Trong thời gian tới khi dự án đường cao tốc Quảng Ngãi - Bình
Định hoàn thành sẽ rút ngắn thời gian di chuyển từ Quảng Ngãi đến thị xã An
Nhơn và thành phố Quy Nhơn xuống còn hơn 1 giờ, đồng thời phát huy hiệu quả
khai thác của tuyến Đà Nẵng - Quảng Ngãi và hầm Cù Mông. Dự án đường sắt có tuyến
đường sắt cao tốc Bắc - Nam, tuyến Quy Nhơn - Pleiku, tạo thành hệ thống giao
thông hoàn chỉnh, thuận tiện cho việc đi lại và giao thương hàng hóa từ thị xã
An Nhơn đến các khu vực khác trong tỉnh, cả nước và quốc tế.
2. Vai
trò, tính chất
Với những lợi thế về vị trí địa
lý trong tỉnh nói riêng và liên vùng nói chung, thị xã An Nhơn có nhiều thuận lợi
trong phát triển kinh tế - xã hội, đóng vai trò quan trọng về phát triển công
nghiệp, phát triển đô thị của tỉnh Bình Định. Là địa bàn cầu nối mở rộng hợp
tác, liên kết không gian phát triển kinh tế và đô thị giữa thành phố Quy Nhơn,
vùng phụ cận với hành lang kinh tế dọc Quốc lộ 19 và khu vực công nghiệp trọng
điểm phía Nam Quốc lộ 19. Là dư địa để mở rộng phát triển công nghiệp, dịch vụ
trong khu vực tam giác phát triển An Nhơn - Quy Nhơn - Nhơn Hội, cân bằng mật độ
tập trung công nghiệp, là địa bàn để phát triển các cơ sở dịch vụ mới trong
tình hình quỹ đất ở thành phố Quy Nhơn đang dần lấp đầy và quá tải.
Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày
14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ xác định đến năm 2025, An Nhơn là đô thị loại
III và trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Bình Định. Đến năm 2030, An Nhơn là
01 trong 21 đô thị và là 01 trong 02 đô thị loại III thuộc tỉnh Bình Định, với
định hướng là đô thị phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Nam tỉnh Bình Định;
là một trong những trung tâm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Quy Nhơn và ngược lại, có các chức năng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đầu mối giao thông đa năng.
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Bình Định đến năm 2035 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1672/QĐ-TTg ngày 30/11/2018 xác định mục tiêu: Phát huy lợi thế vị trí chiến lược
và tiềm năng kinh tế biển, xây dựng hệ thống đô thị - nông thôn tỉnh Bình Định
phát triển bền vững trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường và bảo đảm
an ninh quốc phòng. Nâng cao vị thế của tỉnh, tạo sức lan tỏa đến vùng duyên hải
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và khu vực Đông Nam Á. Trong đó, thị xã An Nhơn được
xác định thuộc Tiểu vùng số 1 trong 2 vùng không gian phát triển của tỉnh Bình
Định, thuộc trục hành lang kinh tế Đông - Tây dọc tuyến Quốc lộ 19, là một
trong các trung tâm động lực vùng quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nói chung và tỉnh Bình Định
nói riêng, được định hướng là một trong các trung tâm kinh tế, văn hóa của tỉnh
Bình Định; phát triển công nghiệp dựa trên các lợi thế về đầu mối giao thông
vùng - quốc gia; phát triển du lịch gắn với văn hóa lịch sử; phát triển chuyên
sâu lĩnh vực đào tạo giáo dục, y tế.
Tại Quyết định số 4252/QĐ-UBND
ngày 14/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc phê duyệt đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung đô thị An Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2035 xác định tính
chất, mục tiêu đô thị An Nhơn là đô thị tiểu vùng số 1 theo định hướng quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh với chức năng là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa
phía Nam của tỉnh; đô thị vệ tinh của thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận, định
hướng phát triển công nghiệp trên lợi thế về đầu mối giao thông của Quốc lộ 1,
Quốc lộ 19, Quốc lộ 19B; phát triển du lịch gắn với văn hóa, lịch sử Chămpa,
Thành Hoàng Đế.
III. ĐIỀU
KIỆN TỰ NHIÊN
1. Địa hình
Địa hình thị xã An Nhơn tương đối
bằng phẳng, thấp dần từ Tây sang Đông, hướng nghiên ra biển, cao độ trung bình khoảng
20m so với mực nước biển, gồm hai dạng chính:
- Địa hình đồng bằng: chủ yếu ở
các phường: Bình Định, Đập Đá, Nhơn Hưng, Nhơn Thành và các xã: Nhơn Hạnh, Nhơn
Phong, Nhơn An, Nhơn Khánh, Nhơn Phúc.
- Địa hình đồi núi thấp phân bố
ở các xã, phường còn lại thuộc khu vực phía Nam của thị xã, ven Quốc lộ 19 và
khu vực phía Tây.
Nhìn chung, địa hình của thị xã
An Nhơn thuận lợi cho cơ giới hóa đồng ruộng, phát triển nền nông nghiệp hàng
hóa với các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến và thuận lợi cho xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển mạng lưới giao thông trong tỉnh và
giao thông liên vùng, thuận lợi cho quy hoạch xây dựng, phát triển công nghiệp,
đô thị và thương mại dịch vụ, du lịch.
2. Khí hậu
An Nhơn thuộc vùng khí hậu nhiệt
đới, được chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa khô từ tháng 01 đến tháng 8, chịu ảnh hưởng
của gió Tây và gió Tây Nam. Từ tháng 5 đến tháng 8 có gió Nam hay còn gọi là
gió Lào khô, nóng. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông - Bắc. Hằng năm, thường có mưa nhiều vào tháng 10, tháng 11, chiếm 60% lượng
mưa cả năm. Tổng số ngày mưa trong năm là 130 ngày, độ ẩm tương đối trung bình
81%. Số giờ nắng trung bình trong năm là 2.500 giờ. Số giờ nắng trung bình ngày
từ 6 - 8 giờ. Nhiệt độ trung bình trong năm là 25°C.
Với nền nhiệt độ cao đều trong
năm và lượng mưa tương đối lớn thuận lợi cho đa dạng hóa cây trồng, thâm canh
tăng vụ, tăng năng suất cây trồng. Tuy nhiên do lượng mưa phân bổ không đều và
hay có bão hàng năm nên có ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông, lâm nghiệp.
2. Thủy văn
Thị xã An Nhơn có hệ thống sông
ngòi khá dày chảy trên địa bàn và phân bố tương đối đồng đều với mật độ cao.
Trong đó quan trọng nhất là sông Côn với 03 nhánh sông chính: sông Đập Đá, sông
Gò Chàm và sông Tân An, tiếp với sông An Tượng chia thành năm nhánh phân bố đều
trên địa bàn thị xã, cùng với Hồ Núi Một và mạng lưới kênh mương nhân tạo đã tạo
nên cảnh quan đa dạng, thuận lợi cho quy hoạch đầu tư xây dựng và phát triển
toàn diện đô thị.
Sông Côn (còn gọi là sông Kôn
hoặc sông Kone) là dòng sông lớn nhất của tỉnh Bình Định, sông dài 171 km.
Lưu vực sông có diện tích 2.980 km², độ dốc bình quân lưu vực khoảng 0,2°, chảy
qua địa bàn thị xã An Khê thuộc tỉnh Gia Lai, huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Vân Canh, An Nhơn và Tuy Phước thuộc Bình Định.
Dòng có tên sông Côn bắt nguồn từ phía Bắc xã An Toàn huyện An Lão, chảy về hướng
Tây Nam rồi Nam và hợp lưu với sông Say ở rìa Bắc xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh.
Sau đó sông chảy theo hướng Đông Nam qua huyện Vĩnh Thạnh nơi có hồ Vĩnh Sơn,
thủy điện Vĩnh Sơn, hồ Định Bình, huyện Tây Sơn để rồi gặp các nhánh nhỏ bắt
nguồn từ An Khê và Vân Canh tạo thành dòng lớn hơn. Đoạn giữa ở huyện Tây Sơn
có tên là sông Hà Giao. Sau đó nó tiếp tục chảy qua thị xã An Nhơn và gặp một
nhánh khác từ hồ Núi Một (Vân Canh) chảy xuống.
Hệ thống sông ngòi An Nhơn đều
chảy theo hướng từ Tây sang Đông, lưu vực nhỏ ngắn, đa số các nhánh sông đều bắt
nguồn từ vùng miền núi phía Tây có độ dốc lớn, lòng sông hẹp, ít bãi bồi, về
phía hạ lưu lòng sông mở rộng. Chế độ nước của các sông phụ vào chế độ mưa. Vào
mùa mưa, lượng nước sông dân cao gây hiện tượng lụt khu vực ven sông; mùa khô,
lượng nước các sông cạn kiệt gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của Nhân
dân. Ngoài ra, do ở gần các cửa biển nên chế độ nước của các sông trên địa bàn
thị xã chịu ảnh hưởng của thủy triều biển Đông, đặc biệt là vào mùa khô nước
các sông cạn kiệt nguồn nước mặn xâm nhập gây nhiễm mặn, phèn khu vực ven sông.
3. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất
Đất đai trên địa bàn thị xã An
Nhơn được hình thành từ 2 nguồn gốc do phong hóa đá mẹ tại chỗ và đất thủy
thành. Cụ thể gồm 5 nhóm với các loại đất chính như sau:
- Nhóm đất cát có diện tích 160
ha, chiếm 0,66% diện tích tự nhiên của thị xã An Nhơn, phân bố thành những dải
hẹp hoặc bãi rộng ven sông Côn thuộc xã Nhơn Phúc, Nhơn Mỹ.
- Nhóm đất phù sa có diện tích
khoảng 7.641 ha, chiếm 31,55% diện tích tự nhiên của thị xã An Nhơn, được hình
thành do quá trình bồi đắp phù sa của sông Côn và các sông suối nhỏ khác.
- Nhóm đất giây có diện tích
khoảng 3.044 ha, chiếm 12,57% diện tích tự nhiên của thị xã An Nhơn, phân bố chủ
yếu ở khu vực phía Đông của thị xã, trên địa bàn các xã, phường: Bình Định, Đập
Đá, Nhơn Thành, Nhơn Mỹ, Nhơn An, Nhơn Hưng, Nhơn Hòa, Nhơn Hạnh và Nhơn Phong.
- Nhóm đất xám có diện tích khoảng
7.150 ha, chiếm 29,52% diện tích tự nhiên của thị xã An Nhơn, phân bố ở các xã,
phường: Đập Đá, Nhơn Tân, Nhơn Thọ, Nhơn Mỹ, Nhơn Lộc, Nhơn Hậu, Nhơn Hòa, Nhơn
Phúc và Nhơn Thành.
- Nhóm đất tầng mỏng có diện
tích khoảng 1.292 ha, chiếm 5,34% diện tích tự nhiên của thị xã An Nhơn, phân bố
chủ yếu ở Nhơn Hòa, Nhơn Mỹ, Nhơn Thọ, Nhơn Thành, Nhơn Hậu và Nhơn Phong.
Nhìn chung, thị xã An Nhơn có lớp
phủ thổ nhưỡng khá đa dạng, đã và đang được sử dụng hiệu quả trong sản xuất
nông nghiệp tại địa phương.
b) Tài nguyên nước
Nguồn nước ngọt phục vụ cho sản
xuất và sinh hoạt của Nhân dân trên địa bàn thị xã An Nhơn là nước mưa tại chỗ,
nguồn bổ sung từ sông Côn và nguồn nước ngầm. Trữ lượng nước có khả năng đáp ứng
tốt cho nhu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dân sinh.
- Nguồn nước mặt: nguồn nước từ
sông Côn và hồ Núi Một được dẫn qua hệ thống kênh, rạch là nguồn nước mặt chủ yếu,
quan trọng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên
do lưu vực các sông trên địa bàn hẹp, xuống thấp vào mùa khô nên thường gây thiếu
nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Chất lượng nước mặt cũng diễn biến
theo mùa. Ngoài ra lượng mưa hàng năm cũng là nguồn nước ngọt chính, quan trọng
phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống.
- Nguồn nước ngầm: hiện chưa có
số liệu cụ thể đánh giá trữ lượng nước ngầm trên địa bàn thị xã An Nhơn. Tuy
nhiên theo khảo sát sơ bộ của tỉnh Bình Định, thị xã An Nhơn nằm trong khu vực
triển vọng có trữ lượng nước ngầm khá dồi dào, chất lượng tốt, có thể khai thác
cho sản xuất và sinh hoạt ở độ sâu trung bình 20 m. Hiện tại đã có 9 giếng dọc
sông Tân An cung cấp cho thành phố Quy Nhơn, về lâu dài có khả năng cung cấp nước
cho An Nhơn và các vùng lân cận.
c) Tài nguyên rừng
Theo số liệu kết quả thống kê
diện tích đất đai năm 2023, thị xã An Nhơn có 5.739,07 ha diện tích đất rừng,
trong đó: đất rừng phòng hộ là 1.416,93 ha và đất rừng sản xuất là 4.322,14 ha.
Tài nguyên rừng của thị xã An Nhơn không phong phú, chất lượng rừng kém nên khó
có thể bảo vệ nguồn nước vào mùa khô gây nên tình trạng khô hạn, ảnh hưởng đến
sản xuất và đời sống.
d) Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của thị
xã An Nhơn không đa dạng về chủng loại nhưng có một số loại khoáng sản có trữ
lượng khá lớn, có giá trị cao trong công nghiệp như: đá xây dựng có trữ lượng ước
tính hàng triệu m3, bao gồm các loại đá làm vật liệu xây dựng thông
thường và vật liệu xây dựng cao cấp. Ngoài ra còn có một số loại khoáng sản
khác tuy nhiên trữ lượng không lớn và chưa có những đánh giá đầy đủ về trữ lượng
cũng như chất lượng,.... Tuy nhiên, cũng tồn tại một số loại có tính chất vật
liệu như sét, gạch ngói và cát sông.
đ) Tài nguyên nhân văn và du lịch
An Nhơn là kinh đô xưa của
Vương quốc Chămpa và là kinh đô dưới triều Tây Sơn. Người dân nơi đây cần cù và
khéo léo, được mệnh danh là vùng đất “trăm nghề”, nhiều ngành nghề thủ công, mỹ
nghệ còn tồn tại và nổi tiếng khắp cả nước, đây cũng là một động lực phát triển
kinh tế của thị xã hiện nay.
Toàn thị xã có nhiều làng nghề
thủ công mỹ nghệ, trong đó có 24 làng nghề thủ công truyền thống đã được tỉnh
công nhận, khôi phục và phát triển, có thị trường đầu ra ổn định, thu hút và giải
quyết việc làm cho hơn 8.000 lao động. So sánh với các địa phương khác trong tỉnh,
làng nghề tại thị xã An Nhơn phát triển nhanh theo hướng gắn với công tác bảo tồn
và phát huy các giá trị truyền thống trong sản phẩm và kinh doanh du lịch.
IV. DIỆN
TÍCH TỰ NHIÊN, DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ THÀNH PHẦN DÂN CƯ
1. Diện tích tự nhiên, cơ cấu
hiện trạng sử dụng đất
a) Theo số liệu thống kê diện
tích đất đai năm 2023, thị xã An Nhơn có 244,49 km2 diện tích tự
nhiên, bằng 4,03% diện tích tự nhiên của tỉnh Bình Định (diện tích tự nhiên của
tỉnh Bình Định theo kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2022 là 6.066,40 km2
tại Quyết định số 3048/QĐ-BTNMT ngày 18/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường). Trong đó:
- Diện tích khu vực nội thị (gồm
các phường: Bình Định, Đập Đá, Nhơn Hưng, Nhơn Thành, Nhơn Hòa và các xã: Nhơn
Lộc, Nhơn An, Nhơn Phúc, Nhơn Hậu, Nhơn Thọ, Nhơn Phong) là 144,33 km2;
- Diện tích khu vực ngoại thị
(các xã: Nhơn Khánh, Nhơn Hạnh, Nhơn Tân, Nhơn Mỹ) là 100,16 km2.
b) Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất
- Đất nông nghiệp là 171,89 km2,
chiếm tỷ lệ 70,31%;
- Đất phi nông nghiệp là 62,86
km2, chiếm tỷ lệ 25,71%;
- Đất chưa sử dụng là 9,74 km2,
chiếm tỷ lệ 3,98%.
2. Dân số, lao động, dân tộc
và tôn giáo, tín ngưỡng
a) Dân số
- Theo số liệu quản lý của Công
an thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, thị xã An Nhơn có quy mô dân số
208.396 người, trong đó: dân số thường trú là 207.615 người và dân số tạm trú
quy đổi là 781 người.
+ Quy mô dân số khu vực nội thị
(gồm các phường Bình Định, Đập Đá, Nhơn Hòa, Nhơn Hưng, Nhơn Thành và các xã
Nhơn Lộc, Nhơn An, Nhơn Phúc, Nhơn Hậu, Nhơn Thọ, Nhơn Phong) là 164.095 người,
trong đó: dân số thường trú là 163.422 người và dân số tạm trú quy đổi là 673
người;
+ Quy mô dân số ngoại thị (các
xã Nhơn Hạnh, Nhơn Khánh, Nhơn Mỹ, Nhơn Tân) là 44.301 người, trong đó: dân số
thường trú là 44.193 người và dân số tạm trú quy đổi là 108 người.
- Mật độ dân số của toàn thị xã
tính trên diện tích tự nhiên là 852 người/km2, mật độ dân số khu vực
nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị là 10.052 người/km2.
Mật độ dân số thị xã An Nhơn khá cao so với mật độ dân số chung của toàn tỉnh.
Nhìn chung, trên địa bàn thị xã, dân cư phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu
tại khu vực trung tâm các xã, phường, khu kinh doanh, sản xuất và các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn.
Thị xã An Nhơn đang dần phát
triển theo hướng đô thị công nghiệp nên có tốc độ đô thị hóa nhanh và ổn định,
dẫn đến tỷ lệ tăng dân số tương đối cao so với các huyện, thị khác trong tỉnh.
Biến động về dân số chủ yếu do lao động nhập cư về các khu, cụm công nghiệp,…
trên địa bàn thị xã và các khu vực lân cận.
b) Lao động
Năm 2023, dân số trong độ tuổi
lao động của thị xã An Nhơn là 150.545 người (chiếm 72,24% dân số của thị xã).
Trong đó, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 145.487 người, gồm:
lao động phi nông nghiệp là 109.203 người, chiếm tỷ lệ 75,06%; lao động nông
nghiệp là 36.284 người, chiếm tỷ lệ 24,94%.
- Dân số trong độ tuổi lao động
khu vực nội thị là 116.704 người. Trong đó, lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế là 113.297 người, gồm: lao động phi nông nghiệp là 90.999 người,
chiếm tỷ lệ 80,32%; lao động nông nghiệp là 22.308 người, chiếm tỷ lệ 19,69%.
- Dân số trong độ tuổi lao động
khu vực ngoại thị là 33.841 người. Trong đó, lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế là 32.190 người, gồm: lao động phi nông nghiệp khu vực ngoại thị
là 18.204 người, chiếm tỷ lệ 56,55%; lao động nông nghiệp khu vực ngoại thị là
13.986 người, chiếm tỷ lệ 43,45%.
c) Dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng
Trên địa bàn thị xã An Nhơn dân
tộc Kinh là chủ yếu. Có 05 tôn giáo được Nhà nước công nhận đang hoạt động, đó
là: Phật giáo, Cao đài, Công giáo, Tin lành, Minh Sư đạo. Nhìn chung hoạt động
của các tôn giáo ổn định, trật tự an toàn xã hội trong vùng có đồng bào tôn
giáo được bảo đảm. Các chức sắc tôn giáo, đồng bào theo đạo cùng với Nhân dân sống
hòa thuận, đa số có đời sống kinh tế phát triển khá, tham gia xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
V. HIỆN
TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Trong bối cảnh tình hình trong
nước và thế giới có nhiều khó khăn, thách thức, song với sự đoàn kết, sáng tạo,
nỗ lực, quyết tâm cao của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và
Nhân dân trên địa bàn, An Nhơn đã đạt được những thành tựu quan trọng, toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực, hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch
phát triển đề ra. Kinh tế công nghiệp - xây dựng đã trở thành trụ cột trong cơ
cấu kinh tế của thị xã. Kéo theo đó là đô thị phát triển, dịch vụ tăng tốc, an
sinh xã hội bảo đảm, an ninh, trật tự được giữ vững, đời sống người dân ngày một
tăng cao.
Những năm gần đây kinh tế thị
xã phát triển với tốc độ nhanh, cơ cấu kinh tế định hình rõ rệt và chuyển dịch
theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch
vụ, giảm mạnh tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Vào những năm đầu khi trở
thành đô thị loại IV và đến nay là đô thị loại III, ngành công nghiệp - xây dựng
vẫn tiếp tục phát triển nhanh và ổn định, đem lại giá trị rất lớn; bên cạnh đó
ngành dịch vụ, thương mại cũng phát triển tương xứng, đáp ứng nhu cầu sản xuất
và đời sống Nhân dân trên địa bàn.
1. Về
tăng trưởng kinh tế
Năm 2023, tình hình chính trị,
kinh tế thế giới, khu vực và tỉnh có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Trong
bối cảnh đó, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân thị xã đã tập trung chỉ đạo, quán
triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, văn bản của Chính phủ, Bộ
ngành Trung ương và của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo từng tháng, từng
quý nên hoạt động sản xuất, kinh doanh có xu hướng phục hồi tích cực và đời sống
người dân, thu nhập người lao động được cải thiện.
Hiện tại, trên địa bàn thị xã
An Nhơn có 01 khu công nghiệp (Nhơn Hòa), 10 cụm công nghiệp và 16 làng nghề,
làng nghề truyền thống đang hoạt động, giải quyết việc làm cho khoảng hơn
30.000 lao động tại chỗ và khu vực lân cận. Tổng giá trị sản xuất theo giá hiện
hành năm 2023 đạt 39.673,3 tỷ đồng, tăng 19,96% so với cùng kỳ năm 2022 và đạt
100,52% so với kế hoạch. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt
27.037,50 tỷ đồng, tăng 20,45%; thương mại - dịch vụ đạt 8.728,02 tỷ đồng, tăng
22,75%; nông - lâm - ngư nghiệp đạt 3.907,82 tỷ đồng, tăng 11,19% so với cùng kỳ
năm 2022. Giai đoạn 2021 - 2023 kinh tế của thị xã An Nhơn tăng trưởng bình
quân đạt 13,67%, trong đó: năm 2021 đạt 8,50%, năm 2022 đạt 16,51% và năm 2023
đạt 16,00%.
Giá
trị sản xuất các ngành của thị xã An Nhơn giai đoạn 2021 - 2023:
Chỉ tiêu/năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
GTSX theo giá so sánh 2010
(tỷ đồng)
|
18.522,62
|
21.580,40
|
25.032,19
|
Thương mại - Dịch vụ
|
3.899,16
|
4.638,17
|
5.500,12
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
12.721,38
|
15.011,31
|
17.507,20
|
Nông - Lâm - Ngư nghiệp
|
1.902,08
|
1.930,92
|
2.024,87
|
GTSX theo giá hiện hành (tỷ
đồng)
|
28.363,18
|
33.072,10
|
39.673,3
|
Thương mại - Dịch vụ
|
6.152,48
|
7.110,50
|
8.728,02
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
18.739,32
|
22.447,04
|
27.037,50
|
Nông - Lâm - Ngư nghiệp
|
3.471,38
|
3.514,56
|
3.907,82
|
2. Về cơ
cấu kinh tế
Năm 2023, tỷ trọng công nghiệp
- xây dựng chiếm 71,49%; thương mại - dịch vụ chiếm 18,29%; nông - lâm - ngư
nghiệp chiếm 10,22% trong cơ cấu kinh tế của thị xã An Nhơn.
Cơ cấu kinh tế của thị xã An
Nhơn giai đoạn 2021 - 2023:
Chỉ tiêu/năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
Thương mại - Dịch vụ (%)
|
17,53
|
17,86
|
18,29
|
Công nghiệp - Xây dựng (%)
|
70,94
|
71,69
|
71,49
|
Nông - Lâm - Ngư nghiệp (%)
|
11,53
|
10,45
|
10,22
|
3. Thu nhập
bình quân đầu người
Năm 2023, các hoạt động sản xuất
kinh doanh được khôi phục và phát triển nhanh chóng trở lại sau đại dịch
Covid-19 năm 2021, nên thu nhập của người dân trên địa bàn thị xã tiếp tục tăng
và đạt ở mức cao, đời sống người dân ngày càng cải thiện đáng kể. Thu nhập bình
quân đầu người trên địa bàn thị xã năm 2023 đạt 5,21 triệu đồng/người/tháng,
tăng 1,34 triệu đồng/người/tháng so với năm 2022. Thu nhập bình quân đầu người
của thị xã An Nhơn so với thu nhập bình quân đầu người cả nước đạt 1,05 lần.
4. Thu, chi
ngân sách
a) Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn đạt thị xã An Nhơn năm 2023 đạt 2.285,26 tỷ đồng, trong đó tổng
thu ngân sách nhà nước thị xã được hưởng là 2.145,11 tỷ đồng.
b) Tổng chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn thị xã đạt 2.113,46 tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên là 624,82 tỷ
đồng và chi đầu tư phát triển là 1.080,75 tỷ đồng.
5. Phát
triển ngành, lĩnh vực
a) Công nghiệp - xây dựng
Những năm qua, do tốc độ đô thị
hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thị xã có chuyển biến tích cực,
cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đầu tư hoàn thiện, đồng bộ đã góp phần thu hút nhiều
doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư, thành lập mới và mở rộng sản xuất,
kinh doanh. Các doanh nghiệp trên địa bàn thích nghi tốt với cơ chế thị trường,
nhanh nhạy trong điều hành sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường, linh hoạt
tiếp cận các nguồn vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh.
Năm 2023, giá trị sản xuất
ngành công nghiệp - xây dựng theo giá hiện hành trên địa bàn thị xã đạt
27.037,50 tỷ đồng, tăng 20,45% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 71,69% trong cơ
cấu kinh tế của thị xã. Trên địa bàn thị xã hiện có 01 khu công nghiệp Nhơn
Hòa, 10 cụm công nghiệp và 24 làng nghề thủ công truyền thống đã được tỉnh công
nhận và khôi phục, phát triển cụ thể:
- Khu công nghiệp:
Khu công nghiệp Nhơn Hòa là khu
công nghiệp lớn của tỉnh do doanh nghiệp là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng, có tổng diện tích là 315 ha, giai đoạn 1 đã hoàn thành và lấp đầy với tổng
diện tích đất cho doanh nghiệp thuê 105 ha (33 dự án đầu tư, tổng vốn đầu tư ước
đạt trên 5.000 tỷ đồng). Hiện nay chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng đã
tiến hành đầu tư mở rộng KCN Nhơn Hòa giai đoạn 2 với diện tích tăng thêm 80
ha. Đến nay, công ty đã cơ bản hoàn thành công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
phần mở rộng KCN giai đoạn 2 với diện tích 79,5 ha, tổng số tiền chi trả cho
người dân vùng bị ảnh hưởng hơn 120 tỷ đồng. Cùng với đó, Công ty đã đầu tư hơn
100 tỷ đồng xây dựng hệ thống đường giao thông, điện, viễn thông, công trình cấp
nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước thải…, bảo đảm giao đất sạch cho nhà đầu tư
thứ cấp. Khu công nghiệp Nhơn Hòa được chính quyền tỉnh đánh giá là điểm sáng
thu hút đầu tư trong nước và quốc tế, tiến độ lấp đầy khá nhanh với nhiều dự án
có quy mô lớn.
- Cụm công nghiệp:
Theo Phương án phát triển cụm
công nghiệp, trên địa bàn thị xã có 10 cụm công nghiệp với tổng diện tích 361,3
ha; trong đó, có 09 cụm công nghiệp được quyết định thành lập với diện tích
275,7 ha. Đến nay, có 08 cụm công nghiệp đi vào hoạt động, gồm các cụm công
nghiệp: Bình Định, Nhơn Hòa, Thanh Liêm, Tân Đức, Đồi Hỏa Sơn, An Trường, An
Mơ, Nhơn Tân 1.
- Làng nghề:
Ngoài việc tăng cường thu hút đầu
tư ở các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Các làng nghề
truyền thống cũng được quan tâm, chú trọng đầu tư. Hiện nay, các làng nghề thủ
công truyền thống trên địa bàn thị xã An Nhơn đã có thị trường ổn định, thu hút
lượng lớn lao động thường xuyên, trong đó có các lao động có trình độ kỹ thuật
và tay nghề cao đạt trình độ nghệ nhân, sản phẩm các làng nghề không chỉ tiêu
thụ ở thị trường trong nước mà còn được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài
như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan,... trong đó có nhiều làng nghề
đóng góp lớn cho giá trị sản lượng tiểu thủ công nghiệp cho địa phương như rượu,
đúc đồng, gỗ mỹ nghệ, nước mắm. So sánh với các địa phương khác trong tỉnh, các
làng nghề tại thị xã An Nhơn phát triển nhanh theo hướng gắn với công tác bảo tồn
và phát huy các giá trị truyền thống trong sản phẩm và kinh doanh du lịch.
Trong năm, trên địa bàn thị xã
có 33 doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp, xây dựng mới được thành
lập, với tổng vốn đăng ký 333,5 tỷ đồng. Bên cạnh đó, thị xã tập trung đẩy mạnh
tiến độ thi công các công trình trọng điểm của thị xã về chỉnh trang đô thị,
xây dựng cơ sở hạ tầng,... giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng trưởng khá là
do hoạt động sản xuất có hiệu quả của nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong
khu công nghiệp Nhơn Hòa, các cụm công nghiệp Bình Định, Nhơn Hòa, Đồi Hỏa Sơn,
Gò Đá Trắng với các ngành nghề sản xuất như: chế biến thức ăn chăn nuôi tăng
17,14%; sản xuất đồ uống tăng 14,45%; ngành dệt tăng 6,38%; sản xuất trang phục
tăng 22,25%; sản xuất da và các sản phẩm liên quan tăng 1,76%; chế biến gỗ và sản
xuất sản phẩm gỗ tăng 29,39%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 8,55%; gạch
xây dựng tăng 5,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 19,34% (thủy điện Hồ Núi I,
điện mặt trời), hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải tăng
3,76%,…
Trên địa bàn thị xã hiện có 192
doanh nghiệp với 9.712 lao động tham gia hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp, trong đó: khu công nghiệp Nhơn Hòa có 48 doanh nghiệp với
2.531 lao động (36 doanh nghiệp đang hoạt động; 12 doanh nghiệp đang xây dựng
hoặc lập thủ tục đầu tư). Trong cụm công nghiệp có 111 cơ sở, doanh nghiệp với
3.884 lao động, trong đó có 92 doanh nghiệp đang hoạt động; 19 doanh nghiệp
đang xây dựng hoặc lập thủ tục đầu tư.
b) Thương mại - dịch vụ
Thị xã An Nhơn tiếp tục khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực
thương mại - dịch vụ. Thêm vào đó, việc hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu
tư đồng bộ, hiện đại, góp phần quan trọng vào việc phát triển mạnh mẽ của ngành
thương mại - dịch vụ trong thời gian qua. Thị xã luôn chú trọng phát triển các
ngành dịch vụ có chất lượng và giá trị tăng cao gắn với phát triển công nghiệp,
đô thị theo hướng văn minh, hiện đại. Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch
vụ theo giá hiện hành năm 2023 đạt 8.728,02 tỷ đồng, tăng 22,75% so với cùng kỳ
năm 2022 và chiếm 18,29% trong cơ cấu kinh tế của thị xã. Giá trị sản xuất
ngành thương mại - dịch vụ có sự tăng trưởng là do sức tiêu thụ hàng hóa và dịch
vụ tiêu dùng tăng trong thời gian phục vụ Tết Nguyên đán, hoạt động khá ổn định
của trung tâm thương mại An Nhơn, chợ An Nhơn, Đập Đá và các chợ trên địa
bàn,... Trong năm, trên địa bàn thị xã có 70 doanh nghiệp hoạt động thương mại,
dịch vụ mới được thành lập với tổng vốn đăng ký hơn 788,8 tỷ đồng.
Hệ thống dịch vụ tài chính, tiền
tệ phát triển mạnh, bền vững, đáp ứng tốt nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế.
Hệ thống ngân hàng thương mại tăng mạnh về số lượng và quy mô, đến nay, trên địa
bàn thị xã có nhiều ngân hàng thương mại hoạt động như Agribank, Vietcombank,
Vietinbank, Sacombank, Techcombank,… đáp ứng tốt nhu cầu tín dụng của doanh
nghiệp và Nhân dân. Công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả và
gian lận thương mại được chú trọng, góp phần bình ổn thị trường, bảo vệ quyền
tiêu dùng cho người dân, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, nâng cao chất
lượng và giá trị hàng hóa, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Với những tiềm năng to lớn hiện
có, kết hợp với tốc độ phát triển của ngành công nghiệp và các làng nghề, trong
tương lai, khi các tuyến giao thông đối ngoại kết nối với các khu vực phát triển
khác ở phía Nam tỉnh hình thành rõ nét, thị xã An Nhơn sẽ là nơi thu hút và
phát triển mạnh dịch vụ, đặc biệt là loại hình dịch vụ đa ngành quy mô lớn cấp
vùng.
c) Nông - lâm - thủy sản
Thị xã chú trọng thực hiện chủ
trương về “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng giá trị gia tăng và phát triển
bền vững trên địa bàn tỉnh Binh Định”, chú trọng việc nâng cao giá trị sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp - nuôi trồng thủy sản. Theo đó, ngành nông nghiệp đã
cơ cấu lại sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi có lợi
thế gắn với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ, bảo đảm thực hiện hiệu
quả chiến lược phát triển xanh và thích ứng tốt với biến đổi khí hậu.
- Về trồng trọt - chăn nuôi:
Thị xã chú trọng tập trung sản
xuất nông nghiệp đạt kế hoạch đề ra trong năm 2023. Tổng diện tích gieo trồng
cây hàng năm đạt 17.130 ha, giảm 418,3 ha. Công tác dự tính, dự báo và hướng dẫn
phòng trừ sâu bệnh kịp thời, hiệu quả. Sản lượng lương thực có hạt ước đạt
98.758 tấn. Tiếp tục duy trì cánh đồng liên kết sản xuất lúa giống, lúa thương
phẩm có tiêu thụ sản phẩm. Tổng diện tích liên kết sản xuất 1.052,4 ha, đạt 81%
kế hoạch, giảm 181 ha so cùng kỳ năm 2022. Triển khai các mô hình khuyến nông
năm 2023 với 02 mô hình “Thâm canh lúa cải tiến (SRI) trên giống lúa chất lượng
cao ST25” tại Nhơn An (07 ha) và Nhơn Thọ (04 ha). Đồng thời phối hợp với Trung
tâm Khuyến nông tỉnh triển khai 02 mô hình “Sản xuất một số giống hoa ngắn ngày
phục vụ phát triển làng nghề trồng hoa - trồng Lan Dendro cắt cành”; mô hình
“Nuôi cá thát lát cườm thương phẩm trong hồ chứa thủy lợi gắn liên kết tiêu thụ
sản phẩm” và tham gia Dự án rau an toàn của tỉnh tại Nhơn Hưng,…
Tình hình chăn nuôi ổn định, hộ
chăn nuôi đang thực hiện tái đàn, nuôi mới. Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức triển
khai thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, công tác quản lý dịch bệnh
được tăng cường. Một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như cúm gia cầm, tai xanh ở
đàn heo, dịch tả lợn Châu Phi, lở mồm long móng ở gia súc, viêm da nổi cục trên
trâu, bò được kiểm soát tốt. Năm 2023, trên địa bàn thị xã số lượng đàn trâu có
1.028 con, đạt 93,1% kế hoạch; đàn lợn có 87.426 con, đạt 102,2% kế hoạch; bò
có 33.934 con, đạt 100,4% kế hoạch; gia cầm trên 1.355 triệu con, đạt 100,1% kế
hoạch. Công tác tiêm phòng triển khai đúng quy định. Trong năm đã tiêm vaccine
cúm gia cầm cho 472.626 con gia cầm (gà 168.892 con và vịt 303.734 con);
vaccine lở mồm long móng ở trâu, bò đợt I/2023 tiêm được 21.899 con, đạt tỷ lệ
86,9% và đợt II/2023 tiêm được 21.076 con, đạt tỷ lệ trên 87,2%; vaccine viêm
da nổi cục cho trâu bò được 972 con.
Công tác kiểm dịch, kiểm soát
giết mổ được tăng cường. Thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng đúng quy định, số
lượng hóa chất đã sử dụng 1.080 lít. Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ được
tăng cường.
Xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, cây Mai trồng trên đất trồng lúa gắn với kế hoạch di dời Mai đến
điểm sản xuất tập trung thực hiện Đề án phát triển làng nghề sản xuất cây Mai
vàng Nhơn An. Thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp cho 03 đơn vị gồm Hợp tác xã
Mai vàng Nhơn An, Nhơn Hạnh và Rau an toàn Lá làng Nhơn Hưng. 20/20 các Hợp tác
xã nông nghiệp đã tổ chức đại hội thường niên theo quy định để đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh năm 2023 và triển khai phương án hoạt động năm 2024.
- Về công tác thủy lợi - phòng
chống thiên tai:
Thị xã xây dựng, triển khai
phương án phòng chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2023; cập
nhật, bổ sung phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn
thị xã; triển khai thực hiện công tác đầu tư nạo vét, khai thông dòng chảy trên
các tuyến mương, suối, kênh, rạch theo kế hoạch năm 2023. Công tác chuẩn bị
phòng chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ” ứng phó với bão, lũ, ngập lụt,
lũ quét, sạt lở đất; kế hoạch sơ tán dân ứng phó mưa bão và công tác bảo đảm an
toàn các hồ chứa nước, đê kè và khơi thông dòng chảy trên sông trước mùa mưa
bão,… Thị xã đã đề nghị tỉnh và các ngành chức năng hỗ trợ đầu tư các tuyến đê
sông xung yếu, công trình bơm tạm trên địa bàn thị xã, nhất là các tuyến đê,
kè, công trình đã đăng ký và bổ sung vào danh mục đầu tư trung hạn 2021 - 2025
với 75 tuyến đê dài 65,15 km; 57 nhà trạm bơm, thiết bị máy móc và 05 đập dâng.
Đề nghị Trung ương và tỉnh có kế hoạch sửa chữa cầu, cống trên tuyến Quốc lộ 1
và Quốc lộ 19.
- Về phát triển nông thôn:
+ Nông thôn mới: Thị xã An Nhơn
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới vào năm 2018. Đến cuối năm 2023 có
05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Trong đó: Xã Nhơn Phong đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao năm 2021; hai xã Nhơn Lộc và Nhơn An đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao năm 2022; hai xã Nhơn Tân và Nhơn Khánh đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao năm 2023 theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021 - 2025, phát động phong trào xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu, qua đó khen
thưởng cho tập thể, cá nhân và hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong công
tác xây dựng Nông thôn mới nâng cao.
+ Chương trình OCOP: Triển khai
kế hoạch thực hiện chương trình OCOP giai đoạn 2022 - 2025 và kế hoạch năm
2023. Đến cuối năm 2023, toàn thị xã có 41 sản phẩm OCOP còn hạn, trong đó có
09 sản phẩm đạt 4 sao và 32 sản phẩm đạt 3 sao. Phối hợp cùng các cơ quan liên
quan với các chủ thể có sản phẩm đạt OCOP cấp tỉnh, tăng cường quảng bá, giới
thiệu, xúc tiến thương mại,… kết hợp tuyên truyền vận động các chủ thể khác
hoàn thiện sản phẩm và đăng ký tham gia chương trình OCOP các năm tiếp theo.
VI. HIỆN
TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI
Cùng với việc tập trung phát
triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa - xã hội luôn được thị xã quan tâm, chú trọng
và có những chuyển biến tích cực, hài hòa với phát triển kinh tế. Công tác xã hội
hóa giáo dục, y tế được thực hiện có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu học tập và
khám chữa bệnh của Nhân dân; cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị y tế và
các thiết chế văn hóa thể thao tiếp tục được đầu tư xây dựng phục vụ nhu cầu học
tập, vui chơi giải trí ngày càng tăng của Nhân dân; tổ chức tốt các hoạt động
chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm, tết Nguyên đán và các sự kiện quan trọng của địa
phương; công tác giảm nghèo và chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách,
xã hội được quan tâm thường xuyên; công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh
và các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được duy trì thường xuyên.
1. Về
giáo dục - đào tạo
Ngành giáo dục An Nhơn tập
trung đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành giáo dục; quan tâm chú trọng đầu tư cơ
sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại. Các dự án đầu tư xây
dựng mới; cải tạo, nâng cấp trường học theo hướng đạt chuẩn quốc gia đang tiếp
tục được triển khai thực hiện với quy mô lớn. Hệ thống trường lớp từ bậc mầm
non tới THPT được đầu tư xây dựng ngày càng mở rộng, khang trang và đa dạng
theo hướng xã hội hóa. 100% các trường được kết nối mạng và trao đổi thông tin
qua thư điện tử, toàn ngành phát huy tốt ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học, bồi dưỡng và quản lý, nhiều phần mềm được ứng dụng trong quản lý và dạy học.
Mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển rộng khắp, đa dạng đã mở ra nhiều hướng tiếp
cận, tạo cơ hội học tập cho mọi người. Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục được
sự quan tâm của các cấp, các ngành, các địa phương; chất lượng giáo dục và đào
tạo từng bước được nâng cao.
Thị xã thực hiện xây dựng Đề án
chuyển đổi trường mầm non công lập tự chủ một phần về tài chính sang loại hình
trường công lập tự chủ, tự bảo đảm chi thường xuyên đối với trường Mầm non thị
xã và trường Mầm non phường Đập Đá. Tổ chức tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6 năm học
2023 - 2024. Phối hợp triển khai tốt công tác thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
công lập năm học 2023 - 2024. Phối hợp tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và
công nhận mới 05 trường đạt chuẩn quốc gia (TH Nhơn Hạnh, TH Nhơn Thọ, TH Nhơn
Lộc, MN Nhơn Khánh, MN Nhơn Phúc), 01 trường đang chờ thẩm định và công nhận lại
10 trường đạt chuẩn quốc gia (01 mầm non, 05 TH và 04 THCS). Chất lượng vào lớp
10 của năm học 2023 - 2024 đạt vị trí thứ 4 so với mặt bằng chung toàn tỉnh. Tổ
chức Lễ kỷ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam và tổ chức Liên hoan tiếng hát
hay thị xã.
2. Về y tế,
dân số - kế hoạch hóa gia đình
Năm 2023, công tác phòng chống
các loại dịch bệnh và bệnh xã hội được thực hiện khá tốt, chưa để xảy ra dịch bệnh
trên diện rộng. Thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2023,
trong năm có 1.249 trẻ sinh ra, trong đó, con thứ 3 trở lên 156 trẻ, chiếm tỷ lệ
12,5%, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm 2022. Tính đến cuối năm 2023, số người tham
gia bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã đạt 96,2%. Tổ chức kiểm tra và phối hợp
kiểm tra trên 250 cơ sở trong công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, hành
nghề khám chữa bệnh,… trên địa bàn thị xã, xử phạt 06 trường hợp vi phạm với số
tiền 14 triệu đồng.
Triển khai công tác kiểm tra
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, kinh doanh thuốc và kiểm tra cơ sở sản xuất,
kinh doanh mỹ phẩm, thực phẩm chức năng năm 2023; Kiểm tra chuyên ngành hành
nghề y, dược, y dược học cổ truyền tư nhân, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng trên địa
bàn thị xã An Nhơn đợt I năm 2023 (có 09 cơ sở được kiểm tra, chưa phát hiện cơ
sở có dấu hiệu vi phạm); Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm
Tết Nguyên đán Quý Mão, mùa Lễ hội Xuân 2023 trên địa bàn thị xã An Nhơn. Phối
hợp với Đoàn kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh kiểm tra 07 cơ sở, 100%
các cơ sở bảo đảm các điều kiện an toàn thực phẩm. Kiểm tra an toàn thực phẩm
trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần và mùa Lễ hội Xuân năm 2023 trên địa bàn thị
xã An Nhơn (kiểm tra được 20 cơ sở, gồm 11 cơ sở sản xuất, 09 cơ sở kinh doanh;
chưa phát hiện cơ sở vi phạm).
3. Văn
hóa - thông tin và thể dục thể thao
Tiếp tục chỉ đạo tăng cường
công tác tuyên truyền về tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết
của Trung ương, của Tỉnh về nếp sống văn minh; tuyên truyền học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chuyên đề năm 2023. Làm tốt công tác
quản lý di tích lịch sử văn hóa phù hợp với quy định của pháp luật và truyền thống
văn hóa của địa phương. Công tác thông tin và truyền thông luôn bám sát các nhiệm
vụ chính trị, bảo đảm tốt việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của địa phương. Trong năm 2023,
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được quan tâm
chỉ đạo, củng cố và nâng chất. Các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể
thao quần chúng luôn được duy trì và tổ chức tốt; công tác quản lý các hoạt động
kinh doanh dịch vụ văn hóa và phòng chống tệ nạn xã hội được duy trì thường
xuyên và có hiệu quả. Tổ chức tốt các hoạt động “Mừng Đảng - Mừng Xuân Quý Mão
năm 2023”; thực hiện treo cờ, băng rol tuyên truyền kỷ niệm 93 năm ngày thành lập
Đảng cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2023); ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3
Âm lịch); kỷ niệm 48 năm Ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước
(30/4/1975 - 30/4/2023); ngày Quốc tế Lao động (01/5); kỷ niệm 133 năm ngày
sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2023; kỷ niệm 76 năm ngày
Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2023); kỷ niệm 78 năm ngày Cách mạng tháng
Tám và Quốc khánh nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 -
02/9/2023) và tuyên truyền phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm trên địa
bàn.
Hoạt động thông tin, tuyên truyền
được tổ chức thường xuyên, sâu rộng với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Tổ
chức cuộc thi sáng tác biểu trưng (logo) thị xã An Nhơn. Ban hành kế hoạch thực
hiện chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030; Kế hoạch bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa Việt Nam đến năm 2035; Kế hoạch thực hiện của thị xã từ
năm 2022 Chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch tiếp tục
triển khai Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030,...
Công tác quản lý về xây dựng,
thực hiện hương ước, quy ước thôn, khu vực trên địa bàn thị xã năm 2023 được
chú trọng. Hoàn thành Đề án đặt tên bổ sung một số tuyến đường và điều chỉnh
tên đường trên địa bàn thị xã An Nhơn. Tổ chức Lễ khánh thành nhà tri ân Mẹ Việt
Nam anh hùng. Sơ kết thực hiện Chương trình hành động Tỉnh ủy, kế hoạch của Thị
ủy về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2020 -
2025. Tiếp nhận bàn giao mốc giới khu vực lân cận các di tích gốc Thành Hoàng Đế;
đầu tư xây dựng lại Văn Miếu Bình Định; lập hồ sơ đề nghị công nhận Mộ Tiến sĩ
Hồ Sĩ Tạo là di tích lịch sử, văn hóa cấp tỉnh; hồ sơ đề nghị công nhận Đền thờ
Bà Châu Thị Ngọc Diên và Bà Trần Thị Ngọc Lân là di tích lịch sử, văn hóa cấp tỉnh;
phối hợp với bảo tàng tỉnh xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật quốc gia tượng
hai voi đá Thành Đồ Bàn. Triển khai Đề án xây dựng đô thị thông minh tại thị xã
An Nhơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai Đề án đặt bổ
sung tên đường và điều chỉnh tên một số tuyến đường ở các phường trên địa bàn
thị xã. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống Đài Truyền thanh ứng dụng công nghệ
thông tin - viễn thông của thị xã và các xã, phường. Hoàn thành và tổ chức Lễ
công bố Biểu trưng thị xã An Nhơn và khánh thành Nhà Văn hóa, Quảng trường
trung tâm thị xã An Nhơn.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thị xã An Nhơn năm
2023, kết quả năm 2023, toàn thị xã có 44.826 hộ/47.495 hộ đạt chuẩn gia đình
văn hóa, đạt tỷ lệ 94,38%, 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới được đề nghị bảo lưu,
114/120 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được đề nghị công nhận lại và bảo lưu đạt
chuẩn văn hóa, đạt tỷ lệ 90,47%. Xây dựng chương trình giáo dục đạo đức, lối sống
trong gia đình đến năm 2030. Tổ chức tốt các hoạt động triển khai kế hoạch thực
hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030,… Kiểm tra các hoạt động
văn hóa, thông tin, tuyên truyền, nhất là trước, trong và sau Tết Nguyên Đán,
trước kỳ thi tuyển vào lớp 10, kiểm tra tại các lễ hội, các cơ sở thờ tự trên địa
bàn thị xã được 108 lượt cơ sở, trong đó 05 nhà sách, 20 cơ sở photocopy, 70 cơ
sở karaoke,… đã xử lý tạm đình chỉ hoạt động 05 cơ sở karaoke do không đủ tiêu
chuẩn phòng cháy, chữa cháy.
4. Về
chính sách xã hội, giải quyết việc làm
Công tác an sinh, phúc lợi xã hội
được bảo đảm, triển khai đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng; thường xuyên quan
tâm, thăm hỏi, chăm sóc các đối tượng người cao tuổi, người có công, người
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh khó khăn, nhất là các dịp lễ,
tết; thực hiện tiếp nhận, giải quyết chế độ trợ cấp một lần, hỗ trợ kinh phí
mai táng, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định. Tiếp tục kiểm
tra, rà soát, lập hồ sơ các hộ người có công với cách mạng đủ điều kiện hỗ trợ
về nhà ở trên địa bàn.
Trong năm, thị xã tổ chức nhiều
hoạt động có ý nghĩa kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ; thành lập Ban
biên soạn và xuất bản Kỷ yếu Bà Mẹ Việt nam Anh hùng thị xã An Nhơn. Thành lập
ban quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” thị xã, đến nay đã tổ chức vận động đóng góp
của 60 cơ quan, đơn vị với số tiền 307.982.505 đồng. Đã hỗ trợ 13 nhà với số tiền
550 triệu đồng. Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa 40 nhà ở cho hộ nghèo, có nhà ở hư hỏng,
xuống cấp nặng, với số tiền trên 1,6 tỷ đồng từ Quỹ vì người nghèo của thị xã
và nguồn kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, đơn vị xã hội từ thiện, các nhà hảo
tâm trong và ngoài thị xã. Phối hợp triển khai thực hiện các chương trình, các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo, quyết định kiện toàn Ban Chỉ đạo chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thị xã An Nhơn giai đoạn 2021 - 2025. Triển
khai, hướng dẫn xã, phường rà soát hộ nghèo, cận nghèo, hộ làm nông, lâm, ngư
nghiệp có mức sống trung bình theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ, theo
kết quả sơ bộ, tổng hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022 - 2025 có 1.814 hộ, chiếm tỷ lệ 3,51%, giảm 2,42% so với cùng kỳ năm 2022.
Phối hợp với Trung tâm dịch vụ
việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức 02 điểm phiên giao dịch
việc làm, truyền thông, tư vấn, giới thiệu việc làm cho khoảng 200 lao động
tham gia. Phối hợp Sở tổ chức mở 01 lớp An toàn vệ sinh lao động tại xã Nhơn
Tân cho 140 người lao động. Xây dựng Quy chế hoạt động Ban chỉ đạo giảm nghèo,
đào tạo nghề và giải quyết việc làm năm 2023. Xây dựng kế hoạch triển khai hướng
dẫn các phường phối hợp tổ chức các lớp đào tạo nghề thuộc chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2022 - 2025. Công tác giải quyết việc làm đạt
kết quả tốt, kết quả tạo việc làm mới năm 2023 cho khoảng 2.490 lao động, đạt
124,65% kế hoạch, tăng 5,32% so với cùng kỳ năm 2022. Triển khai thực hiện kế
hoạch tập trung đối tượng lang thang, cơ nhỡ, xin ăn; phối hợp phòng chống ma
túy mại dâm năm 2023. Triển khai công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới
năm 2023 trên địa bàn thị xã; tổ chức tuyên truyền Luật trẻ em; phối hợp truyền
thông về bình đẳng giới; tổ chức tháng hành động vì trẻ em với chủ đề “Chung
tay bảo vệ trẻ em, hãy lên tiếng phòng, chống xâm hại bạo lực trẻ em”. Truyền
thông về phòng chống xâm hại tình dục trẻ em tại trường THCS Nhơn Khánh và Nhơn
Thọ; Xây dựng 01 mô hình phòng ngừa trẻ em lao động trái pháp luật ở Nhơn Hưng;
tổ chức 03 lớp dạy bơi phòng tránh đuối nước cho 90 em. Phối hợp tổ chức nhiều
hoạt động giải trí vui chơi cho trẻ em nhân dịp tết Trung thu. Thăm tặng quà,
trao học bổng cho 20 em có hoàn cảnh khó khăn học giỏi.
5. Công
tác tôn giáo - tín ngưỡng, dân tộc
Thực hiện đúng chính sách dân tộc,
tôn giáo của Đảng, Nhà nước; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, thường xuyên
tổ chức thăm hỏi, động viên và tạo điều kiện để các cơ sở thờ tự hoạt động đúng
tôn chỉ, đúng mục đích, tốt đời, đẹp đạo. Nhìn chung, các cơ sở thờ tự trên địa
bàn thị xã đều chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và
các quy định của địa phương. Tôn trọng và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống
của đồng bào dân tộc; thực hiện tốt công tác chăm cho các hộ dân tộc, nhất là
các hộ dân tộc nghèo, khó khăn. Thông qua đó, góp phần tăng cường hơn nữa khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động được nhiều nguồn lực chăm lo các chính sách
an sinh xã hội trên địa bàn.
VII. HIỆN
TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
Song song với phát triển kinh tế,
thị xã An Nhơn chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô
thị phát triển đồng bộ và hiện đại, góp phần lớn vào sự phát triển bền vững của
thị xã. Một số công trình tiêu biểu như xây dựng Nhà văn hóa trung tâm thị xã,
nhà trưng bày, Nhà Thiếu nhi thị xã, các công viên cây xanh,... Bên cạnh đó,
nhiều công trình trường học, y tế được xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp từ
nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn xã hội hóa để bảo đảm đáp ứng tốt nhu cầu giảng
dạy, học tập và khám chữa bệnh của người dân trên địa bàn.
1. Hiện
trạng công trình công cộng
a) Trung tâm hành chính thị xã
Các công trình hành chính cấp
thị xã đã được sửa chữa, nâng cấp, phân bố chủ yếu ở phường Bình Định. Tuy
không tập trung toàn bộ trong một khu đất nhưng các công trình đều phân bố ở
các tuyến đường gần nhau nên thuận tiện cho việc liên hệ công tác và phục vụ
Nhân dân.
b) Trung tâm hành chính các xã,
phường
Trung tâm hành chính 15 xã, phường
của thị xã đã hình thành và ổn định, có vị trí thuận lợi trên các tuyến đường
chính. Các trụ sở hành chính, các công trình phúc lợi xã hội đã được xây mới, cải
tạo khang trang và hiện đại đáp ứng với nhu cầu phát triển đô thị và nâng cao bộ
mặt kiến trúc của toàn thị xã.
c) Công trình giáo dục
Song song với việc đầu tư phát
triển hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng xã hội của thị xã An Nhơn cũng được
chú trọng đầu tư. Với tinh thần tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo trên địa bàn thị xã. Trong những năm qua, thị xã luôn tạo mọi điều kiện
thuận lợi để đầu tư phát triển giáo dục. Số trường lớp đạt chuẩn quốc gia ngày
một tăng lên, đáp ứng tốt nhu cầu dạy và học, nâng cao tri thức trên địa bàn. Số
lượng các trường, lớp thể hiện cụ thể như sau:
Đào tạo: Thị xã có 01 Cơ sở thực
hành 2 - Trường Cao đẳng kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn có quy mô diện tích khoảng
4,6 ha, bao gồm khối giảng dạy và khối ký túc xá; 01 trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên quy mô khoảng 2,34 ha; 01 Trung tâm chính trị thị
xã khoảng 0,44 ha, đáp ứng tốt nhu cầu dạy, học và lao động của người dân.
Công trình giáo dục công lập:
Toàn thị xã có 57 trường học các cấp thuộc hệ công lập, trong đó:
+ Trường mầm non - mẫu giáo: có
17 trường công lập (10 trường đạt chuẩn quốc gia) với tổng diện tích 10,58 ha,
gồm 170 lớp học và 4.313 học sinh.
+ Tiểu học: có 15 trường công lập
(12 trường đạt chuẩn quốc gia) với diện tích 43,74 ha, gồm 456 lớp học và
13.677 học sinh.
+ Trung học cơ sở: có 15 trường
công lập (15 trường đạt chuẩn quốc gia) với diện tích 20,98 ha, gồm 296 lớp học
và 10.825 học sinh.
+ Trung học phổ thông: có 06
trường trung học phổ thông công lập (04 trường đạt chuẩn quốc gia) với diện
tích 8,29 ha, gồm 174 lớp học và 7.099 học sinh.
Ngân sách Nhà nước đầu tư cho
giáo dục tăng, công tác xã hội hóa giáo dục đạt được những kết quả quan trọng,
nhất là huy động các nguồn lực khác để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học,
mở trường và đóng góp kinh phí cho giáo dục. Hiện nay, cơ sở trường lớp công lập
ở các cấp học hầu hết đạt chuẩn quốc gia, bảo đảm về cơ sở vật chất và trang
thiết bị. Hệ thống cơ sở vật chất trường, lớp học và các trang thiết bị phục vụ
dạy và học được quan tâm đầu tư nâng cấp; tỷ lệ kiên cố hóa các trường công lập
đạt tỷ lệ 100%.
d) Công trình y tế
- Y tế tuyến huyện: 01 trung
tâm y tế thị xã.
- Y tế tuyến phường, xã: 15 trạm
y tế của phường Đập Đá, Bình Định, Nhơn Hòa, Nhơn Thành, Nhơn Hưng, Nhơn Tân,
Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Khánh, Nhơn Hậu, Nhơn Mỹ, Nhơn An, Nhơn
Phong, Nhơn Hạnh.
- Y tế ngoài công lập: 41 phòng
khám đa khoa tư nhân; 20 phòng chuẩn trị y học cổ truyền và các cơ sở hành nghề
y dược tư nhân.
Hiện tại, trên địa bàn thị xã
có 01 Trung tâm y tế quy mô 475 giường, bình quân đạt 28,95 giường bệnh/10.000
dân. Bên cạnh đó thị xã cũng đã thu hút, tạo điều kiện cho nhiều nhà đầu tư
phát triển bệnh viện ngoài công lập, các phòng khám chuyên khoa, đa khoa tư
nhân. Bảo đảm công suất phục vụ khám chữa bệnh cho người dân cũng như nâng cao
chất lượng và hiệu quả khám chữa bệnh. Ngoài ra, mạng lưới y tế tuyến xã trên địa
bàn cũng được quan tâm, đầu tư xây dựng một cách đồng bộ trên tất cả các xã,
phường trên địa bàn thị xã. Công tác y tế dự phòng, chống dịch được bảo đảm,
khoanh vùng, khống chế không để dịch bùng phát trên diện rộng. Công tác bảo vệ,
chăm sóc sức khoẻ Nhân dân, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm được
triển khai tích cực, có hiệu quả. Nhìn chung số lượng các cơ sở y tế thị xã An
Nhơn đã đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trên địa bàn.
đ) Công trình văn hóa thể thao
Các công trình văn hóa được
quan tâm nâng cấp, xây dựng, cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, nghiên cứu,
học tập của người dân. Từng bước nâng cao chất lượng sống, vui chơi giải trí
cho người dân trên địa bàn.
Trên địa bàn thị xã hiện có các
khu thiết chế văn hóa - thể thao gồm: Thư viện thị xã (phường Bình Định); Tượng
đài công viên trung tâm thị xã; Nhà trưng bày truyền thống làng nghề Tây Phương
Danh (phường Đập Đá); Nhà trưng bày truyền thống làng nghề Tiện gỗ mỹ nghệ Nhơn
Hậu (xã Nhơn Hậu); Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng các phường,
xã; quảng trường trung tâm thị xã phục vụ các hoạt động học tập, vui chơi giải
trí cho người dân trên địa bàn. Trong những năm qua, các công trình văn hóa, thể
dục thể thao đã được xây dựng, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, rèn luyện sức
khỏe và thi đấu các môn thể thao nâng cao thể chất, sức khỏe của Nhân dân trên
địa bàn thị xã và vùng lân cận. Với hệ thống cơ sở vật chất mới, hiện đại, tính
lưỡng dụng cao, các Trung tâm văn hóa thể dục thể thao đã và đang thu hút được
một lượng lớn người dân tham gia luyện tập thể dục thể thao, tạo một môi trường
xã hội năng động, mạnh khỏe.
Tính đến nay, công trình thể dục
thể thao cấp đô thị trên địa bàn thị xã hiện có 07 công trình (sân vận động thị
xã, nhà thi đấu đa năng, khu thể dục thể thao, công viên nước,…), đáp ứng tốt
các sự kiện thể dục thể thao lớn của thị xã và nhu cầu tập thể dục thể thao của
người dân trên địa bàn. Hàng năm, vào mùa lễ hội thị xã tổ chức các lễ hội truyền
thống kết hợp tổ chức ngày hội văn hóa - thể thao, tạo ra không khí phấn khởi
thi đua lao động, sản xuất, học tập cho toàn thể cán bộ, đảng viên và Nhân dân
trên địa bàn. Các môn thể thao truyền thống như: đấu võ, đẩy gậy, bóng đá, bóng
chuyền, cầu lông, cờ tướng được tổ chức trong các ngày hội góp phần thúc đẩy
phong trào tập luyện thể dục thể thao.
e) Công viên cây xanh
Hệ thống cây xanh tập trung
trên địa bàn thị xã gồm quảng trường trung tâm thị xã và khoảng 88 công viên,
hoa viên, vườn hoa lớn nhỏ. Ngoài ra còn có những công viên, vườn hoa nhỏ lẻ
xen lẫn trong các khu dân cư, nhà văn hóa, vỉa hè,… Tổng diện tích đất cây xanh
toàn đô thị là 2.018.150,28 m2, chỉ tiêu bình quân đất cây xanh công
cộng đô thị đạt 9,68 m2/người; tổng diện tích đất cây xanh công cộng
đô thị là 541.607,10 m2, chỉ tiêu bình quân đất cây xanh công cộng
khu vực nội thị dự kiến mở rộng đạt 3,30 m2/người.
g) Công trình thương mại dịch vụ
Những năm qua, hoạt động thương
mại dịch vụ tại thị xã đang từng bước phát triển trên mọi lĩnh vực, nhất là những
ngành, lĩnh vực có tính đột phá và giá trị gia tăng cao như: tài chính - tín dụng,
ngân hàng, kinh doanh bất động sản, logistic, giao thông vận tải,… Cơ sở vật chất
ngành thương mại dịch vụ được đầu tư phát triển phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Hạ tầng thương mại trên địa bàn
thị xã có 03 trung tâm thương mại là Siêu thị Co.op Mart An Nhơn, quy mô 2.400
m2, Siêu thị GO, quy mô 3.044 m2 và chợ An Nhơn, quy mô
33.226 m2 đã được đưa vào sử dụng; hệ thống buôn bán, bán lẻ lớn có
21 nhà phân phối hàng tiêu dùng, 23 cửa hàng chuyên doanh, 17 đại lý vật tư
nông nghiệp và thức ăn chăn nuôi; 21 chợ (có 02 chợ hạng 1); 33 cửa hàng xăng dầu;
14 trung tâm hội nghị nhà hàng tiệc cưới, 20 doanh nghiệp vận tải lớn, 03 hãng
taxi đang hoạt động ổn định, cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, vật
tư phục vụ sản xuất và đời sống của Nhân dân địa phương. Ngoài ra còn có các cơ
sở kinh doanh thương mại dịch vụ dọc các tuyến đường lớn và trong các khu dân
cư, phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày của Nhân dân thị xã. Đánh giá tổng
quan các chợ trên địa bàn có thể thấy các chợ truyền thống được hình thành lâu
đời và có vị trí tại các khu vực đông dân cư luôn có hoạt động hiệu quả hơn so
với các chợ mới xây dựng trong các khu dân cư mới, dẫn đến các chợ mới tuy có
cơ sở vật chất hoàn thiện nhưng lại không thu hút được người dân đến kinh doanh
và mua bán.
Công trình thương mại dịch vụ
trên địa bàn thị xã đã đáp ứng cơ bản nhu cầu mua sắm hằng ngày của người dân,
tuy nhiên hoạt động kinh doanh còn nhỏ lẻ và tự phát. Thị xã hiện đang thiếu
các công trình thương mại dịch vụ tập trung với quy mô lớn và hiện đại như siêu
thị, trung tâm thương mại để hướng tới phục vụ tốt hơn nhu cầu sử dụng của người
dân trong bối cảnh phát triển đô thị ngày một văn minh, hiện đại.
h) Hiện trạng công trình di
tích lịch sử
Trên địa bàn thị xã hiện có 20
di tích được xếp hạng, trong đó có: 07 di tích cấp quốc gia, 13 di tích cấp tỉnh
công nhận, với các di tích nổi tiếng như: Thành Hoàng đế, lăng Võ Tánh, tháp
Cánh Tiên, Chùa Thập Tháp, chùa Nhạn Sơn,... hằng năm thu hút đông đảo du khách
trong và ngoài nước đến với An Nhơn. Ngoài ra, trên địa bàn thị xã còn 05 di
tích lịch sử đang hoàn thiện hồ sơ xin cấp thẩm quyền xem xét công nhận và 04
công trình kiến trúc có giá trị.
2. Hiện
trạng nhà ở
a) Đất nhà ở
Trong thời gian gần đây, với tốc
độ phát triển kinh tế khá nhanh, thị xã An Nhơn đã mang vóc dáng của một đô thị
hiện đại, sôi động, đời sống Nhân dân ngày càng được nâng cao; nhu cầu xây dựng
nhà ở của cư dân, các công trình công cộng, phúc lợi xã hội phát triển mạnh,
hình thành nên một đô thị khang trang, hiện đại, năng động. Thị xã hiện có
50.884 căn nhà với tổng diện tích sàn nhà ở là 5.503.853 m2 sàn.
Trong đó, tổng số nhà ở kiên cố, bán kiên cố là 50.884 căn, đạt tỷ lệ 100%, diện
tích sàn nhà ở bình quân đầu người đạt 26,41 m2/người. Tổng số nhà ở
kiên cố, bán kiên cố khu vực nội thị mở rộng là 39.966 căn, đạt tỷ lệ 100%, diện
tích sàn nhà ở bình quân đầu người khu vực nội thị mở rộng đạt 28,02 m2/người.
b) Hiện trạng xây dựng khu nhà ở
Các công trình nhà ở được chia
làm 03 loại chính: nhà ở kết hợp buôn bán, nhà ở kiểu đô thị và nhà ở nông
thôn, trong đó:
- Nhà ở kết hợp buôn bán phát
triển trong các khu trung tâm buôn bán sầm uất, bám dọc trục quốc lộ, đường
chính thị xã.
- Nhà ở kiểu đô thị (nhà lô,
nhà biệt thự) phân bố trong các khu trung tâm thị xã, các khu đô thị mới được
hình thành, tại trung tâm các xã xen kẽ nhà ở kết hợp buôn bán.
- Nhà ở kiểu nông thôn phân bố
tương đối tập trung tại các xã ngoại thị. Ngoài ra, trên địa bàn thị xã còn có
một số khu đô thị hiện đại đã đưa vào sử dụng cho thấy tình hình phát triển nhà
ở của thị xã khá sôi động, mang dáng dấp của một đô thị hiện đại.
c) Các khu dân cư hiện hữu tự cải
tạo chỉnh trang
Các khu dân cư cũ đã hình thành
lâu đời ở khu vực trung tâm như phường Bình Định, Đập Đá,… có mật độ xây dựng
ngày càng cao, loại hình nhà ở đa dạng. Tuy nhiên, do nhu cầu nhà ở chưa quá
cao, các quy hoạch phân khu và quy chế quản lý đô thị được phê duyệt đúng thời
điểm nên việc xây dựng nhà ở đang dần áp dụng theo đúng quy hoạch.
d) Các dự án khu dân cư
Hiện nay thị xã đã triển khai đầu
tư xây dựng nhiều khu quy hoạch đô thị mới, khu dân cư mới như: khu dân cư Bàn
Thành, Đông Bàn Thành, khu đô thị mới đường Lê Hồng Phong nối dài về phía Đông,
khu đô thị Bắc sông Tân An, khu đô thị dọc tuyến đường liên phường Bình Định -
Nhơn Hưng, khu dân cư dọc đường N4 thuộc khu dân cư Cẩm Văn, khu đô thị Đông Bắc
cầu Tân An, khu dân cư Đông Nguyễn Văn Linh; khu dân cư tổ 3, tổ 5 Kim Châu;
khu dân cư Hòa Cư; khu dân cư Ngãi Chánh 3 và 4,… góp phần mở rộng không gian
đô thị, đáp ứng được nhu cầu nhà ở và chất lượng nhà ở của người dân trên địa
bàn.
đ) Khu dân cư tự phát
Do diện tích đất nông nghiệp
trên địa bàn thị xã còn khá nhiều trong khi các dự án khu dân cư, khu nhà ở đã
có chưa phù hợp và đáp ứng được nhu cầu ở của người dân nên ở nhiều khu vực đã
hình thành các khu dân cư tự phát. Đặc điểm chung là các khu dân cư này không bảo
đảm các yêu cầu về pháp lý cũng như đầu tư xây dựng hạ tầng, nhưng một số khu
đã có người dân đến xây dựng nhà ở. Đây là một trong những vấn đề về nhà ở trên
địa bàn thị xã cần được quan tâm giải quyết.
3. Hiện
trạng giao thông
a) Giao thông đối ngoại
- Đường bộ:
+ Quốc lộ 1: Là trục giao thông
bộ quan trọng nhất cả nước. Đoạn đi qua thị xã An Nhơn dài khoảng 14,1 km, quy
mô đường cấp III đồng bằng.
+ Tuyến tránh Quốc lộ 1 từ phường
Đập Đá đến phường Bình Định dài 8,5 km quy mô đường cấp III đồng bằng.
+ Quốc lộ 19: kết nối với Quốc
lộ 1 tại ngã tư cầu Gành đi Gia Lai, là hành lang giao thông Đông Tây rất quan
trọng nối duyên hải miền Trung với vùng Tây Nguyên. Đoạn qua thị xã An Nhơn dài
14,3 km, quy mô đường cấp III đồng bằng.
+ Quốc lộ 19B: là tuyến kết nối
đường ven biển - Quốc lộ 1 - sân bay Phù Cát - Quốc lộ 19. Đoạn qua thị xã An
Nhơn dài khoảng 7,8 km, trong đó đoạn từ QL.1 vào sân bay Phù Cát hiện quy mô
đường đô thị có lộ giới 30 m, đoạn còn lại quy mô đường cấp III đồng bằng.
+ Đường tỉnh ĐT.631: là tuyến
đường giao thông hướng Đông Tây, nối từ Quốc lộ 1 đi Tuy Phước, đoạn qua thị xã
An Nhơn dài khoảng 11,06 km, quy mô cấp IV đồng bằng.
+ Đường tỉnh ĐT.636: là tuyến
đường giao thông hướng Đông Tây, nối từ Quốc lộ 1 đi Tây Sơn đoạn qua thị xã An
Nhơn dài khoảng 15,25 km, trong đó đoạn trong đô thị dài 2,85 km, lộ giới 17,5
-20 m; 0,5 km đường cấp IV và 12,4 km đường cấp IV-VI đồng bằng.
+ Đường tỉnh ĐT.638 (đường Tây
tỉnh): là tuyến đường giao thông hướng Bắc Nam, nối từ Quốc lộ 19 đi An Lão, đoạn
qua thị xã An Nhơn dài khoảng 8,2 km, quy mô đường cấp IV đồng bằng.
+ Đường trục khu kinh tế nối
dài: kết nối Cảng hàng không Phù Cát - Quốc lộ 1 - Khu kinh tế Nhơn Hội, đoạn
qua thị xã An Nhơn dài 1,8 km, quy mô đường cấp III đồng bằng;
Tại các xã ngoại thị hiện có 08
trục đường huyện: ĐH.34, ĐH.35, ĐH.36, ĐH.37, ĐH.38, ĐH.39, ĐH.40 và ĐH.41 là
các trục giao thông chính tại các xã, các tuyến được trải mặt đường bằng bê
tông nhựa, chất lượng mặt đường tương đối tốt, quy mô đường đạt cấp VI đồng bằng.
Còn lại các tuyền ngõ, xóm đều được đầu tư xây dựng theo chuẩn nông thôn mới
theo hướng đô thị, mặt đường được bê tông hóa bảo đảm chất lượng lưu thông, đi
lại của người dân.
- Đường sắt:
Hiện nay trên địa bàn thị xã An
Nhơn có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua, với chiều dài tuyến thuộc địa phận
thị xã An Nhơn khoảng 12 km, trên tuyến có 1 ga tránh (ga Bình Định).
- Đường hàng không:
Cảng hàng không Phù Cát cách
trung tâm thị xã khoảng 8 km, trong đó một phần diện tích cảng hàng không năm
trên địa bàn thị xã An Nhơn.
b) Giao thông nội thị
Mạng lưới đường nội thị có mật
độ phân bố tập trung tại các phường nội thị. Mạng lưới đường được xây dựng theo
tiêu chuẩn đường đô thị (đường phố có bó vỉa, vỉa hè, cây xanh, hệ thống thoát
nước,…). Nhiều tuyến đường đô thị có bề rộng phần xe chạy trên 7,5 m.
Đường đô thị khu vực tập trung
dân cư có chất lượng tương đối tốt bảo đảm việc lưu thông ổn định, không có hiện
tượng kẹt xe. Hệ thống đèn tín hiệu, biển báo giao thông được bố trí đúng quy định
tạo điều kiện lưu thông an toàn cho người tham gia giao thông.
c) Hệ thống giao thông công cộng
Hệ thống xe buýt kết nối với
các tuyến xe buýt nội tỉnh kết nối thị xã An Nhơn với các địa phương khác trong
tỉnh như: Tuyến T4: Quy Nhơn - Đập Đá - Gò Găng; Tuyến T6: Quy Nhơn - Tây Sơn -
Cầu 16; Tuyến T6B: Cầu 16 - Vĩnh Thạnh - Vĩnh Hảo; Tuyến T12: Quy Nhơn - Bồng
Sơn - Tam Quan; Tuyến Gò Bồi - Lai Nghi.
d) Ga, bến bãi
Trên địa bàn thị xã An Nhơn có
01 bến xe tập trung có vị trí tại phường Bình Định, hiện là bến loại 3, quy mô
khoảng 1,6 ha, chất lượng bến đỗ, bãi xe đạt mức khá bảo đảm diện tích đỗ xe
cho các đơn vị vận tải cũng như nhu cầu vận chuyển hàng hóa.
4. Hiện
trạng cấp nước
a) Nguồn cung cấp nước
- Nguồn nước mặt:
Nguồn nước từ sông Côn và hồ
Núi Một được dẫn qua hệ thống kênh, rạch là nguồn nước mặt chủ yếu, quan trọng
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân, tuy nhiên do lưu vực các sông
trên địa bàn thị xã An Nhơn hẹp, do vậy vào mùa khô lượng nước các sông xuống
thấp gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Chất lượng nước mặt
(sông, rạch, ao, hồ) cũng diễn biến theo mùa. Ngoài ra lượng mưa hàng năm cũng
là nguồn nước ngọt chính, quan trọng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống.
- Nguồn nước ngầm:
Trên địa bàn thị xã An Nhơn
chưa có số liệu đánh giá cụ thể trữ lượng nguồn nước ngầm, tuy nhiên theo khảo
sát sơ bộ của tỉnh Bình Định, thị xã An Nhơn nằm trong khu vực triển vọng có trữ
lượng nước ngầm khá dồi dào, chất lượng tốt, có thể khai thác cho sản xuất và
sinh hoạt ở độ sâu trung bình 20 m. Hiện tại đã có 09 giếng dọc sông Tân An
cung cấp nước cho thành phố Quy Nhơn, về lâu dài có khả năng cung cấp nước cho
An Nhơn và các vùng lân cận khác.
- Nhà máy cấp nước:
Tổng số các công trình cấp nước
trên toàn thị xã là 06 công trình nhà máy nước bao gồm: khu vực các phường nội
thị có 04 nhà máy cung cấp cho phường Đập Đá, phường Bình Định, Phường Nhơn
Thành, Phường Nhơn Hòa; 01 trạm cấp nước sinh hoạt 03 xã khu Đông An Nhơn cung
cấp cho các xã Nhơn An, Nhơn Phong và Nhơn Hạnh; 01 nhà máy tại xã Nhơn Tân
cung cấp cho Nhơn Tân, Nhơn Thọ, Nhơn Lộc; 01 nhà máy cấp nước sinh hoạt Nhơn
Phúc - Nhơn Khánh với công suất 2.600 m3/ngày.đêm đã hoàn thiện và
chuẩn bị đưa vào hoạt động.
b) Hiện trạng mạng lưới cấp nước
Khu vực nội thị của thị xã An
Nhơn hiện nay được cấp nước bởi nguồn nước khai thác, sử dụng là nguồn nước ngầm.
Hệ thống đường ống cấp nước được phủ đều trong các khu vực cấp, hệ thống đường ống
được làm bằng vật liệu: thép, gang và uPVC; tuyến ống cấp từ cấp III đến cấp I
có đường kính từ 80 - 250 mm bảo đảm đủ lưu vực cấp nước. Hiện nay tỉnh đã có
chủ trương đầu tư Mở rộng mạng lưới cấp nước sạch cho các phường Nhơn Hòa, Nhơn
Hưng dự kiến trong thời gian tới sẽ nâng tỉ lệ người dân được sử dụng nước máy
sinh hoạt từ hệ thống cấp nước tập trung.
Năm 2023, tổng dân số được cấp
nước sạch là 208.396 người, dân số được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh là
208.396 người, tỷ lệ người dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100%.
5. Hiện
trạng cấp điện
- Nguồn điện:
Hiện nay thị xã An Nhơn và các
khu vực lân cận được cấp điện bởi nguồn điện lưới quốc gia qua tuyến 22 kV từ
trạm biến áp 110/22 kV An Nhơn công suất (25+63) MVA và trạm biến áp 110/22 kV
Nhơn Tân công suất (2x25) MVA.
- Trạm, lưới điện:
+ Lưới cao thế 110 kV, 35 kV:
hiện nay trên địa bàn thị xã An Nhơn và các khu vực lân cận có các tuyến điện
cao thế đi qua gồm các tuyến cao thế 110 kV, 35 kV từ Quy Nhơn đi An Khê, Phù
Cát.
+ Lưới trung áp 22 kV: các tuyến
trung thế hiện hữu được xây dựng và vận hành ở cấp điện áp 22 kV, đa phần là đường
dây trên không, sử dụng cáp nhôm, nhôm lõi thép đi trên trụ bê tông ly tâm cao
10 đến 14m.
+ Lưới hạ áp 0,4 kV: mạng hạ thế
công cộng chủ yếu phục vụ quản lý tiêu dùng dân cư và thương mại dịch vụ, tiểu
thủ công nghiệp và nông nghiệp. Ngoài mạng lưới hạ thế công cộng, các khách
hàng lớn (khu công nghiệp, hộ công trình công cộng và dịch vụ lớn) có trạm hạ
thế riêng và điện năng tiêu thụ được đo đếm ngay tại trạm.
- Hệ thống điện chiếu sáng:
Toàn bộ tuyến phố chính trên địa
bàn thị xã An Nhơn đều được chiếu sáng. Hệ thống chiếu sáng đô thị được phân bố
đều trên các phường nội thị, các trục tuyến phố chính đều có hệ thống chiếu
sáng dùng đèn cao áp sodium gắn trên trụ thép, một số tuyến đường đã được hạ ngầm
tuyến cáp điện chiếu sáng. Ngoài ra một số trục đường chính còn được đầu tư hệ
thống chiếu sáng trang trí tạo mỹ quan đô thị.
6. Hiện
trạng hệ thống thoát nước thải, CTR và nghĩa trang
Thực trạng trên địa bàn thị xã
An Nhơn hiện chưa có nhà máy thu gom nước thải sinh hoạt tập trung. Tuy nhiên để
ngày càng nâng cao chất lượng môi trường sống cho người dân trên địa bàn, thị
xã hiện đang tiến hành lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đề xuất 02 dự án nhà
máy xử lý nước thải cho khu vực nội thị tại xã Nhơn An và tại khu vực Mỹ Hòa,
phường Đập Đá. Hiện trạng nước thải trên địa bàn thị xã:
a) Nước thải sinh hoạt
Hệ thống thoát nước thải sinh
hoạt trên địa bàn thị xã hiện nay là hệ thống thoát nước chung cho nước thải và
nước mưa tuy nhiên tại các hộ dân cư đều có bể tự hoại từ 2 đến 4 ngăn, nước thải
sinh hoạt đều được lọc, lắng sơ bộ trước khi thoát ra hệ thống thoát nước
chung. Tại các tuyến cống thoát nước chung đều có nắp đậy, hệ thống ga thu, ga
thăm đầy đủ bảo đảm không dây ô nhiễm.
b) Nước thải công nghiệp - y tế
- Các khu, cụm công nghiệp tập
trung và bệnh viện trên địa bàn thị xã An Nhơn đều có hệ thống xử lý nước thải
riêng.
- Lượng nước thải công nghiệp
thải ra hàng ngày của các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thị xã thông qua mạng
lưới đường cống thu gom và trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại A mới thoát
ra hệ thống thoát nước chung.
c) Quản lý chất thải rắn
Hàng năm, thị xã ban hành
phương án thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn quản lý, thực hiện
hỗ trợ chi phí thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn các xã, phường theo
Nghị quyết HĐND thị xã. Năm 2023, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom
khu vực nội thị đạt 91,44% và khu vực nông thôn đạt 56,63%.
Công tác quản lý, thu gom và xử
lý chất thải trên địa bàn thị xã tiếp tục được đẩy mạnh; tiếp tục vận động Nhân
dân tham gia thu gom rác và xử lý rác theo theo đúng quy định của pháp luật
(Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ). Công tác bảo vệ môi trường
trong sản xuất, kinh doanh được chính quyền và Nhân dân quan tâm thực hiện và
kiểm soát chặt chẽ.
- Về chất thải nguy hại
Hiện các dự án khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thị xã có phát sinh nguồn chất thải nguy hại đều
phải thực hiện trách nhiệm phân định, phân loại, lưu giữ chất thải rắn công
nghiệp thông thường theo quy định; tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng
xử lý, thu hồi năng lượng hoặc ký hợp đồng chuyển giao cho đơn vị có chức năng
vận chuyển, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường. Báo cáo tình hình phát
sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong báo cáo giám sát môi
trường định kỳ.
Việc thu gom, vận chuyển, trung
chuyển chất thải rắn công nghiệp thông
thường phải bảo đảm không được
làm rơi vãi, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật,
quy trình quản lý theo quy định. Việc thu gom, vận chuyển, trung chuyển chất thải
rắn công nghiệp thông thường phải bảo đảm không được làm rơi vãi, gây phát tán
bụi, mùi hoặc nước rò rỉ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo
quy định. Các doanh nghiệp tiếp nhận xử lý chất thải nguy hại đã được cấp giấy
phép xử lý chất thải nguy hại được phép thu gom, vận chuyển chất thải rắn công
nghiệp thông thường.
Thị xã hiện đang thực hiện tốt
công tác quản lý và giám sát bảo vệ môi trường các dự án khu công nghiệp, khu
kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo đúng quy định của nhà nước trong công tác quản lý, quy hoạch bảo vệ môi
trường.
- Về chất thải rắn sinh hoạt
Trên địa bàn thị xã hiện có Ban
Quản lý các dịch vụ đô thị An Nhơn được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
01/7/2017 và hiện nay đã thực hiện thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên 15/15
xã, phường thuộc địa bàn thị xã An Nhơn.
Rác thải sinh hoạt được thu
gom, vận chuyển và xử lý theo quy định tại bãi chôn lấp chất thải rắn An Nhơn
(xã Nhơn Thọ). Còn lại các hộ gia đình chưa được thu gom chủ yếu là nằm cách xa
các tuyến đường chính đã tự phân loại và xử lý bằng cách chôn lấp trong vườn
nhà.
- Về thu gom và xử lý rác thải
y tế
Các cơ sở y tế đều có phân loại
rác theo quy định. 100% rác thải y tế lây nhiễm được thu gom và xử lý theo quy
định. Toàn bộ rác thải y tế độc hại tại các trạm y tế đều được chuyển 100% về
Trung tâm y tế thị xã. Trung tâm y tế hợp đồng với Công ty TNHH TM & MT Hậu
Sanh xử lý. Số lượng xử lý trung bình 390 kg rác thải/tháng.
c) Nghĩa trang, nhà tang lễ
Trên địa bàn thị xã hiện có 02
nghĩa trang tập trung đã được đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng, gồm:
nghĩa trang nhân dân Bắc An Nhơn tại phía Tây Bắc xã Nhơn Mỹ và nghĩa trang
nhân dân Nam An Nhơn tại xã Nhơn Tân và 01 nghĩa trang nhân dân Đông An Nhơn tại
Núi Đất, xã Nhơn Phong với diện tích định hướng quy hoạch chung đô thị là 13,52
ha là khu vực dự trữ để xây dựng nghĩa trang phục vụ mai táng, cải táng cho xã
Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh. Trên địa bàn thị xã An Nhơn hiện chưa có nhà
tang lễ, việc hỏa táng được sử dụng chung tại Trung tâm hỏa táng Bình Định An
Viên, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng đạt
3,23%. Giai đoạn năm 2025 - 2030, thị xã dự kiến xây dựng cơ sở hỏa táng tại
Nghĩa trang nhân dân Nam An Nhơn tại xã Nhơn Tân.
VIII. QUỐC
PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Quốc phòng
Công tác quân sự, quốc phòng được
triển khai thực hiện đúng kế hoạch, duy trì lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn và phòng, chống cháy nổ, cháy rừng; bảo đảm lực
lượng, duy trì nghiêm chế độ trực chỉ huy, trực ban, trực sẵn sàng chiến đấu bảo
vệ an toàn các hoạt động kỷ niệm trong các ngày Lễ, Tết trên địa bàn thị xã;
hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ quân sự - quốc phòng trọng tâm trong năm 2023;
công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2023 bảo đảm đạt chỉ tiêu được
giao 306/306 (trong đó nghĩa vụ quân sự 275 công dân, nghĩa vụ công an nhân dân
31 công dân). Tổng kết công tác giáo dục quốc phòng- an ninh năm 2022 và triển
khai nhiệm vụ công tác giáo dục quốc phòng - an ninh năm 2023. Tổ chức diễn tập
khu vực phòng thủ thị xã và diễn tập chiến đấu các xã Nhơn Thọ, phường Bình Định,
Nhơn Hòa, Nhơn Hưng và Đập Đá trong khu vực phòng thủ năm 2023 theo kế hoạch đề
ra. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu từ thị xã đến xã, phường và tại
các đơn vị tự vệ; thường xuyên tuần tra kiểm soát, bảo vệ an toàn các mục tiêu,
địa bàn trọng yếu trên địa bàn thị xã. Duy trì thường xuyên công tác huấn luyện
cho các lực lượng theo kế hoạch đã đề ra; tổ chức rà soát và thực hiện các bước
tiếp theo của công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2024; hoàn thành
công tác tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ có một phần thực binh năm 2023 theo
đúng ý định và nghị quyết của cấp trên đề ra.
2. An ninh và trật tự an
toàn xã hội
Tình hình an ninh chính trị và
trật tự án toàn xã hội được giữ vững và ổn định, không xảy ra tình hình đột biến,
phức tạp. Thường xuyên tăng cường công tác tuần tra, bảo đảm an ninh trật tự,
an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị quan trọng trên địa bàn thị xã, nhất là
trong thời gian diễn ra các sự kiện chính trị của thị xã, Tết Nguyên đán Quý
Mão năm 2023, Hội trại tòng quân điểm, Lễ giao quân năm 2023 và Lễ 30/4, 01/5,
02/9. Phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên địa bàn thị xã.
Ban hành kế hoạch Năm an toàn giao thông năm 2023. Công tác quản lý hành chính
về trật tự xã hội tiếp tục được tăng cường.
IX. TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Trong những năm qua, công tác
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của thị xã An Nhơn thường xuyên được củng cố,
tăng cường. Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tiếp
tục được đẩy mạnh và thực hiện hiệu quả. Công tác tổ chức cán bộ, công tác kiểm
tra, công tác dân vận của các cấp ủy đảng được tăng cường, tạo nhiều chuyển biến.
Trong đó, tập trung chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội và các
tổ chức hội tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường
lối của đảng, pháp luật của nhà nước và những chủ trương phát triển kinh tế -
xã hội của thị xã. Tạo được sự đồng thuận cao trong đảng bộ, chính quyền của
Nhân dân. Hoạt động của Hội đồng nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực, tổ chức
tốt các cuộc giám sát, tiếp xúc cử tri và các kỳ họp, nghị quyết ban hành có chất
lượng và khả thi. Công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân có nhiều đổi
mới, nhất là trong lĩnh vực cải cách hành chính, thu ngân sách và giải quyết vốn
đầu tư cho các dự án trọng điểm, giải phóng mặt bằng.
1. Tổ chức bộ máy cấp huyện
a) Thị ủy An Nhơn
- Ban Chấp hành Đảng bộ Thị ủy
có 40 đồng chí, Ban Thường vụ Thị ủy có 11 đồng chí. Thường trực Thị ủy gồm 03
người: Bí thư Thị ủy; Phó Bí thư Thường trực Thị ủy - Chủ tịch Hội đồng nhân
dân thị xã; Phó Bí thư Thị ủy - Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã;
- Các cơ quan thuộc Thị ủy: Văn
phòng Thị ủy, Ban Tổ chức Thị ủy, Ban Tuyên giáo Thị ủy, Ban Dân vận Thị ủy, Ủy
ban Kiểm tra Thị ủy, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị thị xã;
- Tổ chức Đảng: có 59 tổ chức đảng
trực thuộc Thị ủy, trong đó có 19 Đảng bộ, 40 Chi bộ; toàn thị xã có 5.983 đảng
viên.
b) Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thị xã
- Hội đồng nhân dân thị xã có
34 đại biểu, Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã có Chủ tịch, Phó Chủ tịch;
các Ban của Hội đồng nhân dân thị xã có Ban Kinh tế - Xã hội và Ban Pháp chế.
Trong đó:
+ Trình độ chuyên môn: thạc sĩ
07 đại biểu, chiếm 20,59%; đại học 26 đại biểu, chiếm 76,47%; trung cấp 01 đại
biểu, chiếm 2,94%.
+ Trình độ lý luận chính trị:
cao cấp 16 đại biểu, chiếm 47,06%; trung cấp 17 đại biểu, chiếm 50,00%; chưa
qua đào tạo 01 đại biểu, chiếm 2,94%.
- Ủy ban nhân dân thị xã có 12
phòng, ban chuyên môn với 81 biên chế công chức, trong đó: nam 53 người, nữ 28
người; có 0 người là đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó:
+ Trình độ chuyên môn: thạc sĩ
26 người, chiếm 32,1 %; đại học 55 người, chiếm 67,9%;
+ Trình độ lý luận chính trị:
cao cấp 24 người, chiếm 29,63%; trung cấp 33 người, chiếm 40,74%; sơ cấp 15 người,
chiếm 18,52%; chưa qua đào tạo 09 người, chiếm 28,04%.
2. Tổ chức bộ máy cấp xã
a) Tổ chức đảng: Có 15 Đảng ủy
xã, phường.
b) Hội đồng nhân dân xã, phường:
Gồm 15 Hội đồng nhân dân xã, phường với tổng số 365 đại biểu. Trong đó:
- Trình độ chuyên môn: thạc sĩ
04 đại biểu, chiếm 1,1%; đại học 197 đại biểu, chiếm 53,9%; cao đẳng 60 đại biểu,
chiếm 16,5%; trung cấp 19 đại biểu, chiếm 5,3%; trình độ khác 85 đại biểu, chiếm
23,2%.
- Trình độ lý luận chính trị:
cao cấp 08 đại biểu, chiếm 2,2%; trung cấp 185 đại biểu, chiếm 50,7%; sơ cấp
100 đại biểu, chiếm 27,4%; chưa qua đào tạo 72 đại biểu, chiếm 19,7%.
c) Cán bộ, công chức cấp xã:
290 người, trong đó: nam 216 người, nữ 74 người; dân tộc thiểu số 0 người.
Trong đó:
- Trình độ chuyên môn: thạc sĩ
09 người, chiếm 3,2%; đại học 249 người, chiếm 85,9%; cao đẳng 01 người, chiếm
0,3%; trung cấp 31 người, chiếm 10,6%.
- Trình độ lý luận chính trị:
cao cấp 16 người, chiếm 5,5%; trung cấp 240 người, chiếm 82,8%; sơ cấp 21 người,
chiếm 7,2%; chưa qua đào tạo 13 người, chiếm 4,5%.
d) Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã đã bố trí là 162 người.
đ) Người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, khu phố đã bố trí là 220 người.
C. ĐÁNH
GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CÁC ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ
AN NHƠN VÀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ AN NHƠN THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. ĐIỀU
KIỆN THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ AN NHƠN VÀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ AN NHƠN
THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
Việc thành lập các phường thuộc
thị xã An Nhơn và thành lập thành phố An Nhơn thuộc tỉnh Bình Định trên cơ sở
nguyên trạng toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã và thị xã
An Nhơn đã bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 128 Luật tổ chức
chính quyền địa phương và điểm b khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch, cụ thể:
1. Phù hợp với các định
hướng quy hoạch, chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, cụ thể:
a) Quy hoạch tỉnh Bình Định thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày
14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ xác định đến năm 2025, An Nhơn là đô thị loại
III và trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Bình Định. Đến năm 2030, An Nhơn là
01 trong 21 đô thị và là 01 trong 02 đô thị loại III thuộc tỉnh Bình Định, với
định hướng là đô thị phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Nam tỉnh Bình Định;
là một trong những trung tâm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Quy Nhơn và ngược lại, có các chức năng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đầu mối giao thông đa năng.
b) Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Bình Định đến năm 2035 tại Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 30/11/2018 của Thủ tướng
Chính phủ xác định mục tiêu: Phát huy lợi thế vị trí chiến lược và tiềm năng
kinh tế biển, xây dựng hệ thống đô thị - nông thôn tỉnh Bình Định phát triển bền
vững trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường và bảo đảm an ninh quốc
phòng. Nâng cao vị thế của tỉnh, tạo sức lan tỏa đến vùng duyên hải Nam Trung Bộ,
Tây Nguyên và khu vực Đông Nam Á. Trong đó, thị xã An Nhơn được xác định thuộc
Tiểu vùng số 01 trong 02 vùng không gian phát triển của tỉnh Bình Định, thuộc
trục hành lang kinh tế Đông - Tây dọc tuyến Quốc lộ 19, là một trong các trung
tâm động lực vùng quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng
duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng, được
định hướng là một trong các trung tâm kinh tế, văn hóa phía Nam của tỉnh Bình Định;
phát triển công nghiệp dựa trên các lợi thế về đầu mối giao thông vùng - quốc
gia; phát triển du lịch gắn với văn hóa lịch sử; phát triển chuyên sâu lĩnh vực
đào tạo giáo dục, y tế. Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 -
2030 tại Quyết định số 241/QĐ- TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ,
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định đến năm 2035 tại Quyết định số
3666/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và các định hướng
quy hoạch của Trung ương, của tỉnh xác định đến năm 2035, toàn tỉnh Bình Định sẽ
có 18 đô thị, trong đó thị xã An Nhơn được định hướng là đô thị loại III và trở
thành thành phố thuộc tỉnh trong giai đoạn trước năm 2025.
c) Điều chỉnh quy hoạch chung
thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2045 tại Quyết định số 3699/QĐ-UBND ngày
23/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định xác định tính chất, mục tiêu đô
thị An Nhơn là đô thị tiểu vùng số 1 theo định hướng quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
với chức năng là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa phía Nam của tỉnh;
đô thị vệ tinh của thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận, định hướng phát triển
công nghiệp trên lợi thế về đầu mối giao thông của Quốc lộ 1, Quốc lộ 19, Quốc
lộ 19B; phát triển du lịch gắn với văn hóa, lịch sử Chămpa, Thành Hoàng Đế.
Theo đó, khu vực nội thị của đô thị An Nhơn được mở rộng bao gồm 05 phường hiện
hữu: Bình Định, Đập Đá, Nhơn Hòa, Nhơn Hưng, Nhơn Thành và 06 xã: Nhơn Phúc,
Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An; 04 xã: Nhơn Hạnh, Nhơn
Khánh, Nhơn Mỹ, Nhơn Tân thuộc khu vực ngoại thị. Đồng thời, phạm vi rà soát
đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị phù hợp với ranh giới các phường
dự kiến thành lập (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên các xã: Nhơn Phúc, Nhơn Lộc,
Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An); phạm vi phân loại đô thị (đô thị loại
III) phù hợp với ranh giới Quy hoạch chung đô thị An Nhơn và phù hợp với thành
phố An Nhơn dự kiến thành lập thuộc tỉnh Bình Định.
2. Tạo tiền đề pháp lý
cho việc thiết lập mô hình tổ chức bộ máy quản lý đô thị, bảo đảm lợi ích chung
của quốc gia, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương các xã sau khi thành lập phường; bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước đối với
khu vực đô thị đang phát triển mạnh mẽ và có tốc độ đô thị hóa cao (từ thị xã
lên thành phố); bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định
và thị xã An Nhơn theo quy hoạch, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng thương mại, dịch vụ, công nghiệp; hệ thống hạ tầng đô thị được đầu
tư đồng bộ theo hướng đô thị công nghiệp, văn minh hiện đại; tạo tiền đề và động
lực phát triển, phát huy tiềm năng, lợi thế của đô thị An Nhơn nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn.
3. Việc thành lập các
phường thuộc thị xã An Nhơn và thành lập thành phố An Nhơn thuộc tỉnh Bình Định
sẽ góp phần tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng và vùng duyên hải Trung Bộ nói chung.
4. Bảo đảm sự đồng thuận
của Nhân dân; bảo đảm sự đoàn kết, phù hợp với các yếu tố lịch sử, văn hóa của
địa phương và tạo thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh của người dân, thể hiện
đầy đủ vị thế, thực tiễn phát triển sau nhiều năm nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ,
chính quyền và Nhân dân trên địa bàn.
5. Đáp ứng các tiêu chuẩn
để thành lập phường thuộc thị xã và thành lập thành phố thuộc tỉnh theo quy định
tại Điều 5, Điều 8 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 (được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15).
II. ĐÁNH
GIÁ TIÊU CHUẨN THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ AN NHƠN VÀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ
AN NHƠN THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Đánh
giá các tiêu chuẩn thành lập các phường thuộc thị xã An Nhơn
1.1. Phường
Nhơn Lộc
Căn cứ các tiêu chuẩn quy định
tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
các số liệu tính đến ngày 31/12/2023, kết quả đánh giá 04 tiêu chuẩn thành lập
phường đối với xã Nhơn Lộc như sau:
a) Tiêu chuẩn 1. Quy mô dân số
- Quy định: Từ 5.000 người trở
lên.
- Hiện trạng: Theo số liệu quản
lý của Công an thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã Nhơn Lộc có quy mô
dân số 10.388 người, trong đó: dân số thường trú là 10.368 người, dân số tạm
trú quy đổi là 20 người.
Đánh giá: Đạt.
b) Tiêu chuẩn 2. Diện tích tự
nhiên
- Quy định: Từ 5,5 km2
trở lên.
- Hiện trạng: Theo kết quả thống
kê diện tích đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã
Nhơn Lộc có 12,27 km2 diện tích tự nhiên.
Đánh giá: Đạt.
c) Tiêu chuẩn 3: Cơ cấu và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- Chỉ tiêu 1. Cân đối thu chi
ngân sách:
+ Quy định: Cân đối đủ.
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng
thu ngân sách trên địa bàn xã Nhơn Lộc đạt 80,25 tỷ đồng, tổng chi ngân sách đạt
80,24 tỷ đồng. Cân đối có dư.
Đánh giá: Đạt.
- Chỉ tiêu 2. Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất:
+ Quy định: Đạt bình quân của
thị xã.
+ Hiện trạng: Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều bình quân 03 năm gần nhất (2021 - 2023) của xã Nhơn Lộc
là 2,24% (năm 2021 là 2,49%; năm 2022 là 2,42% và năm 2023 là 1,81%), thấp hơn
bình quân 03 năm của thị xã An Nhơn là 2,29% (năm 2021 là 3,01%; năm 2022 là
2,42% và năm 2023 là 1,43%).
Đánh giá: Đạt.
- Chỉ tiêu 3. Tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp:
+ Quy định: Từ 70% trở lên.
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng số
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế xã Nhơn Lộc là 7.336 người,
trong đó, lao động phi nông nghiệp là 6.203 người, chiếm tỷ lệ 84,56%.
Đánh giá: Đạt.
d) Tiêu chuẩn 4. Hệ thống cơ sở
hạ tầng đô thị
Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị của
xã Nhơn Lộc đạt 13/13 tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về phân loại đô thị đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể như sau:
STT
|
Các chỉ tiêu đánh giá
|
Đơn vị tính
|
Quy định
|
Hiện trạng
|
Đánh giá
|
1
|
Trạm y tế
|
Công trình
|
01 công trình theo quy định của Bộ Y tế
|
01
|
Đạt
|
2
|
Cơ sở hạ tầng thương mại (chợ,
cửa hàng dịch vụ trung tâm, siêu thị và trung tâm mua bán, trao đổi hàng hóa)
|
Công trình
|
02 công trình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
|
02
|
Đạt
|
3
|
Cơ sở giáo dục
|
%
|
100% công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt
quy mô tối thiểu của các công trình giáo dục hoặc 100% tiêu chuẩn cơ sở vật
chất mức độ 1 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
100
|
Đạt
|
4
|
Đất công trình giáo dục (trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,8
|
4,09
|
Đạt
|
5
|
Đất công trình văn hóa, thể dục,
thể thao (sân chơi, sân tập luyện và các công trình trung tâm văn hóa thể
thao) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,0
|
2,27
|
Đạt
|
6
|
Cấp điện sinh hoạt bình quân
đầu người
|
kwh/người/năm
|
≥ 400
|
550,17
|
Đạt
|
7
|
Đất giao thông (tính đến đường
giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) bình quân đầu
người
|
m2/người
|
≥ 7
|
20,50
|
Đạt
|
8
|
Tỷ lệ đường được chiếu sáng
(tính đến đường cấp khu vực, cấp nội bộ)
|
%
|
≥ 95
|
100
|
Đạt
|
9
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng
(đất công viên, vườn hoa, sân chơi cấp đơn vị ở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 2
|
4,14
|
Đạt
|
10
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp vệ
sinh
|
%
|
≥ 90
|
100
|
Đạt
|
11
|
Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả
|
%
|
Đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng của xã nông thôn mới nâng cao trở lên (đối
với khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ là ≥ 40%)
|
100
|
Đạt
|
12
|
Mật độ đường cống thoát nước
chính
|
km/km2
|
≥ 3
|
12,42
|
Đạt
|
13
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom
|
%
|
≥ 80
|
89,16
|
Đạt
|
Như vậy, phường Nhơn Lộc dự kiến
thành lập thuộc thị xã An Nhơn đạt 4/4 tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1.2. Phường
Nhơn An
Căn cứ các tiêu chuẩn quy định
tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
các số liệu tính đến ngày 31/12/2023, kết quả đánh giá 04 tiêu chuẩn thành lập
phường đối với xã Nhơn An như sau:
a) Tiêu chuẩn 1. Quy mô dân số
- Quy định: Từ 5.000 người trở
lên.
- Hiện trạng: Theo số liệu quản
lý của Công an thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã Nhơn An có quy mô
dân số 11.663 người, trong đó: dân số thường trú là 11.637 người, dân số tạm
trú quy đổi là 26 người.
Đánh giá: Đạt.
b) Tiêu chuẩn 2. Diện tích tự
nhiên
- Quy định: Từ 5,5 km2 trở
lên.
- Hiện trạng: Theo kết quả thống
kê diện tích đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã Nhơn
An có 8,92 km2 diện tích tự nhiên.
Đánh giá: Đạt.
c) Tiêu chuẩn 3: Cơ cấu và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- Chỉ tiêu 1. Cân đối thu chi
ngân sách:
+ Quy định: Cân đối đủ.
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng
thu ngân sách trên địa bàn xã Nhơn An đạt 48,64 tỷ đồng, tổng chi ngân sách đạt
48,64 tỷ đồng. Cân đối đủ.
Đánh giá: Đạt.
- Chỉ tiêu 2. Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất:
+ Quy định: Đạt bình quân của
thị xã.
+ Hiện trạng: Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều bình quân 03 năm gần nhất (2021 - 2023) của xã Nhơn
An là 1,98% (năm 2021 là 2,33%; năm 2022 là 2,06% và năm 2023 là 1,55%), thấp
hơn bình quân 03 năm của thị xã An Nhơn là 2,29% (năm 2021 là 3,01%; năm 2022
là 2,42% và năm 2023 là 1,43%).
Đánh giá: Đạt.
- Chỉ tiêu 3. Tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp:
+ Quy định: từ 70% trở lên.
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng số
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế xã Nhơn An là 7.429 người, trong
đó, lao động phi nông nghiệp là 6.099 người, chiếm tỷ lệ 82,10%.
Đánh giá: Đạt.
d) Tiêu chuẩn 4. Hệ thống cơ sở
hạ tầng đô thị
Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị của
xã Nhơn An đạt 13/13 tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về phân loại đô thị đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 221/9/2022 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể như sau:
STT
|
Tiêu chuẩn/chỉ tiêu đánh giá
|
Đơn vị tính
|
Quy định
|
Hiện trạng
|
Đánh giá
|
1
|
Trạm y tế
|
Công trình
|
01 công trình theo quy định của Bộ Y tế
|
01
|
Đạt
|
2
|
Cơ sở hạ tầng thương mại (chợ,
cửa hàng dịch vụ trung tâm, siêu thị và trung tâm mua bán, trao đổi hàng hóa)
|
Công trình
|
02 công trình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
|
02
|
Đạt
|
3
|
Cơ sở giáo dục
|
%
|
100% công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt
quy mô tối thiểu của các công trình giáo dục hoặc 100% tiêu chuẩn cơ sở vật
chất mức độ 1 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
100
|
Đạt
|
4
|
Đất công trình giáo dục (trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,8
|
2,80
|
Đạt
|
5
|
Đất công trình văn hóa, thể dục,
thể thao (sân chơi, sân tập luyện và các công trình trung tâm văn hóa thể
thao) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,0
|
1,14
|
Đạt
|
6
|
Cấp điện sinh hoạt bình quân
đầu người
|
kwh/người/năm
|
≥ 400
|
566,27
|
Đạt
|
7
|
Đất giao thông (tính đến đường
giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) bình quân đầu
người
|
m2/người
|
≥ 7
|
18,67
|
Đạt
|
8
|
Tỷ lệ đường được chiếu sáng
(tính đến đường cấp khu vực, cấp nội bộ)
|
%
|
≥ 95
|
97,94
|
Đạt
|
9
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng
(đất công viên, vườn hoa, sân chơi cấp đơn vị ở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 2
|
2,02
|
Đạt
|
10
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp vệ
sinh
|
%
|
≥ 90
|
100
|
Đạt
|
11
|
Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả
|
%
|
Đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng của xã nông thôn mới nâng cao trở lên (đối
với khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ là ≥ 40%)
|
99,97
|
Đạt
|
12
|
Mật độ đường cống thoát nước
chính
|
km/km2
|
≥ 3
|
8,50
|
Đạt
|
13
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom
|
%
|
≥ 80
|
81,15
|
Đạt
|
Như vậy, phường Nhơn An dự kiến
thành lập thuộc thị xã An Nhơn đạt 4/4 tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1.3. Phường
Nhơn Phúc
Căn cứ các tiêu chuẩn quy định
tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
các số liệu tính đến ngày 31/12/2023, kết quả đánh giá 04 tiêu chuẩn thành lập
phường đối với xã Nhơn Phúc như sau:
a) Tiêu chuẩn 1. Quy mô dân số
- Quy định: Từ 5.000 người trở
lên.
- Hiện trạng: Theo số liệu quản
lý của Công an thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã Nhơn Phúc có quy mô
dân số 11.689 người, trong đó: dân số thường trú là 11.659 người, dân số tạm
trú quy đổi là 30 người.
Đánh giá: Đạt.
b) Tiêu chuẩn 2. Diện tích tự
nhiên
- Quy định: Từ 5,5 km2
trở lên.
- Hiện trạng: Theo kết quả thống
kê diện tích đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã
Nhơn Phúc có 10,45 km2 diện tích tự nhiên.
Đánh giá: Đạt.
c) Tiêu chuẩn 3: Cơ cấu và trình
độ phát triển kinh tế - xã hội
- Chỉ tiêu 1. Cân đối thu chi
ngân sách:
+ Quy định: Cân đối đủ.
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng
thu ngân sách trên địa bàn xã Nhơn Phúc đạt 14,92 tỷ đồng, tổng chi ngân sách đạt
14,92 tỷ đồng. Cân đối đủ.
Đánh giá: Đạt.
- Chỉ tiêu 2. Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất:
+ Quy định: Đạt bình quân của
thị xã.
+ Hiện trạng: Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều bình quân 03 năm gần nhất (2021 - 2023) của xã Nhơn
Phúc là 2,01% (năm 2021 là 2,63%; năm 2022 là 2,09% và năm 2023 là 1,32%), thấp
hơn bình quân 03 năm của thị xã An Nhơn là 2,29% (năm 2021 là 3,01%; năm 2022
là 2,42% và năm 2023 là 1,43%).
Đánh giá: Đạt.
- Chỉ tiêu 3. Tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp:
+ Quy định: từ 70% trở lên.
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng số
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế xã Nhơn Phúc là 8.288 người,
trong đó, lao động phi nông nghiệp là 6.271 người, chiếm tỷ lệ 75,66%.
Đánh giá: Đạt.
d) Tiêu chuẩn 4. Hệ thống cơ sở
hạ tầng đô thị
Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị của
xã Nhơn Phúc đạt 13/13 tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về phân loại đô thị đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 221/9/2022 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể như sau:
STT
|
Các chỉ tiêu đánh giá
|
Đơn vị tính
|
Quy định
|
Hiện trạng
|
Đánh giá
|
1
|
Trạm y tế
|
Công trình
|
01 công trình theo quy định của Bộ Y tế
|
01
|
Đạt
|
2
|
Cơ sở hạ tầng thương mại (chợ,
cửa hàng dịch vụ trung tâm, siêu thị và trung tâm mua bán, trao đổi hàng hóa)
|
Công trình
|
02 công trình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
|
03
|
Đạt
|
3
|
Cơ sở giáo dục
|
%
|
100% công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt
quy mô tối thiểu của các công trình giáo dục hoặc 100% tiêu chuẩn cơ sở vật
chất mức độ 1 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
100
|
Đạt
|
4
|
Đất công trình giáo dục (trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,8
|
2,50
|
Đạt
|
5
|
Đất công trình văn hóa, thể dục,
thể thao (sân chơi, sân tập luyện và các công trình trung tâm văn hóa thể
thao) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,0
|
1,38
|
Đạt
|
6
|
Cấp điện sinh hoạt bình quân
đầu người
|
kwh/người /năm
|
≥ 400
|
522,34
|
Đạt
|
7
|
Đất giao thông (tính đến đường
giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) bình quân đầu
người
|
m2/người
|
≥ 7
|
11,09
|
Đạt
|
8
|
Tỷ lệ đường được chiếu sáng
(tính đến đường cấp khu vực, cấp nội bộ)
|
%
|
≥ 95
|
100
|
Đạt
|
9
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng
(đất công viên, vườn hoa, sân chơi cấp đơn vị ở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 2
|
3,73
|
Đạt
|
10
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp vệ
sinh
|
%
|
≥ 90
|
100
|
Đạt
|
11
|
Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả
|
%
|
Đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng của xã nông thôn mới nâng cao trở lên (đối
với khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ là ≥ 40%)
|
100
|
Đạt
|
12
|
Mật độ đường cống thoát nước
chính
|
km/km2
|
≥ 3
|
4,20
|
Đạt
|
13
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom
|
%
|
≥ 80
|
86,32
|
Đạt
|
Như vậy, phường Nhơn Phúc dự kiến
thành lập thuộc thị xã An Nhơn đạt 4/4 tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1.4. Phường
Nhơn Hậu
Căn cứ các tiêu chuẩn quy định
tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
các số liệu tính đến ngày 31/12/2023, kết quả đánh giá 04 tiêu chuẩn thành lập
phường đối với xã Nhơn Hậu như sau:
a) Tiêu chuẩn 1. Quy mô dân số
- Quy định: Từ 5.000 người trở
lên.
- Hiện trạng: Theo số liệu quản
lý của Công an thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã Nhơn Hậu có quy mô
dân số 15.660 người, trong đó: dân số thường trú là 15.582 người, dân số tạm
trú quy đổi là 78 người.
Đánh giá: Đạt.
b) Tiêu chuẩn 2. Diện tích tự
nhiên
- Quy định: Từ 5,5 km2
trở lên.
- Hiện trạng: Theo kết quả thống
kê diện tích đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã
Nhơn Hậu có 12,28 km2 diện tích tự nhiên.
Đánh giá: Đạt.
c) Tiêu chuẩn 3: Cơ cấu và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- Chỉ tiêu 1. Cân đối thu chi
ngân sách:
+ Quy định: Cân đối đủ.
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng
thu ngân sách trên địa bàn xã Nhơn Hậu đạt 58,04 tỷ đồng, tổng chi ngân sách đạt
58,04 tỷ đồng. Cân đối đủ.
Đánh giá: Đạt.
- Chỉ tiêu 2. Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất:
+ Quy định: Đạt bình quân của
thị xã.
+ Hiện trạng: Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều bình quân 03 năm gần nhất (2020 - 2022) của xã Nhơn Hậu
là 1,99% (năm 2021 là 2,50%; năm 2022 là 2,01% và năm 2023 là 1,45%), thấp hơn
bình quân 03 năm của thị xã An Nhơn là 2,29% (năm 2021 là 3,01%; năm 2022 là
2,42% và năm 2023 là 1,43%).
Đánh giá: Đạt.
- Chỉ tiêu 3. Tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp:
+ Quy định: từ 70% trở lên.
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng số
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế xã Nhơn Hậu là 9.914 người,
trong đó, lao động phi nông nghiệp là 7.442 người, chiếm tỷ lệ 75,07%.
Đánh giá: Đạt.
d) Tiêu chuẩn 4. Hệ thống cơ sở
hạ tầng đô thị
Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị của
xã Nhơn Hậu đạt 13/13 tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về phân loại đô thị đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 221/9/2022 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể như sau:
STT
|
Tiêu chuẩn/chỉ tiêu đánh giá
|
Đơn vị tính
|
Quy định
|
Hiện trạng
|
Đánh giá
|
1
|
Trạm y tế
|
Công trình
|
01 công trình theo quy định của Bộ Y tế
|
01
|
Đạt
|
2
|
Cơ sở hạ tầng thương mại (chợ,
cửa hàng dịch vụ trung tâm, siêu thị và trung tâm mua bán, trao đổi hàng hóa)
|
Công trình
|
02 công trình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
|
04
|
Đạt
|
3
|
Cơ sở giáo dục
|
%
|
100% công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt
quy mô tối thiểu của các công trình giáo dục hoặc 100% tiêu chuẩn cơ sở vật
chất mức độ 1 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
100
|
Đạt
|
4
|
Đất công trình giáo dục (trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,8
|
3,13
|
Đạt
|
5
|
Đất công trình văn hóa, thể dục,
thể thao (sân chơi, sân tập luyện và các công trình trung tâm văn hóa thể
thao) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,0
|
1,86
|
Đạt
|
6
|
Cấp điện sinh hoạt bình quân
đầu người
|
kwh/người/năm
|
≥ 400
|
414,21
|
Đạt
|
7
|
Đất giao thông (tính đến đường
giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) bình quân đầu
người
|
m2/người
|
≥ 7
|
13,19
|
Đạt
|
8
|
Tỷ lệ đường được chiếu sáng
(tính đến đường cấp khu vực, cấp nội bộ)
|
%
|
≥ 95
|
96,62
|
Đạt
|
9
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng
(đất công viên, vườn hoa, sân chơi cấp đơn vị ở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 2
|
6,12
|
Đạt
|
10
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp vệ
sinh
|
%
|
≥ 90
|
100
|
Đạt
|
11
|
Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả
|
%
|
Đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng của xã nông thôn mới nâng cao trở lên (đối
với khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ là ≥ 40%)
|
100
|
Đạt
|
12
|
Mật độ đường cống thoát nước
chính
|
km/km2
|
≥ 3
|
10,25
|
Đạt
|
13
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom
|
%
|
≥ 80
|
80,75
|
Đạt
|
Như vậy, phường Nhơn Hậu dự kiến
thành lập thuộc thị xã An Nhơn đạt 4/4 tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1.5. Phường
Nhơn Thọ
Căn cứ các tiêu chuẩn quy định
tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
các số liệu tính đến ngày 31/12/2023, kết quả đánh giá 04 tiêu chuẩn thành lập
phường đối với xã Nhơn Thọ như sau:
a) Tiêu chuẩn 1. Quy mô dân số
- Quy định: Từ 5.000 người trở
lên.
- Hiện trạng: Theo số liệu quản
lý của Công an thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã Nhơn Thọ có quy mô
dân số 10.464 người, trong đó: dân số thường trú là 10.446 người, dân số tạm
trú quy đổi là 18 người.
Đánh giá: Đạt.
b) Tiêu chuẩn 2. Diện tích tự
nhiên
- Quy định: Từ 5,5 km2 trở
lên.
- Hiện trạng: Theo kết quả thống
kê diện tích đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã
Nhơn Thọ có 32,03 km2 diện tích tự nhiên.
Đánh giá: Đạt.
c) Tiêu chuẩn 3: Cơ cấu và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- Chỉ tiêu 1. Cân đối thu chi
ngân sách:
+ Quy định: Cân đối đủ.
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng
thu ngân sách trên địa bàn xã Nhơn Thọ đạt 13,84 tỷ đồng, tổng chi ngân sách đạt
13,84 tỷ đồng. Cân đối đủ.
Đánh giá: Đạt.
- Chỉ tiêu 2. Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất:
+ Quy định: Đạt bình quân của
thị xã.
+ Hiện trạng: Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều bình quân 03 năm gần nhất (2021 - 2023) của xã Nhơn
Thọ là 2,04% (năm 2021 là 2,38%; năm 2022 là 2,08% và năm 2023 là 1,67%), thấp
hơn bình quân 03 năm của thị xã An Nhơn là 2,29% (năm 2021 là 3,01%; năm 2022
là 2,42% và năm 2023 là 1,43%).
Đánh giá: Đạt.
- Chỉ tiêu 3. Tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp:
+ Quy định: từ 70% trở lên.
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng số
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế xã Nhơn Thọ là 7.419 người,
trong đó, lao động phi nông nghiệp là 6.199 người, chiếm tỷ lệ 83,56%.
Đánh giá: Đạt.
d) Tiêu chuẩn 4. Hệ thống cơ sở
hạ tầng đô thị
Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị của
xã Nhơn Thọ đạt 13/13 tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về phân loại đô thị đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 221/9/2022 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể như sau:
STT
|
Tiêu chuẩn/chỉ tiêu đánh giá
|
Đơn vị tính
|
Quy định
|
Hiện trạng
|
Đánh giá
|
1
|
Trạm y tế
|
Công trình
|
01 công trình theo quy định của Bộ Y tế
|
01
|
Đạt
|
2
|
Cơ sở hạ tầng thương mại (chợ,
cửa hàng dịch vụ trung tâm, siêu thị và trung tâm mua bán, trao đổi hàng hóa)
|
Công trình
|
02 công trình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
|
02
|
Đạt
|
3
|
Cơ sở giáo dục
|
%
|
100% công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt
quy mô tối thiểu của các công trình giáo dục hoặc 100% tiêu chuẩn cơ sở vật
chất mức độ 1 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
100
|
Đạt
|
4
|
Đất công trình giáo dục (trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,8
|
3,60
|
Đạt
|
5
|
Đất công trình văn hóa, thể dục,
thể thao (sân chơi, sân tập luyện và các công trình trung tâm văn hóa thể
thao) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,0
|
1,25
|
Đạt
|
6
|
Cấp điện sinh hoạt bình quân
đầu người
|
kwh/người/năm
|
≥ 400
|
581,36
|
Đạt
|
7
|
Đất giao thông (tính đến đường
giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) bình quân đầu
người
|
m2/người
|
≥ 7
|
18,49
|
Đạt
|
8
|
Tỷ lệ đường được chiếu sáng
(tính đến đường cấp khu vực, cấp nội bộ)
|
%
|
≥ 95
|
95,29
|
Đạt
|
9
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng
(đất công viên, vườn hoa, sân chơi cấp đơn vị ở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 2
|
2,58
|
Đạt
|
10
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp vệ
sinh
|
%
|
≥ 90
|
100
|
Đạt
|
11
|
Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả
|
%
|
Đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng của xã nông thôn mới nâng cao trở lên (đối
với khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ là ≥ 40)
|
100
|
Đạt
|
12
|
Mật độ đường cống thoát nước
chính
|
km/km2
|
≥ 3
|
5,13
|
Đạt
|
13
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom
|
%
|
≥ 80
|
81,05
|
Đạt
|
Như vậy, phường Nhơn Thọ dự kiến
thành lập thuộc thị xã An Nhơn đạt 4/4 tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và
phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết
số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1.6. Phường
Nhơn Phong
Căn cứ các tiêu chuẩn quy định
tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
các số liệu tính đến ngày 31/12/2023, kết quả đánh giá 04 tiêu chuẩn thành lập
phường đối với xã Nhơn Phong như sau:
a) Tiêu chuẩn 1. Quy mô dân số
- Quy định: Từ 5.000 người trở
lên.
- Hiện trạng: Theo số liệu quản
lý của Công an thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã Nhơn Phong có quy
mô dân số 9.863 người, trong đó: dân số thường trú là 9.842 người, dân số tạm
trú quy đổi là 21 người.
Đánh giá: Đạt.
b) Tiêu chuẩn 2. Diện tích tự
nhiên
- Quy định: Từ 5,5 km2 trở
lên.
- Hiện trạng: Theo kết quả thống
kê diện tích đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, xã
Nhơn Phong có 8,20 km2 diện tích tự nhiên.
Đánh giá: Đạt.
c) Tiêu chuẩn 3: Cơ cấu và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- Chỉ tiêu 1. Cân đối thu chi
ngân sách:
+ Quy định: Cân đối đủ.
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng
thu ngân sách trên địa bàn xã Nhơn Phong đạt 55,12 tỷ đồng, tổng chi ngân sách
đạt 55,12 tỷ đồng. Cân đối đủ.
Đánh giá: Đạt.
- Chỉ tiêu 2. Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất:
+ Quy định: Đạt bình quân của
thị xã.
+ Hiện trạng: Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều bình quân 03 năm gần nhất (2021 - 2023) của xã Nhơn
Phong là 1,92% (năm 2021 là 2,26%; năm 2022 là 1,89% và năm 2023 là 1,60%), thấp
hơn bình quân 03 năm của thị xã An Nhơn là 2,29% (năm 2021 là 3,01%; năm 2022
là 2,42% và năm 2023 là 1,43%).
Đánh giá: Đạt.
- Chỉ tiêu 3. Tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp:
+ Quy định: từ 70% trở lên.
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng số
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế xã Nhơn Phong là 7.054 người,
trong đó, lao động phi nông nghiệp là 5.293 người, chiếm tỷ lệ 75,04%.
Đánh giá: Đạt.
d) Tiêu chuẩn 4. Hệ thống cơ sở
hạ tầng đô thị
Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị của
xã Nhơn Phong đạt 13/13 tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về phân loại đô thị đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 221/9/2022
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể như sau:
STT
|
Tiêu chuẩn/chỉ tiêu đánh
giá
|
Đơn vị tính
|
Quy định
|
Hiện trạng
|
Đánh giá
|
1
|
Trạm y tế
|
Công trình
|
01 công trình theo quy định của Bộ Y tế
|
01
|
Đạt
|
2
|
Cơ sở hạ tầng thương mại (chợ,
cửa hàng dịch vụ trung tâm, siêu thị và trung tâm mua bán, trao đổi hàng hóa)
|
Công trình
|
02 công trình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
|
02
|
Đạt
|
3
|
Cơ sở giáo dục
|
%
|
100% công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt
quy mô tối thiểu của các công trình giáo dục hoặc 100% tiêu chuẩn cơ sở vật chất
mức độ 1 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
100
|
Đạt
|
4
|
Đất công trình giáo dục (trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,8
|
3,32
|
Đạt
|
5
|
Đất công trình văn hóa, thể dục,
thể thao (sân chơi, sân tập luyện và các công trình trung tâm văn hóa thể
thao) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,0
|
1,09
|
Đạt
|
6
|
Cấp điện sinh hoạt bình quân
đầu người
|
kwh/người/năm
|
≥ 400
|
459,62
|
Đạt
|
7
|
Đất giao thông (tính đến đường
giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) bình quân đầu
người
|
m2/người
|
≥ 7
|
21,05
|
Đạt
|
8
|
Tỷ lệ đường được chiếu sáng
(tính đến đường cấp khu vực, cấp nội bộ)
|
%
|
≥ 95
|
100
|
Đạt
|
9
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng
(đất công viên, vườn hoa, sân chơi cấp đơn vị ở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 2
|
5,36
|
Đạt
|
10
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp vệ
sinh
|
%
|
≥ 90
|
100
|
Đạt
|
11
|
Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả
|
%
|
Đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng của xã nông thôn mới nâng cao trở lên (đối
với khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ là ≥ 40%)
|
96,80
|
Đạt
|
12
|
Mật độ đường cống thoát nước
chính
|
km/km2
|
≥ 3
|
9,21
|
Đạt
|
13
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom
|
%
|
≥ 80
|
80,90
|
Đạt
|
Như vậy, phường Nhơn Phong dự
kiến thành lập thuộc thị xã An Nhơn đạt 4/4 tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8
Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành
chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Đánh
giá các tiêu chuẩn thành lập thành phố An Nhơn thuộc tỉnh Bình Định
Căn cứ các tiêu chuẩn quy định
tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 này 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
các số liệu thống kê đến 31/12/2023; xem xét tổng quan, thị xã An Nhơn đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, hội đủ các tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc tỉnh, cụ
thể như sau:
2.1. Tiêu chuẩn 1: Quy mô
dân số
a) Quy định: Từ 150.000 người
trở lên.
b) Hiện trạng: Theo số liệu quản
lý của Công an thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, quy mô dân số thị xã
An Nhơn là 208.396 người, trong đó: dân số thường trú là 207.615 người và dân số
tạm trú quy đổi là 781 người.
Đánh giá: Đạt.
2.2. Tiêu chuẩn 2: Diện tích
tự nhiên
a) Quy định: Từ 150 km2 trở
lên.
b) Hiện trạng: Theo Kết quả thống
kê diện tích đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn, tính đến ngày 31/12/2023, thị
xã An Nhơn có 244,49 km2 diện tích tự nhiên.
Đánh giá: Đạt.
2.3. Tiêu chuẩn 3: Đơn vị
hành chính trực thuộc
a) Về số đơn vị hành chính cấp
xã trực thuộc
- Quy định: Từ 10 đơn vị trở
lên.
- Hiện trạng: Thị xã An Nhơn có
15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc.
Đánh giá: Đạt.
b) Tỷ lệ số phường trên tổng số
đơn vị hành chính cấp xã
- Quy định: Tỷ lệ số phường
trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 65% trở lên.
- Hiện trạng: Thị xã An Nhơn hiện
có 05 phường trong tổng số 15 đơn vị hành chính cấp xã, đạt 33,33%. Sau khi
thành lập 06 phường mới như đã nêu tại phần trên của Đề án thì thị xã An Nhơn sẽ
có 11 phường trong tổng số 15 đơn vị hành chính cấp xã, tỷ lệ số phường trên tổng
số đơn vị hành chính cấp xã là 73,33%.
Đánh giá: Đạt.
2.4. Tiêu chuẩn 4: Đã được
công nhận là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III
Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
đã được công nhận là đô thị loại III tại Quyết định số 219/QĐ-BXD ngày
02/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đồng thời, phạm vi phân loại đô thị phù hợp
với ranh giới quy hoạch chung đô thị An Nhơn và phù hợp với thành phố An Nhơn dự
kiến thành lập (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên thị xã An Nhơn).
Đánh giá: Đạt.
2.5. Tiêu chuẩn 5: Cơ cấu và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội
a) Cân đối thu chi ngân sách
- Quy định: Cân đối ngân sách
thu đủ chi.
- Hiện trạng: Tổng thu ngân
sách trên địa bàn thị xã An Nhơn năm 2023 đạt 2.285,26 tỷ đồng; tổng chi ngân
sách đạt 2.113,46 tỷ đồng. Cân đối có dư.
Đánh giá: Đạt.
b) Thu nhập bình quân đầu người/tháng
so với trung bình cả nước
- Quy định: đạt từ 1,05 lần
bình quân so với cả nước trở lên.
- Hiện trạng: năm 2023, thu nhập
bình quân đầu người của thị xã An Nhơn đạt 5,21 triệu đồng/người/tháng; thu nhập
bình quân đầu người của Việt Nam năm 2023 đạt 4,95 triệu đồng/người/tháng (theo
số liệu công bố năm 2023 của Tổng cục Thống kê). Như vậy, thu nhập bình quân đầu
người/tháng của thị xã An Nhơn bằng 1,05 lần so với trung bình cả nước.
Đánh giá: Đạt.
c) Mức tăng trưởng kinh tế trung
bình 03 năm gần nhất
- Quy định: đạt bình quân 03
năm (2021 - 2023) của tỉnh Bình Định là 6,78% (năm 2021 đạt 4,31%; năm 2022 đạt
8,43% và năm 2023 đạt 7,61%).
- Hiện trạng: mức tăng trưởng
kinh tế trung bình 03 năm (2021 - 2023) của thị xã An Nhơn đạt 13,67% (năm 2021
đạt 8,50%, năm 2022 đạt 16,51% và năm 2023 đạt 16,00%), lớn hơn bình quân 03
năm của tỉnh Bình Định là 6,78%.
Đánh giá: Đạt.
d) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất
- Quy định: Đạt bình quân của tỉnh
Bình Định.
- Hiện trạng: Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều bình quân 03 năm gần nhất (2021 - 2023) của thị xã An
Nhơn là 2,29% (trong đó: năm 2021 là 3,01%, năm 2022 là 2,42% và năm 2023 là
1,43%), thấp hơn bình quân 03 năm gần nhất (2021 - 2023) của tỉnh Bình Định là
3,59% (trong đó: năm 2021 là 3,13%, năm 2022 là 4,50% và năm 2023 là 3,13%).
Đánh giá: Đạt.
đ) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế
- Quy định: Từ 80% trở lên.
- Hiện trạng: Năm 2023, thị xã
An Nhơn có cơ cấu kinh tế như sau: công nghiệp - xây dựng chiếm 71,49%; thương
mại - dịch vụ chiếm 18,29%; nông - lâm - thủy sản chiếm 10,22%. Theo đó, tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ của thị xã An Nhơn đạt 89,78% trong cơ cấu
kinh tế.
Đánh giá: Đạt.
e) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
nội thị
- Quy định: Từ 80% trở lên.
- Hiện trạng: Tính đến ngày
31/12/2023, trong tổng số 145.487 người đang làm việc trong các ngành kinh tế
trên địa bàn thị xã An Nhơn thì có 109.203 người là lao động phi nông nghiệp,
chiếm 75,06%. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế thuộc khu vực nội
thị là 113.297 người, trong đó lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị là
90.999 người, chiếm 80,32%.
Đánh giá: Đạt.
Đánh giá chung: Thị
xã An Nhơn đạt 5/5 tiêu chuẩn của thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại Điều 5
Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành
chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Phần thứ ba
PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ AN NHƠN VÀ
THÀNH LẬP THÀNH PHỐ AN NHƠN THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. HIỆN TRẠNG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN[5]
1. Tỉnh Bình Định
a) Tỉnh Bình Định có 6.066,40
km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 1.800.046 người; có 11 đơn vị
hành chính cấp huyện, bao gồm: thành phố Quy Nhơn, thị xã Hoài Nhơn, thị xã An
Nhơn và 08 huyện: An Lão, Hoài Ân, Phù Mỹ, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Phù Cát, Tuy Phước
và Vân Canh; 155 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó: có 28 phường, 12 thị trấn
và 115 xã. Tỷ lệ đô thị hóa là 40,18%[6].
b) Địa giới hành chính tỉnh
Bình Định: Đông giáp Biển Đông; Tây giáp tỉnh Gia Lai; Nam giáp tỉnh Phú Yên; Bắc
giáp tỉnh Quảng Ngãi.
2. Thị xã An Nhơn
a) Thị xã An Nhơn có 244,49 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số là 208.396 người; có 15 đơn vị hành chính cấp
xã trực thuộc, gồm 05 phường: Nhơn Thành, Đập Đá, Nhơn Hưng, Bình Định, Nhơn
Hòa và 10 xã: Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An,
Nhơn Hạnh, Nhơn Khánh, Nhơn Mỹ, Nhơn Tân. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 45,28%[7].
b) Địa giới hành chính: Đông
giáp huyện Tuy Phước; Tây giáp huyện Tây Sơn; Nam giáp huyện Vân Canh và Tuy
Phước; Bắc giáp huyện Phù Cát.
3. Xã Nhơn Lộc
a) Xã Nhơn Lộc có 12,27 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số có 10.388 người; có 06 thôn: Đông Lâm, Trường
Cửu, An Thành, Tráng Long, Cù Lâm và Tân Lập.
b) Địa giới hành chính: Đông
giáp phường Nhơn Hòa; Tây giáp huyện Tây Sơn; Nam giáp xã Nhơn Thọ và xã Nhơn
Tân; Bắc giáp xã Nhơn Phúc và xã Nhơn Khánh.
4. Xã Nhơn An
a) Xã Nhơn An có 8,92 km2 diện
tích tự nhiên, quy mô dân số có 11.663 người có 06 thôn: Trung Định, Thuận
Thái, Thanh Liêm, Háo Đức, Tân Dân và Tân Dương.
b) Địa giới hành chính: Đông
giáp xã Nhơn Hạnh và huyện Tuy Phước; Tây giáp phường Đập Đá; Nam giáp phường
Nhơn Hưng và huyện Tuy Phước; Bắc giáp phường Nhơn Thành và xã Nhơn Phong.
5. Xã Nhơn Phúc
a) Xã Nhơn Phúc có 10,45 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số có 11.689 người; có 08 thôn: Thái Thuận,
Hòa Mỹ, Nhơn Nghĩa Tây, Nhơn Nghĩa Đông, Phụ Ngọc, Mỹ Thạnh, Thắng Công và An
Thái.
b) Địa giới hành chính: Đông
giáp xã Nhơn Khánh; Tây giáp huyện Tây Sơn; Nam giáp xã Nhơn Lộc và huyện Tây
Sơn; Bắc giáp xã Nhơn Mỹ và huyện Tây Sơn.
6. Xã Nhơn Hậu
a) Xã Nhơn Hậu có 12,28 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số có 15.660 người; có 09 thôn: Ngãi
Chánh, Vân Sơn, Thiết Trụ, Nam Tân, Bắc Thuận, Đại Hòa, Bắc Nhạn Tháp, Nam Nhạn
Tháp và Thạnh Danh.
b) Địa giới hành chính: Đông
giáp phường Đập Đá và phường Nhơn Hưng; Tây giáp xã Nhơn Mỹ; Nam giáp xã Nhơn
Khánh và phường Nhơn Hưng; Bắc giáp phường Nhơn Thành.
7. Xã Nhơn Thọ
a) Xã Nhơn Thọ có 32,03 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số có 10.464 người; có 04 thôn: Thọ Lộc 1,
Thọ Lộc 2, Ngọc Thạnh và Đông Bình.
b) Địa giới hành chính: Đông
giáp phường Nhơn Hòa; Tây giáp xã Nhơn Tân; Nam giáp huyện Vân Canh và huyện
Tuy Phước; Bắc giáp xã Nhơn Lộc.
8. Xã Nhơn Phong
a) Xã Nhơn Phong có 8,20 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số có 9.863 người; có 07 thôn: Liêm Lợi,
Liêm Định, Tam Hòa, Kim Tài, Thanh Danh, Thanh Giang và Trung Lý.
b) Địa giới hành chính: Đông
giáp xã Nhơn Hạnh; Tây giáp xã Nhơn An và phường Nhơn Thành; Nam giáp xã Nhơn
An; Bắc giáp huyện Phù Cát.
II. PHƯƠNG
ÁN THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ AN NHƠN VÀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ AN NHƠN THUỘC
TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Thành lập phường Nhơn Lộc
thuộc thị xã An Nhơn
a) Thành lập phường Nhơn Lộc
trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ 12,27 km2 diện tích tự nhiên, quy mô
dân số 10.388 người và 06 thôn của xã Nhơn Lộc.
b) Trụ sở làm việc: Giữ nguyên
trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của xã Nhơn Lộc hiện có.
c) Địa giới hành chính phường
Nhơn Lộc: Đông giáp phường Nhơn Hòa; Tây giáp huyện Tây Sơn; Nam giáp phường
Nhơn Thọ và xã Nhơn Tân; Bắc giáp phường Nhơn Phúc và xã Nhơn Khánh.
2. Thành lập phường Nhơn An
thuộc thị xã An Nhơn
a) Thành lập phường Nhơn An
trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ 8,92 km2 diện tích tự nhiên, quy mô
dân số 11.663 người và 06 thôn của xã Nhơn An.
b) Trụ sở làm việc: Giữ nguyên
trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của xã Nhơn An hiện có.
c) Địa giới hành chính phường
Nhơn An: Đông giáp xã Nhơn Hạnh và huyện Tuy Phước; Tây giáp phường Đập Đá; Nam
giáp phường Nhơn Hưng và huyện Tuy Phước; Bắc giáp phường Nhơn Thành và phường
Nhơn Phong.
3. Thành lập phường Nhơn
Phúc thuộc thị xã An Nhơn
a) Thành lập phường Nhơn Phúc
trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ 10,45 km2 diện tích tự nhiên, quy mô
dân số 11.689 người và 08 thôn của xã Nhơn Phúc.
b) Trụ sở làm việc: Giữ nguyên
trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của xã Nhơn Phúc hiện có.
c) Địa giới hành chính phường
Nhơn Phúc: Đông giáp xã Nhơn Khánh; Tây giáp huyện Tây Sơn; Nam giáp phường
Nhơn Lộc và huyện Tây Sơn; Bắc giáp xã Nhơn Mỹ và huyện Tây Sơn.
4. Thành lập phường Nhơn Hậu
thuộc thị xã An Nhơn
a) Thành lập phường Nhơn Hậu
trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ 12,28 km2 diện tích tự nhiên, quy mô
dân số 15.660 người và 09 thôn của xã Nhơn Hậu.
b) Trụ sở làm việc: Giữ nguyên
trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của xã Nhơn Hậu hiện có.
c) Địa giới hành chính phường
Nhơn Hậu: Đông giáp phường Đập Đá và phường Nhơn Hưng; Tây giáp xã Nhơn Mỹ; Nam
giáp xã Nhơn Khánh và phường Nhơn Hưng; Bắc giáp phường Nhơn Thành.
5. Thành lập phường Nhơn Thọ
thuộc thị xã An Nhơn
a) Thành lập phường Nhơn Thọ
trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ 32,03 km2 diện tích tự nhiên, quy mô
dân số 10.464 người và 04 thôn của xã Nhơn Thọ.
b) Trụ sở làm việc: Giữ nguyên
trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của xã Nhơn Thọ hiện có.
c) Địa giới hành chính phường
Nhơn Thọ: Đông giáp phường Nhơn Hòa; Tây giáp xã Nhơn Tân; Nam giáp huyện Vân
Canh và huyện Tuy Phước; Bắc giáp phường Nhơn Lộc.
6. Thành lập phường Nhơn
Phong thuộc thị xã An Nhơn
a) Thành lập phường Nhơn Phong
trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ 8,20 km2 diện tích tự nhiên, quy mô
dân số 9.863 người và 07 thôn của xã Nhơn Phong.
b) Trụ sở làm việc: Giữ nguyên
trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của xã Nhơn Phong hiện có.
c) Địa giới hành chính phường
Nhơn Phong: Đông giáp xã Nhơn Hạnh; Tây giáp phường Nhơn An và phường Nhơn
Thành; Nam giáp phường Nhơn An; Bắc giáp huyện Phù Cát.
7. Thành lập thành phố An
Nhơn thuộc tỉnh Bình Định
a) Thành lập thành phố An Nhơn
trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ 244,49 km2 diện tích tự nhiên, quy
mô dân số 208.396 người và 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc của thị xã An
Nhơn.
b) Trụ sở làm việc: Giữ nguyên
trụ sở làm việc của Thị ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của thị xã An Nhơn hiện có.
c) Địa giới hành chính thành phố
An Nhơn: Đông giáp huyện Tuy Phước; Tây giáp huyện Tây Sơn; Nam giáp huyện Vân
Canh và Tuy Phước; Bắc giáp huyện Phù Cát.
III. KẾT
QUẢ SAU KHI THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ AN NHƠN VÀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ AN
NHƠN THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Tỉnh Bình Định
a) Tỉnh Bình Định không thay đổi
về diện tích tự nhiên, quy mô dân số và số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
trực thuộc. Trong đó:
- Cấp huyện tăng 01 thành phố,
giảm 01 thị xã;
- Cấp xã tăng 06 phường, giảm
06 xã.
Tỉnh Bình Định có 6.066,40 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 1.800.046 người; có 11 đơn vị hành
chính cấp huyện, bao gồm: 02 thành phố (Quy Nhơn, An Nhơn), 01 thị xã (Hoài
Nhơn) và 08 huyện (An Lão, Hoài Ân, Phù Mỹ, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Phù Cát, Tuy
Phước và Vân Canh); 155 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có: 34 phường, 12 thị
trấn và 109 xã. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 44,05%[8].
b) Địa giới hành chính: Đông
giáp Biển Đông; Tây giáp tỉnh Gia Lai; Nam giáp tỉnh Phú Yên; Bắc giáp tỉnh Quảng
Ngãi.
2. Thành phố An Nhơn
a) Thành phố An Nhơn sau khi được
thành lập không thay đổi về diện tích tự nhiên, quy mô dân số và số đơn vị hành
chính cấp cấp xã trực thuộc so với thị xã An Nhơn, nhưng có tăng 06 phường
(Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An) và giảm 06 xã
(Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An).
Thành phố An Nhơn có 244,49 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 208.396 người; có 15 đơn vị hành chính cấp xã
trực thuộc, gồm 11 phường: Bình Định, Đập Đá, Nhơn Hòa, Nhơn Hưng, Nhơn Thành,
Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An và 04 xã: Nhơn Hạnh,
Nhơn Khánh, Nhơn Mỹ, Nhơn Tân. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 78,74%[9].
c) Địa giới hành chính thành phố
An Nhơn: Đông giáp huyện Tuy Phước; Tây giáp huyện Tây Sơn; Nam giáp huyện Vân Canh
và Tuy Phước; Bắc giáp huyện Phù Cát.
3. Phường Nhơn Lộc
a) Phường Nhơn Lộc có 12,27 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số có 10.388 người; có 06 khu phố: Đông Lâm, Trường
Cửu, An Thành, Tráng Long, Cù Lâm và Tân Lập.
b) Địa giới hành chính phường
Nhơn Lộc: Đông giáp phường Nhơn Hòa; Tây giáp huyện Tây Sơn; Nam giáp phường
Nhơn Thọ và xã Nhơn Tân; Bắc giáp phường Nhơn Phúc và xã Nhơn Khánh.
4. Phường Nhơn An
a) Phường Nhơn An có 8,92 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số có 11.663 người; có 06 khu phố: Trung Định,
Thuận Thái, Thanh Liêm, Háo Đức, Tân Dân và Tân Dương.
b) Địa giới hành chính phường
Nhơn An: Đông giáp xã Nhơn Hạnh và huyện Tuy Phước; Tây giáp phường Đập Đá; Nam
giáp phường Nhơn Hưng và huyện Tuy Phước; Bắc giáp phường Nhơn Thành và phường
Nhơn Phong.
5. Phường Nhơn Phúc
a) Phường Nhơn Phúc có 10,45 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số có 11.689 người; có 08 khu phố: Thái Thuận,
Hòa Mỹ, Nhơn Nghĩa Tây, Nhơn Nghĩa Đông, Phụ Ngọc, Mỹ Thạnh, Thắng Công và An
Thái.
b) Địa giới hành chính phường
Nhơn Phúc: Đông giáp xã Nhơn Khánh; Tây giáp huyện Tây Sơn; Nam giáp phường
Nhơn Lộc và huyện Tây Sơn; Bắc giáp xã Nhơn Mỹ và huyện Tây Sơn.
6. Phường Nhơn Hậu
a) Phường Nhơn Hậu có 12,28 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số có 15.660 người; có 09 khu phố: Ngãi
Chánh, Vân Sơn, Thiết Trụ, Nam Tân, Bắc Thuận, Đại Hòa, Bắc Nhạn Tháp, Nam Nhạn
Tháp và Thạnh Danh.
b) Địa giới hành chính phường
Nhơn Hậu: Đông giáp phường Đập Đá và phường Nhơn Hưng; Tây giáp xã Nhơn Mỹ; Nam
giáp xã Nhơn Khánh và phường Nhơn Hưng; Bắc giáp phường Nhơn Thành.
7. Phường Nhơn Thọ
a) Phường Nhơn Thọ có 32,03 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số có 10.464 người; có 04 khu phố: Thọ Lộc
1, Thọ Lộc 2, Ngọc Thạnh và Đông Bình.
b) Địa giới hành chính phường
Nhơn Thọ: Đông giáp phường Nhơn Hòa; Tây giáp xã Nhơn Tân; Nam giáp huyện Vân
Canh và huyện Tuy Phước; Bắc giáp phường Nhơn Lộc.
8. Phường Nhơn Phong
a) Phường Nhơn Phong có 8,20 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số có 9.863 người; có 07 khu phố: Liêm Lợi, Liêm
Định, Tam Hòa, Kim Tài, Thanh Danh, Thanh Giang và Trung Lý.
b) Địa giới hành chính phường
Nhơn Phong: Đông giáp xã Nhơn Hạnh; Tây giáp phường Nhơn An và phường Nhơn
Thành; Nam giáp phường Nhơn An; Bắc giáp huyện Phù Cát.
Phần thứ tư
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SAU KHI
THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ AN NHƠN VÀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ AN NHƠN THUỘC
TỈNH BÌNH ĐỊNH
A. ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ AN NHƠN VÀ THÀNH LẬP
THÀNH PHỐ AN NHƠN THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ AN NHƠN
1. Tác động
đến quản lý hành chính
a) Mặt tích cực
Thành lập các phường: Nhơn Lộc,
Nhơn An, Nhơn Phúc, Nhơn Hậu, Nhơn Thọ, Nhơn Phong trên cơ sở nguyên trạng diện
tích tự nhiên và dân số của 06 xã phù hợp với quá trình đô thị hóa diễn ra trên
địa bàn. Theo đó, về nguyên tắc sẽ không tác động bất lợi đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, đời sống Nhân dân, công tác bảo đảm vệ sinh môi trường,
quản lý đất đai, không làm phát sinh kinh phí hành chính hay tăng chi ngân sách
do tăng biên chế. Tổ chức chính quyền đô thị ở phường sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý nhà nước về xây dựng, đô thị, thống nhất quản lý quy hoạch.
Hoạt động quản lý của 06 phường
sau khi được thành lập ít bị xáo trộn đến đời sống dân cư, hay làm ảnh hưởng đến
các thiết chế và đặc trưng văn hóa địa phương, phong tục tập quán, cũng như
không có tác động xấu đến di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của các phường.
Mô hình chính quyền phường mới được thành lập sẽ giúp công tác quản lý nhà nước
được tốt hơn, các thủ tục hành chính được cải cách, đơn giản hóa, cơ chế một cửa,
một cửa điện tử,... giúp giải quyết công việc nhanh, hiệu quả hơn, giảm áp lực
cho các dịch vụ hành chính công; tạo điều kiện nâng cao năng lực, chất lượng
cán bộ, nâng cao nhận thức tư tưởng, tạo sự thống nhất, đoàn kết trong bộ máy
quản lý.
Hoạt động quản lý nhà nước trên
địa bàn được tăng cường, chuyển dịch mô hình quản lý chính quyền nông thôn sang
mô hình chính quyền đô thị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành
của bộ máy chính quyền cơ sở.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Việc thành lập 06 phường sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn. Tuy nhiên, công
tác quản lý chuyển đổi từ mô hình chính quyền nông thôn sang mô hình chính quyền
đô thị nên bước đầu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay sẽ gặp khó khăn
do sự khác biệt về chức năng, nhiệm vụ giữa hai mô hình quản lý (xã - phường).
Do đó, cần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hành chính Nhà nước, tập
trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã để đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ trong tình hình mới, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị. Sau khi các xã chuyển thành phường sẽ không còn một số chức danh người
hoạt động không chuyên trách, vì thế có thể làm ảnh hưởng đến tâm tư của một số
cá nhân, Ủy ban nhân dân thành phố An Nhơn sau khi được thành lập sẽ có phương
án sắp xếp hợp lý, bảo đảm quyền lợi cho cán bộ.
Đồng thời, việc thay đổi đơn vị
hành chính từ xã lên phường sẽ làm thay đổi về địa chỉ liên lạc của công dân, tổ
chức, các giấy tờ cá nhân, ảnh hưởng đến liên lạc và giao dịch; do đó từng bước
phải thực hiện thay đổi giấy tờ, địa chỉ từ xã thành phường cho phù hợp. Ủy ban
nhân dân thành phố và các phường sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân,
tổ chức trong việc cấp đổi các giấy tờ này; bảo đảm tiết kiệm thời gian, giảm
chi phí cho người dân, cần tăng cường công tác quản lý, cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ cho các hộ dân.
c) Giải pháp
Ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý dân cư, hình thành bản đồ dữ liệu số để hỗ trợ cho việc quản lý
hành chính đô thị, hình thành chính quyền điện tử nhằm hiện thực hóa việc giao
tiếp giữa công dân với chính quyền hoàn toàn trên môi trường mạng, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, tinh thần trách nhiệm; phát
huy tư duy chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, công chức. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Tập trung thực hiện các nhiệm
vụ đổi mới mạnh mẽ, hiệu quả công tác cán bộ; đổi mới công tác đánh giá cán bộ
theo quá trình, bảo đảm tính liên tục, đa chiều, theo nhiều tiêu chí và mức độ
hoàn thành công việc được giao.
2. Tác động
đến kinh tế - xã hội
a) Mặt tích cực
Thành lập 06 phường sẽ góp phần
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại và đặc biệt là dịch vụ, tạo ra
nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, phát huy hiệu quả và sử dụng lực
lượng lao động có chất lượng cao, thúc đẩy cơ sở kỹ thuật hạ tầng hiện đại,
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, thu hút mạnh đầu tư trong nước và nước
ngoài. Tiếp tục thu hút lực lượng lao động có trình độ, linh hoạt và tích cực
hơn trong việc tìm kiếm việc làm như: lao động trong các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, doanh nghiệp, lao động hoạt động vận tải, giải quyết công ăn việc
làm, làm giảm bớt lao động dư thừa, đóng góp cho sự phát triển kinh tế phường
và thị xã.
Việc thành lập các phường sẽ có
tác động mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã. Bởi quá trình hình
thành và phát triển đô thị không chỉ gắn liền với phát triển công nghiệp mà còn
gắn với phát triển hạ tầng giao thông, thương mại, dịch vụ; thúc đẩy đầu tư xây
dựng các tuyến đường giao thông trong vùng nội thị kết nối với ngoại thị, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, nâng cao mức sống
cho người dân địa phương. Hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội sẽ được tiếp tục
quan tâm đầu tư đồng bộ nhất là hệ thống các công trình hạ tầng đô thị, giao
thông, y tế, giáo dục, các thiết chế văn hóa. Từ đó, Nhân dân sẽ được tiếp cận,
thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ... với điều kiện thuận
lợi hơn, chất lượng tốt hơn. Bên cạnh đó việc thành lập phường cũng tạo điều kiện
giao lưu và giữ gìn văn hóa các vùng miền, làm phong phú hơn văn hóa dân tộc,
tiếp thu văn hóa hiện đại.
Các phường được thành lập là động
lực quan trọng làm thay đổi quá trình phát triển và phân bố lực lượng sản xuất.
Việc giành quỹ đất cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
được ưu tiên, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập bình
quân đầu người. Sự phát triển công nghiệp, các khu công nghiệp, các nhà máy xí
nghiệp sẽ thu hút lao động tập trung quanh vùng tạo thành các khu định cư mới,
điều này cũng sẽ tác động đến môi trường, vì vậy cần có các định hướng, giải pháp
thu hút đầu tư công nghệ cao, thân thiện với môi trường và các giải pháp khác.
Đồng thời, kéo theo sự phát triển của các ngành dịch vụ, làm tăng quy mô, mật độ
dân số, làm thay đổi tập quán, lối sống của dân cư.
Như vậy, có thể khẳng định việc
thành lập 06 phường sẽ có tác động tích cực về kinh tế - xã hội, tạo động lực
thúc đẩy quá trình đô thị hóa trên địa bàn, góp phần chuyển dịch cơ kinh tế và
cơ cấu lao động, tạo ra nhiều việc làm, thu nhập cho người lao động; thu hút lực
lượng lao động chất lượng cao; phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cao, hạ tầng
kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại, có sức thu hút đầu tư mạnh mẽ từ trong nước
và ngoài nước.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Sau khi thành lập các phường
cũng sẽ có những khó khăn nhất định. Một số hạ tầng giao thông chưa theo kịp
yêu cầu nên người dân sẽ gặp không ít khó khăn trong việc đi lại, giao dịch
hành chính.
Nguồn lao động chủ yếu là sự
gia tăng cơ học về dân số của quá trình đô thị hóa vốn đã ở mức cao tại các xã.
Đồng thời, để phát triển mục tiêu cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng
dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp địa
phương phải điều chỉnh lại mục tiêu tăng trưởng và cơ cấu kinh tế cho phù hợp với
thực tiễn.
Kinh tế phát triển, mọi yêu cầu
về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội chưa đáp ứng tốt như đường giao thông, nhà ở
xã hội, vườn hoa, công viên, cung ứng dịch vụ, các vấn đề xã hội, các dịch vụ
vui chơi giải trí, khám chữa bệnh. Do đó, các phường cần đầu tư phát triển hạ tầng
đô thị, tăng các dịch vụ thương mại phục vụ, mở rộng trường học, trạm y tế nhà
văn hóa, vườn hoa và nâng cao đời sống cho người dân.
Mặt khác, cơ sở hạ tầng đô thị
đã được đầu tư xây dựng trên một số lĩnh vực chưa đồng bộ; thói quen, lối sống
về bảo vệ môi trường, trật tự đô thị một số người dân còn hạn chế. Một số chế độ
chính sách còn nhiều bất cập; việc huy động các nguồn vốn đầu tư chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển kinh tế - xã hội và quá
trình đô thị hóa sẽ dẫn đến nhiều vấn đề bất cập mới nảy sinh như tình trạng
gia tăng dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu, thành phần dân cư; quản
lý kiến trúc cảnh quan và môi trường đô thị; trật tự, an toàn, tệ nạn xã hội,
quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
c) Giải pháp
Thực hiện các giải pháp phát
triển mạnh mẽ hơn nữa thị trường lao động; kết nối hệ thống thông tin thị trường
lao động địa phương với hệ thống thông tin thị trường lao động của toàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách, chương trình, giải pháp hỗ trợ
tạo việc làm. Tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động tại các
cơ sở dạy nghề, đẩy mạnh công tác tuyên truyền tại các địa phương để thu hút
lao động tham gia sàn giao dịch việc làm. Đồng thời, khuyến khích các doanh
nghiệp thực hiện các giải pháp lâu bền từ các chế độ đãi ngộ, tiền lương, thưởng
để thu hút người lao động.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát về hoạt động hành nghề xây dựng, sản xuất kinh doanh của các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động và sinh sống trên địa bàn. Có biện pháp chế tài mang
tính răn đe đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động đầu tư sản xuất,
kinh doanh. Đồng thời kiểm tra, rà soát các công trình, dự án đã và đang thực
hiện trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt, từ đó có kế hoạch cụ thể
triển khai hoàn thành sớm đưa vào sử dụng.
3. Tác động
đến môi trường
a) Mặt tích cực
Quá trình xây dựng và phát triển
các phường sau khi thành lập sẽ tạo nên diện mạo mới gắn liền với quá trình
công nghiệp hóa, tăng quy mô, mật độ dân số, tăng trưởng kinh tế và quá trình
đô thị hóa diễn ra, tạo điều kiện và nguồn kinh phí cho đầu tư xây dựng các cơ
sở hạ tầng, giao thông, các công trình công cộng, trường học, trạm y tế, trung
tâm văn hóa,... công tác chăm sóc sức khỏe và phục vụ đời sống Nhân dân trên địa
bàn được tốt hơn.
Quá trình đô thị hóa cũng sẽ tạo
ra sự thay đổi cả về vật chất lẫn tinh thần của người dân; người dân trong khu
vực đô thị sẽ được cung cấp các dịch vụ một cách đầy đủ hơn, với tiêu chuẩn cao
hơn và đa dạng hơn, tạo một động lực mới để tiếp tục vươn lên, với định hướng
phát triển mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân nhờ phát triển các
hoạt động phi nông nghiệp như: tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh buôn bán và dịch
vụ; đời sống văn hóa, tinh thần của người dân sẽ được tiếp tục nâng cao,…
Nguồn ngân sách cũng như việc
huy động nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường được tăng
cường, các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hệ thống cấp, thoát
nước, thu gom rác thải...) sẽ được đầu tư bảo đảm cảnh quan môi trường khang
trang sạch sẽ; chất lượng môi trường từng bước được cải thiện; góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Sau khi thành lập, định hướng tổng
thể phát triển đô thị theo hướng phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm
đời sống Nhân dân và giải quyết đồng bộ các vấn đề môi trường.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Các phường được thành lập góp
phần thúc đẩy dân số tăng nhanh do gia tăng dân số cơ học từ các ngành công
nghiệp, dịch vụ trên địa bàn, sẽ gây ra nhiều vấn đề phải giải quyết như nhà ở,
dịch vụ, thông tin, giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, việc làm, ô nhiễm môi trường
cùng với đó số lượng phương tiện giao thông cá nhân sẽ tăng nhanh làm gia tăng
khói bụi, gây ô nhiễm môi trường không khí.
Hoạt động cải tạo, xây dựng mới
các công trình hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông,... sẽ phát sinh bụi, gây ô
nhiễm môi trường không khí xung quanh nếu đơn vị thi công không thực hiện các
giải pháp giảm thiểu bụi triệt để.
Các khu đô thị, khu dân cư tập
trung nếu không có hệ thống hạ tầng thoát nước, xử lý nước thải, thu gom, xử lý
rác thải sinh hoạt bảo đảm, không tương xứng với tốc độ phát triển sẽ tiềm ẩn
nguy cơ ngập úng vào mùa mưa, ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí…
Nhu cầu sử dụng đất của một số
ngành công nghiệp, giao thông và các lĩnh vực phi nông nghiệp tăng nhanh khiến
diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã sẽ giảm dần gây tác động xấu đến vấn
đề an ninh lương thực.
c) Giải pháp
Cần xây dựng phương án tổ chức
lại sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ tạo việc làm tại
chỗ cho người lao động; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá, phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái bền vững;
khuyến khích phát triển mạnh các nghề thủ công truyền thống, các nghề phi nông
nghiệp ở nông thôn để giải quyết triệt để và hiệu quả việc làm cho khu vực nông
thôn và nông dân trên địa bàn.
4. Tác động
đến quốc phòng, an ninh trật tự và an toàn xã hội
a) Mặt tích cực
Việc thành lập các phường trên
cơ sở nguyên trạng các xã duy trì tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa của
thành phố An Nhơn sau khi thành lập. Kinh tế phát triển giúp nâng cao đời sống
văn hóa xã hội cho Nhân dân góp phần bảo đảm an ninh trật tự được tốt hơn. Nguồn
thu ngân sách tăng lên tạo cơ sở cho kinh phí đầu tư an ninh quốc phòng.
Quá trình phát triển kinh tế -
xã hội và quá trình đô thị hóa, cùng với cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật được
đầu tư đồng bộ, thu hút các nhà đầu tư, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thu hút lực
lượng lao động từ các nơi đổ về góp phần tăng cường khả năng huy động nguồn
nhân lực dự bị động viên, dân quân tự vệ trên cơ sở tăng số lượng dân cư. Dân số
tăng cao là nguồn nhân lực cho công tác bảo đảm hậu cần và dự bị động viên. Diện
tích đất tăng cũng tạo quỹ đất cho việc bố trí thế trận phòng thủ và diễn tập bảo
vệ an ninh quốc phòng được tốt hơn.
Với việc sắp xếp, điều chỉnh bộ
máy nhà nước từ xã thành phường sẽ góp phần nâng hiệu quả công tác quản lý nhà
nước nói chung, trong đó có công tác quản lý nhà nước về quốc phòng - an ninh,
kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần cũng như ý thức cảnh
giác của quần chúng Nhân dân không ngừng được nâng lên góp phần củng cố nền quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, hạn chế nguyên
nhân, điều kiện phát sinh tội phạm. Hạ tầng giao thông được đầu tư, nâng cấp
giúp cho việc đi lại được thuận lợi, góp phần củng cố quốc phòng - an ninh, giảm
thiểu tai nạn giao thông. Số đơn vị phường tăng lên, được tăng cường đội ngũ
công an chính quy, thuận lợi cho việc bảo đảm an ninh trật tự xã hội tại cơ sở.
Công tác quốc phòng được quan tâm, trật tự an toàn xã hội được tăng cường. Các
cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật được đầu tư, ý thức và đời sống Nhân dân được
nâng cao góp phần nâng cao nhận thức của người dân về an ninh - quốc phòng được
tốt hơn, không để các thế lực thù địch, các phần tử phản động,... tuyên truyền,
lôi kéo, lợi dụng.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Sau khi các phường được thành lập,
lưu lượng người nước ngoài và người từ các địa phương khác đến hợp tác, làm ăn,
sinh sống, làm việc tại địa bàn tăng cao; việc thu hút đầu tư sẽ rất mạnh mẽ, số
lượng các dự án đầu tư vào địa bàn tăng, liên quan đến công tác thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng sẽ tác động đến một số bộ phận Nhân dân, từ đó đòi hỏi lực lượng
công an phải đủ mạnh, thường xuyên bám sát địa bàn, nắm chắc và xử lý kịp thời
những vấn đề phát sinh liên quan đến an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội.
Hệ thống mạng lưới giao thông được mở rộng, lưu lượng phương tiện tham gia nhiều
với tải trọng lớn; các khu công cộng được hình thành nhiều hơn; các cơ sở kinh
doanh có điều kiện về an ninh trật tự phát triển.
c) Giải pháp
Lực lượng công an phải tăng cường
công tác bảo đảm an toàn giao thông, trật tự công cộng, quản lý hành chính đối
với các dịch vụ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; các đối tượng cư
trú, lưu trú, bảo đảm an ninh kinh tế, an ninh thông tin, an toàn cho các doanh
nghiệp vào đầu tư trên địa bàn.
5. Tác động
đến kiến trúc đô thị cảnh quan
a) Mặt tích cực
Tỉnh và thành phố tăng cường quản
lý quy hoạch; xây dựng cơ bản và tiếp tục đầu tư, triển khai các khu đô thị hiện
đại và điểm nhấn kiến trúc đồng bộ tạo cảnh quan đô thị cho các phường.
Tạo điều kiện để rà soát, tổ chức
hợp lý các khu chức năng công nghiệp, dịch vụ, khu dân cư, khuôn viên, cây
xanh,… là tiền đề để đầu tư xây dựng mới các khu chức năng đô thị, từ đó có tác
động đến việc thu hút, phân bố lại dân cư, cơ sở kinh doanh theo hướng mở rộng
đô thị ra các khu nội thị mới có điều kiện tốt hơn về quỹ đất cũng như đã được
đầu tư đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật; tạo sự phát triển cân đối giữa các khu vực
nội thị và ngoại thị. Nâng cao ý thức của người dân về văn minh đô thị, văn
minh thương mại và giữ gìn vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Quá trình xây dựng, phát triển
các phường gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, tăng quy mô, mật độ dân số,
tăng trưởng kinh tế. Môi trường đô thị sẽ ảnh hưởng dưới áp lực của sự phát triển
đô thị. Mặt khác, nếu công tác hoạch định, quy hoạch, quản lý đô thị không theo
kịp tốc độ phát triển có thể dẫn đến sự thiếu đồng bộ, không thống nhất giữa
các phường, xã trong thành phố.
Bên cạnh đó, việc quản lý xây dựng
nhà ở riêng lẻ cho các hộ dân bảo đảm chỉ giới xây dựng, kiến trúc cảnh quan,
hình thành các tuyến phố chuyên doanh cần quan tâm quản lý chặt chẽ và tuyên
truyền thực hiện sâu rộng.
c) Giải pháp
Đổi mới nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác quy hoạch, thiết kế đô thị, quản lý quy hoạch kiến trúc, quản
lý đô thị gắn với kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. Huy động các nguồn
lực, tập trung xây dựng tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị,
phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như: giao thông, thủy lợi, điện,
cấp nước, thoát nước,… phát triển các phường từng bước bảo đảm hoàn thiện các
tiêu chí chưa đạt.
II. TÁC ĐỘNG
CỦA VIỆC THÀNH LẬP THÀNH PHỐ AN NHƠN THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thành lập thành phố An Nhơn sẽ
tạo thế và lực mới trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội; là điều
kiện để tạo sự thay đổi về cơ cấu sản xuất, cơ cấu ngành nghề; tổ chức sinh hoạt
xã hội; tổ chức không gian kiến trúc xây dựng; thu hút nguồn lực đầu tư; phát
triển công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ; đô thị An Nhơn cùng với
thành phố Quy Nhơn và đô thị Hoài Nhơn sẽ là các đô thị chủ lực, thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định nói riêng và vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ nói chung.
1. Tác động
đến quản lý hành chính
a) Mặt tích cực
Việc thành lập thành phố An
Nhơn là cơ sở để kiện toàn đội ngũ lãnh đạo các cấp, các đơn vị, nâng cao năng
lực quản lý, chỉ đạo, điều hành tiến tới tiêu chuẩn hóa các chức vụ lãnh đạo; đổi
mới các khâu công tác cán bộ như đánh giá, quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; bổ
nhiệm, miễn nhiệm; điều động, luân chuyển cán bộ; tăng cường công tác quản lý,
giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ; hoàn thiện các chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức.
Thành lập thành phố An Nhơn
trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số thị xã An
Nhơn, do vậy tổ chức bộ máy của các cấp ủy Đảng, chính quyền được giữ nguyên và
ổn định như hiện nay, không làm tăng biên chế. Đồng thời, hoạt động điều hành của
chính quyền được tăng cường, công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được nâng cao hơn nữa trong quá
trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Việc thành lập thành phố An
Nhơn sẽ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển toàn diện, từ đó chính quyền có
nguồn kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất, trụ sở làm việc được quy hoạch đồng bộ,
tu sửa và xây dựng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức làm việc
hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, giúp công tác quản lý Nhà nước được tốt hơn, các thủ
tục hành chính được cải cách, đơn giản hóa, cơ chế một cửa, một cửa điện tử,...
giúp giải quyết công việc nhanh hơn, hiệu quả hơn, giảm áp lực cho các dịch vụ
hành chính công.
Nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý hành chính, góp phần giải quyết khó khăn, giảm gánh nặng cho công tác
quản lý Nhà nước về mọi mặt, củng cố và tăng cường hiệu quả quản lý và điều
hành của chính quyền địa phương. Đội ngũ cán bộ, công chức sẽ tiếp tục được đào
tạo, bồi dưỡng, nhận thức, tư duy của đội ngũ cán bộ, công chức cũng sẽ thay đổi
tích cực để đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Do yêu cầu đô thị hóa, số lượng
giao dịch hành chính của thành phố An Nhơn vốn đã cao sẽ tăng nhanh hơn nữa, nhất
là ở những lĩnh vực quản lý đô thị, đất đai, hộ tịch,...; nhưng với việc đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính, hoạt động điều hành của chính quyền được tăng cường,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao, lề lối làm việc
được cải tiến sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch hành chính của công dân,
cũng như quản lý của cơ quan Nhà nước. Việc thành lập thành phố sẽ ảnh hưởng đến
công tác quản lý địa chỉ liên lạc của công dân, tổ chức. Đồng thời, áp lực về
các dịch vụ công sẽ gia tăng do người dân và các tổ chức sẽ có nhu cầu thay đổi
địa chỉ, hộ khẩu, giấy tờ tùy thân, giấy tờ đăng ký kinh doanh,... từ đó kéo
theo việc mất thời gian để chuyển đổi giấy tờ.
c) Giải pháp
Sau khi thành lập, thành phố sẽ
phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác thay đổi giấy tờ, địa chỉ,
giấy phép đăng ký kinh doanh,... cho các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn
theo quy định, sớm ổn định đời sống, tập trung phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung chỉ đạo triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước, xây dựng
chính quyền điện tử, giảm tối đa tỷ lệ văn bản giấy trong chỉ đạo, điều hành.
Trên cơ sở đó, hình thành hệ thống thông tin điện tử của chính quyền, góp phần
nâng cao tính minh bạch trong hoạt động quản lý hành chính, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn. Tập trung xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
thường xuyên kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cấp ủy, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội.
Rà soát đội ngũ cán bộ, công chức;
tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
trong giai đoạn mới phù hợp với chức năng, mô hình đô thị sau khi thành lập; đồng
thời phục vụ người dân được tốt hơn.
2. Tác động
đến phát triển kinh tế - xã hội
a) Mặt tích cực
Việc thành lập thành phố An
Nhơn tạo tác động tích cực tới phát triển kinh tế - xã hội trên toàn tỉnh Bình
Định nói chung và thành phố An Nhơn nói riêng, phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững, tốc độ phát triển kinh tế về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng
dụng khoa học - công nghệ hiện đại vào sản xuất và quản lý. Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho các ngành, lĩnh vực
phát triển chủ lực. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn
hóa - xã hội, gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội để từng bước nâng cao
hơn nữa chất lượng cuộc sống của người dân. Bảo đảm hài hòa giữa phát triển
kinh tế với bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các
di sản văn hóa và thiên nhiên; đầu tư phát triển thể dục, thể thao, các nhu cầu
an sinh và trật tự an toàn xã hội. Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, đó là chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh hơn
nữa tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế
của thành phố vốn đang ở mức cao; đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa. Hệ thống hạ tầng đô thị sẽ được đầu tư đồng bộ, văn minh hiện đại hơn.
Tình hình quốc phòng, an ninh trật tự được tăng cường và củng cố hơn nữa.
Thành lập thành phố An Nhơn sẽ
có tác động mạnh đến sự chuyển dịch mạnh mẽ hơn nữa cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, tạo ra nhiều lợi thế về việc làm; thu hút lực lượng lao động chất lượng
cao; phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại, có sức thu hút đầu
tư mạnh mẽ trong và ngoài nước; thúc đẩy đầu tư xây dựng các tuyến đường giao
thông trong vùng nội thị kết nối với ngoại thị, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa bàn thành phố và các vùng lân
cận.
Khi thành lập thành phố, hệ thống
hạ tầng kinh tế - xã hội sẽ được tiếp tục quan tâm đầu tư đồng bộ, nhất là hệ
thống các công trình hạ tầng đô thị, giao thông, y tế, giáo dục, các thiết chế
văn hóa. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhiều dự án hợp tác về
kinh tế của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp sẽ tạo ra nhiều cơ hội giải
quyết việc làm, góp phần nâng cao thu nhập, mức sống và chất lượng cuộc sống của
người dân. Đồng thời, sản xuất kinh doanh trên địa bàn phát triển sẽ góp phần
tăng thu ngân sách của địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để tăng mức đầu tư
cho phúc lợi xã hội, bảo đảm tốt hơn công tác an sinh xã hội cho người dân.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Sự phát triển kinh tế - xã hội
và quá trình đô thị hóa sẽ dẫn đến nhiều vấn đề bất cập mới nảy sinh như: tình
trạng gia tăng dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu, thành phần dân
cư; cấp giấy phép xây dựng nhà ở, giấy phép kinh doanh, đặc biệt là quản lý quy
hoạch, quản lý sử dụng tài nguyên đất, quản lý kiến trúc cảnh quan và môi trường
đô thị; trật tự, an toàn, tệ nạn xã hội, quốc phòng, an ninh. Bên cạnh đó, cơ sở
hạ tầng đô thị An Nhơn đã được đầu tư xây dựng trên một số lĩnh vực chưa đồng bộ;
thói quen, lối sống về bảo vệ môi trường, trật tự đô thị của một số người dân
còn hạn chế.
c) Giải pháp
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả hoạt động. Thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Áp dụng rộng rãi hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2015, văn phòng điện tử và một cửa điện tử. Tập
trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy định. Làm
tốt công tác thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Duy trì
thường xuyên chế độ giao ban hàng tuần. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã
hội, vận động Nhân dân thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, gắn với trách nhiệm công
dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội, đấu tranh xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng
dân chủ để gây rối trật tự công cộng.
3. Tác động
đến đời sống người dân
a) Mặt tích cực
Sau khi thành phố An Nhơn được
thành lập sẽ tạo sức hút lớn hơn nữa đối với các nhà đầu tư, thu hút các nguồn
lực, các thành phần kinh tế về địa phương phát triển các hoạt động công nghiệp
- xây dựng, thương mại - dịch vụ; góp phần chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của
địa phương, nhờ đó giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập, ổn
định cuộc sống của người dân, giữ nguồn nhân lực dồi dào tại địa phương phục vụ
phát triển kinh tế ngay tại quê nhà. Đồng thời sẽ thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, thay đổi sự
phân bố dân cư. Khi thành phố An Nhơn được thành lập, nhiều công trình phúc lợi
xã hội sẽ được đầu tư xây dựng góp phần nâng cao chất lượng đời sống người dân.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Khi thành phố An Nhơn được
thành lập, một số thủ tục hành chính liên quan đến những giấy tờ quan trọng của
người dân cần phải được điều chỉnh các loại giấy tờ về cư trú, căn cước công
dân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,... bước đầu sẽ gây xáo trộn đời sống Nhân
dân.
c) Giải pháp
Để tránh xáo trộn trong việc điều
chỉnh một số giấy tờ cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ chỉ đạo các Sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố An Nhơn phối hợp thực hiện
từng bước. Công an thành phố triển khai kế hoạch tổ chức cấp đổi hoặc điều chỉnh
các loại giấy tờ cho người dân, tổ chức theo đúng quy định. Các loại giấy tờ về
cư trú, căn cước công dân,... vẫn có giá trị pháp lý của đơn vị hành chính cũ
thì vẫn tiếp tục được sử dụng, lưu hành, chỉ thay đổi khi người dân có nguyện vọng.
Các chi phí thực hiện để chuyển đổi giấy tờ, địa chỉ,… Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ
hỗ trợ cho người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn để bảo đảm sớm hoàn thành
và đạt hiệu quả cao nhất. Việc chuyển đổi được thực hiện trong thời gian nhanh
nhất, tại điểm tập trung do Ủy ban nhân dân các xã, phường trên địa bàn thành
phố An Nhơn thông báo; có thể cử công chức đến tận nơi để thay đổi giấy tờ cho
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
4. Tác động
đến môi trường
a) Mặt tích cực
Trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, An Nhơn có nhiều lợi thế nhưng cũng đối mặt với những vấn đề về
môi trường. Vì vậy, An Nhơn luôn xác định công tác bảo vệ môi trường là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm để tập trung lực đầu tư. Sau khi thành lập thành
phố sẽ nâng tầm quan điểm về bảo vệ môi trường cũng như nâng cao vai trò, trách
nhiệm của chính quyền, nhà đầu tư và Nhân dân trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Thành phố sẽ đầu tư nguồn lực, bao gồm tài chính, khoa học công nghệ và nhân sự,…
từng bước cải thiện môi trường nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Quá trình đô thị hóa, công nghiệp
hóa làm tăng trưởng nhanh các ngành công nghiệp dẫn đến lượng khí thải, nước thải
tăng lên và có những ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và tài nguyên thiên
nhiên, mất cân bằng hệ sinh thái. Bên cạnh đó, tài nguyên đất bị khai thác phục
vụ xây dựng đô thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước; cùng với nhu cầu
nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ngày càng tăng, vấn đề ô nhiễm nước mặt
và nước ngầm từ nhiều nguồn khác nhau do nước công nghiệp, nước thải sinh hoạt,
tình trạng ngập úng ao hồ bị san lấp để xây dựng các công trình hạ tầng. Do vậy,
sau khi thành lập thành phố An Nhơn cần phải định hướng phát triển đô thị theo
hướng bền vững, giải quyết đồng bộ các vấn đề về kinh tế - xã hội và môi trường.
b) Giải pháp
Quan tâm, nâng cao năng lực thực
thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực môi trường, tăng cường phối hợp với
các cơ quan chức năng triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất những tác động đến môi trường.
Đẩy mạnh đầu tư các công trình
xử lý môi trường, ưu tiên sử dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, hạn
chế thu hút các dự án đầu tư có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Đa dạng hóa
các nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích cá nhân, tổ chức,
các thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý
chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
bảo vệ môi trường. Tiến hành trồng dải cây xanh xung quanh khu vực xử lý chất
thải sinh hoạt tập trung, nhằm ngăn ngừa sự phát tán bụi, khí ra môi trường
xung quanh đồng thời tạo cảnh quan môi trường sinh thái khu vực xử lý.
Khẩn trương xã hội hóa dịch vụ
thu gom, xử lý chất thải rắn nhằm chia sẻ tránh nhiệm cho cộng đồng, từng bước
giảm tải lên ngân sách của Nhà nước chi cho dịch vụ này. Nghiên cứu theo hướng
đa thành phần tham gia, cùng với các công cụ kinh tế như phí ô nhiễm, thu thuế
các bãi chôn nhằm giảm lượng chất thải và chi phí đối với sản phẩm. Tổ chức mạng
lưới thu gom, phân loại, tái sử dụng các chất thải nhằm làm sạch môi trường,
đem lại lợi ích kinh tế, tiết kiệm tài nguyên và giảm chi phí xử lý. Xử lý chất
thải độc hại bằng quá trình hóa lý, sinh học, tách các chất độc hại ra khỏi
rác.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trên địa bàn về vấn đề bảo
vệ môi trường sống xung quanh kết hợp với kiểm tra giám sát việc chấp hành quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu
đô thị, địa điểm tham quan như: thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, sản xuất
trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung và thải ra sông, suối, kênh, rạch
trên địa bàn.
5. Tác động
đến quốc phòng, an ninh trật tự và an toàn xã hội
a) Mặt tích cực
Sau khi thành phố An Nhơn được
thành lập, các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương sẽ vào cuộc đồng bộ,
góp phần nâng cao vị thế, bộ mặt của An Nhơn xứng tầm với sự phát triển kinh tế
- xã hội; là cơ sở để An Nhơn tiếp tục thực hiện các chương trình, mục tiêu
phát triển, tiềm lực về quân sự, quốc phòng được tăng cường, củng cố, xây dựng
vững chắc khu vực phòng thủ; góp phần xây dựng thế trận phòng thủ tỉnh Bình Định
vững chắc cũng như nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động quân sự, quốc
phòng trên địa bàn và khu vực.
Các cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ
thuật được đầu tư, ý thức và đời sống nhân dân được cải thiện góp phần nâng cao
nhận thức của người dân về an ninh - quốc phòng được tốt hơn, không để các thế
lực thù địch, các phần tử phản động,... tuyên truyền, lôi kéo, lợi dụng.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Thành lập thành phố An Nhơn thì
số lượng công an chính quy sẽ bố trí nhiều hơn, nên phải bổ sung đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc và trang thiết bị phục vụ công tác và nguồn lực ban đầu bảo đảm
ổn định tổ chức và hoạt động.
An Nhơn đang và sẽ là điểm đến
hấp dẫn của người lao động từ khắp các địa phương trong cả nước về làm ăn, sinh
sống, đây cũng là nơi mà các đối tượng phạm pháp dễ dàng hoạt động nên dễ phát
sinh các tệ nạn xã hội, tác động đến việc bảo đảm an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn.
c) Giải pháp
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục
trách nhiệm và nghĩa vụ của người dân trong công tác quốc phòng, an ninh; làm
cho mọi người dân có đủ kiến thức quốc phòng, an ninh và hiểu rõ những thách thức
tác động trực tiếp đến nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới.
Thường xuyên tổ chức quán triệt,
triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị về công
tác quốc phòng, an ninh. Quan tâm xây dựng, củng cố quân sự, quốc phòng gắn xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân, kết hợp chặt
chẽ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới.
Thực hiện tốt công tác an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị
nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng và an ninh nông thôn. Bảo vệ an toàn các mục
tiêu kinh tế - chính trị; quốc phòng, an ninh; các sự kiện chính trị, các ngày
lễ, kỷ niệm trọng đại diễn ra trên địa bàn. Thực hiện có hiệu quả các chương
trình quốc gia về phòng chống tội phạm; phòng, chống, kiểm soát ma tuý, giải
quyết các tệ nạn xã hội, kiềm chế tội phạm gắn với các phong trào quần chúng,
như phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”.
6. Tác động
nguồn vốn đầu tư
a) Mặt tích cực
Thành lập thành phố trên cơ sở
nguyên trạng thị xã nên không bổ sung biên chế cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động; không mất thêm kinh phí xây dựng thêm trụ sở, mua sắm trang thiết
bị và các tài sản mới (trừ bố trí thêm công an chính quy). Trên cơ sở quy hoạch
và các dự án đầu tư được phê duyệt trên địa bàn, thành phố sẽ xác định nguồn vốn
cụ thể cần phải huy động cho từng thời gian, cho từng dự án. Mặt khác, sau khi
thành lập thành phố, khả năng thu hút đầu tư để phát triển kinh tế sẽ tăng
nhanh, tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương, từ đó có nguồn lực tiếp tục cải
tạo, chỉnh trang, nâng cấp các công trình phúc lợi, các công trình phục vụ hoạt
động của bộ máy nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Khi thành phố được thành lập,
giá trị đất đai tăng cao dưới tác động của việc đầu tư mạnh mẽ từ nguồn lực xã
hội hóa. Giá trị đất đai tăng cao đồng nghĩa với việc tăng chi phí giải phóng mặt
bằng, chi phí đầu tư xây dựng, gây khó khăn trong việc đầu tư, đặc biệt là đối
với các công trình sử dụng vốn ngân sách. Việc thành lập thành phố cần nguồn lực
lớn cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội như: hệ thống đường giao thông
kết nối đồng bộ; hệ thống chiếu sáng; bãi đỗ xe; hồ sinh thái; vườn hoa, công
viên, khu vui chơi giải trí và cung cấp hệ thống trường học, trạm y tế, các nhà
văn hóa khu phố,... Vì vậy, cần phải có kế hoạch phân bổ nguồn vốn hợp lý cho từng
dự án, công trình và giai đoạn phát triển của thành phố An Nhơn.
c) Giải pháp
Hiện tượng giá đất tăng cao
không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân người dân hay nhà đầu tư mà nó còn để lại hệ lụy
đối với sự phát triển của địa phương, ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế -
xã hội. Vì vậy, công bố công khai thông tin về quy hoạch, tiến độ triển khai
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án bất động sản, đặc biệt là các dự
án lớn và việc sáp nhập thành lập, nâng cấp đơn vị hành chính,… tại địa phương
để minh bạch thông tin, ngăn chặn hiện tượng đẩy giá để trục lợi bất hợp pháp
là hết sức cần thiết.
Trong giai đoạn tới, thành phố
An Nhơn cần xây dựng lộ trình triển khai thực hiện xây dựng các dự án bảo đảm
tính khả thi trong giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo, cần xác định
rõ các dự án theo phân cấp đầu tư công (tỉnh, thành phố, xã, phường) và sắp xếp
thứ tự ưu tiên đầu tư trên cơ sở cân đối nguồn lực vốn đầu tư công. Tranh thủ mọi
nguồn lực từ các doanh nghiệp, nhà đầu tư, Nhân dân để đầu tư xây dựng và phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của địa phương, góp phần thay đổi
diện mạo đô thị tiến tới đồng bộ, kết nối liên thông và hiện đại. Cùng với đó,
thành phố cần tạo điều kiện và có phương án giải quyết các thủ tục, giấy tờ
trong công tác hành chính; tập trung rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu, triển
khai thực hiện các dự án trên địa bàn, nhất là việc hỗ trợ hoàn thành các thủ tục,
xác định giá đất, giải phóng mặt bằng,…
7. Tác động
đến kiến trúc đô thị và cảnh quan
a) Mặt tích cực
Việc thành lập thành phố là cơ
sở để An Nhơn hoàn thiện Quy hoạch chung đô thị An Nhơn đến năm 2035, Chương
trình phát triển đô thị An Nhơn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định phê duyệt.
Là điều kiện thuận lợi đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội nhằm bảo đảm theo tiêu chuẩn thành phố trong thời gian tới như: thực hiện
ngầm hóa hệ thống cáp điện, viễn thông; phát triển mạng lưới giao thông đồng bộ,
hiện đại; nâng cấp, mở rộng, xây mới các nhà văn hóa, khu vui chơi giải trí,
trường học,… nhằm giải quyết nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần cho Nhân dân,
là tác nhân thúc đẩy nâng cao trình độ dân trí của người dân. Các công trình kiến
trúc mới được xây dựng, cải tạo, đặc biệt là các khu vực sinh thái, công viên
cây xanh sẽ góp phần nâng cao mỹ quan đô thị, cải thiện chất lượng môi trường
sinh thái đô thị.
Các hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị thực hiện theo đúng quy hoạch, tiếp thu, áp dụng kỹ thuật mới,
tiên tiến, kiến trúc hiện đại (hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống đường điện ngầm,
hệ thống thu gom nước mưa, cống mương thoát nước, hệ thống cáp điện, đường ống
cấp nước, cáp thông tin đi trong hào kỹ thuật,...) sẽ tạo ra diện mạo đô thị
khang trang, sạch đẹp hơn.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Quá trình đô thị hóa, công nghiệp
hóa đang rất nhanh trên địa bàn An Nhơn làm tăng trưởng nhanh chóng các ngành
công nghiệp dẫn đến sự biến mất của các mảnh xanh, mặt nước; thay đổi kiến trúc
và cảnh quan không gian ở; có thể làm biến đổi kiến trúc cảnh quan công trình
văn hóa - di tích. Do vậy, cần phải định hướng phát triển theo hướng bền vững,
đồng bộ các vấn đề về kinh tế, kiến trúc, xã hội.
c) Giải pháp
Cùng với quá trình đô thị hóa
và quá trình phát triển kinh tế, công tác quy hoạch phải liên tục đi cùng để bảo
đảm cuộc sống ổn định, tạo lập môi trường tốt cho người dân, giảm thiểu tác động
xấu tới môi trường do các hoạt động sản xuất công nghiệp. Các tỷ lệ và cơ cấu đất
đai, tài nguyên, sức lao động phải cân bằng; đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất,
đồng thời giữ gìn được cảnh quan, không làm mất đi tính thuần khiết của những
không gian văn hóa.
Tăng cường công tác thanh, kiểm
tra, rà soát các công trình, dự án đã và đang thực hiện trên địa bàn theo quy
hoạch đã được phê duyệt, từ đó có kế hoạch cụ thể triển khai hoàn thành sớm đưa
vào sử dụng, khai thác. Kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng, san lấp
mặt bằng không đúng quy định bảo đảm kiến trúc tổng thể của đô thị theo quy hoạch
chung đô thị.
Cần phải xác định rõ phát triển
đô thị An Nhơn theo hướng bền vững, cần giải quyết đồng bộ các vấn đề về môi
trường, tự nhiên, kinh tế - xã hội. Do vậy, các ngành chức năng của thành phố cần
triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, từ tuyên truyền, vận động đến ra
quân tuần tra, kiểm soát, nhắc nhở và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm
lấn chiếm, sử dụng hành lang vỉa hè để kinh doanh buôn bán; các cá nhân vi phạm
trật tự an toàn giao thông cũng như xử lý triệt để các sai phạm của các đơn vị
trong quá trình triển khai xây dựng các công trình nhằm lập lại trật tự công cộng,
trật tự đô thị trên các tuyến phố, góp phần xây dựng đô thị An Nhơn ngày càng
văn minh, hiện đại hơn.
B. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN SAU KHI THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG VÀ THÀNH PHỐ AN NHƠN
I. QUAN
ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN SAU KHI THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG VÀ THÀNH PHỐ AN NHƠN
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển kinh tế - xã hội,
không gian đô thị An Nhơn phải đặt trong mối quan hệ tổng thể với các địa
phương trong, ngoài tỉnh Bình Định; phù hợp với định hướng, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định; phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình
Định đến năm 2035; quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 và điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm
2045.
b) Xây dựng thành phố An Nhơn
có cơ sở kinh tế vững chắc, hạ tầng đồng bộ và hiện đại, có môi trường sống tốt,
đáp ứng các nhu cầu về vật chất, tinh thần của Nhân dân; phát triển hài hòa giữa
đô thị, nông thôn, con người và thiên nhiên; bảo vệ tốt môi trường, giữ gìn cân
bằng sinh thái và ứng phó với biến đổi khí hậu.
c) Phát huy cao nhất tiềm năng
lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực; xây dựng thành phố An
Nhơn trở thành đơn vị hành chính có vị trí quan trọng trong tổng thể nền kinh tế
tỉnh Bình Định.
d) Tập trung nhân lực, tài lực,
vật lực, trí lực cho việc tái cơ cấu kinh tế của thành phố trên cơ sở bảo đảm mục
tiêu phát triển bền vững; phát triển kinh tế xanh, xây dựng nông thôn mới, khai
thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ và thân thiện với
môi trường. Phát triển kinh tế theo hướng chất lượng, phát triển các ngành theo
chiều sâu, có sức cạnh tranh cao, bền vững. Tập trung đầu tư và thu hút các nguồn
lực phát triển cho các ngành kinh tế có lợi thế gắn với chuỗi sản xuất hàng hóa
trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
đ) Tập trung phát triển lợi thế
cạnh tranh trên các lĩnh vực, ngành kinh tế; coi trọng và phát huy các lợi thế
về nông nghiệp, công nghiệp, phát triển mạnh kinh tế dịch vụ; hướng đến xây dựng
cơ cấu kinh tế với các ngành kinh tế chủ lực làm trọng tâm và phát triển đa dạng
các loại hình và ngành, nghề kinh doanh, có khả năng thích ứng với sự thay đổi
nhanh chóng của tình hình phát triển kinh tế, xã hội trong nước và ngoài nước
theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế xanh, ổn định và bền vững. Khuyến khích, thu
hút sự hưởng ứng, tham gia tích cực của người dân và các thành phần kinh tế, nhất
là khu vực tư nhân (trong nước và nước ngoài) để huy động tối đa và sử dụng
ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
e) Phát triển kinh tế kết hợp với
quan tâm nâng cao chất lượng của mọi mặt trong đời sống xã hội. Bảo tồn và phát
huy các giá trị của các di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa gắn với phát
triển du lịch theo hướng hiệu quả và bền vững.
g) Phát triển thành phố An Nhơn
theo hướng bền vững, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh
quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. Trong đó đặc biệt chú trọng đến công
tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cải cách hành chính, củng cố hệ
thống chính trị, bảo vệ an ninh quốc phòng, nền hành chính vững mạnh.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu
- Phát triển kinh tế theo hướng
phát triển công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, dịch vụ; chuyển đổi cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; nâng cao
năng suất lao động; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống Nhân
dân gắn với chăm lo, xây dựng và phát triển con người theo hướng văn minh, tiến
bộ; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng
đồng bộ, bảo đảm đạt chuẩn đô thị loại III; nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường,
chất lượng cuộc sống của Nhân dân, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội.
- Tập trung nâng cấp đô thị,
huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại,
hoàn thiện toàn bộ các tiêu chí đô thị loại III. Đầu tư và kêu gọi đầu tư các dự
án phát triển thương mại - dịch vụ, phát triển các khu đô thị đồng bộ, hiện đại
trong phạm vi giữa Quốc lộ 1 và tuyến tránh; nâng cấp, mở rộng các tuyến giao
thông chính và ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật; xây dựng mới một số tuyến giao thông
có tính chất động lực.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, làng nghề gắn với phát triển thương mại - dịch vụ và du
lịch. Tiếp tục phát huy lợi thế Khu công nghiệp Nhơn Hòa; tăng cường thu hút
các ngành nghề sản xuất công nghệ cao, ít ô nhiễm môi trường, sản phẩm có giá
trị gia tăng cao vào các cụm công nghiệp; phát triển vùng thương mại - dịch vụ
trọng điểm dọc bờ sông Trường Thi, dọc Quốc lộ 1 và tuyến tránh để tạo lan tỏa
phát triển chung. Xây dựng chợ Bình Định mới đạt chuẩn chợ hạng 1, đầu tư nâng
cấp một số chợ trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động gắn xây dựng đô thị và nông thôn
mới kiểu mẫu.
- Quản lý và điều hành tốt hoạt
động tài chính - ngân sách địa phương. Huy động các nguồn vốn trong xã hội cho
đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và thực hiện tốt công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản. Tiết kiệm chi ngân sách, ưu tiên chi đầu tư xây dựng cơ
bản, phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị. Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ
tài chính và biên chế cho các cơ quan hành chính và sự nghiệp công lập theo quy
định.
- Tăng cường công tác quản lý
tài nguyên, khoáng sản. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch sử dụng đất,
nhất là đất ở, đất công ích, đất đấu giá quyền sử dụng đất. Chú trọng đúng mức
công tác bảo vệ môi trường, nhất là kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, các
doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện các quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Nâng cao chất lượng giáo dục
- đào tạo, huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống trường lớp. Chăm
lo phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục - thể thao, nâng cao đời sống tinh thần
Nhân dân. Chú trọng đào tạo nghề, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn
lao động đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương. Từng bước đầu tư nâng cấp
và hiện đại hóa cơ sở vật chất y tế; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân
dân.
- Tập trung xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, xây dựng tiềm lực khu vực phòng thủ ngày càng vững mạnh toàn diện.
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
- Tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng; sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát đối với
tổ chức đảng, cấp ủy viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý. Phát huy
vai trò của người đứng đầu cấp ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát. Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội.
- Đổi mới, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp. Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, tận tụy với công việc,
gắn bó với Nhân dân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tăng cường và đổi mới sự
lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng đối với công tác dân vận trong tình hình
mới. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm
2025, định hướng đến năm 2030
- Chỉ tiêu kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân hàng năm đạt 15%, trong đó: công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng tăng: 15 - 15,5%; thương mại - dịch vụ tăng: 18,5 - 19%; nông - lâm - ngư
nghiệp tăng: 1,5 - 2%.
+ Cơ cấu kinh tế: công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: trên 65%; thương mại - dịch vụ: trên 27%;
nông - lâm - ngư nghiệp: dưới 8%.
+ Tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội trong 5 năm: 22.000 tỷ đồng.
+ Thu nhập bình quân đầu người
đến năm 2025 gấp 2 lần so với năm 2020.
+ Thu ngân sách nhà nước từ
kinh tế phát sinh trên địa bàn tăng bình quân hàng năm từ 11 - 13%.
- Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
+ Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025
giảm còn dưới 2%.
+ Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
toàn dân đạt từ 95% trở lên.
+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia đạt 90%.
+ Tỷ trọng lao động phi nông
nghiệp toàn đô thị trên 80%.
+ Giải quyết việc làm trên
2.000 lao động/năm.
- Chỉ tiêu kết cấu hạ tầng đô
thị:
+ Đến năm 2030, thành phố An
Nhơn có hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hợp lý và hiện đại, tạo
nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải giữa
đô thị và nông thôn và giữa An Nhơn với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh.
+ Bảo đảm 100% người dân có nhà
ở với tiện nghi sinh hoạt cần thiết phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, xã
hội của thành phố. Diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực đô thị đạt tiêu
chuẩn. Nhà ở, đất ở khu vực nông thôn được quy hoạch hợp lý, có môi trường sống
tốt và điều kiện làm việc thuận tiện theo tiêu chí đô thị loại III, hướng đến
đô thị loại II, văn minh, hiện đại và thân thiện.
+ Hiện đại hoá mạng lưới điện bảo
đảm vận hành hiệu quả, an toàn (đến năm 2030 có 100% hệ thống cáp dẫn điện ở
khu vực đô thị trung tâm và các phường được ngầm hoá). Chiếu sáng đô thị và
nông thôn phủ kín trên địa bàn.
+ Hạ tầng viễn thông phát triển
hiện đại, mật độ thuê bao internet đạt và trên 80% năm 2030.
+ Hệ thống cấp nước đồng bộ bảo
đảm tiêu chuẩn cấp nước sạch sinh hoạt khu vực đô thị đáp ứng nhu cầu nước sạch
cho dân cư, sản xuất và dịch vụ. 100% dân số sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh,
trong đó, 85% dân số nội thị được sử dụng nước sạch.
+ Hình thành các vành đai xanh.
Phát triển mạng lưới vườn hoa, cây xanh, công viên trên địa bàn thành phố.
+ Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô
thị/tổng số trục phố chính đến năm 2025 đạt trên 70%.
- Chỉ tiêu môi trường:
+ Bảo đảm sự hài hòa giữa phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên
(trước hết là quỹ đất, tài nguyên nước mặt và nước ngầm), cảnh quan thiên nhiên
và các không gian đô thị, văn hóa, du lịch, công nghiệp, nông nghiệp sinh thái
theo hướng phát triển bền vững.
+ Tỷ lệ chất thải rắn được thu
gom và xử lý đúng quy định: đạt 80% cho toàn đô thị, trong đó, khu vực nội thị
đạt từ 90% trở lên.
II. NHIỆM
VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ AN NHƠN SAU KHI THÀNH LẬP
1. Phát
triển kinh tế nhanh, bền vững
a) Đẩy mạnh phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề gắn với phát triển thương mại - dịch vụ
và du lịch
Tiếp tục phát huy lợi thế Khu
công nghiệp Nhơn Hòa; chủ động quy hoạch sắp xếp lại ngành nghề sản xuất các cụm
công nghiệp hiện có sang chức năng dân dụng hỗn hợp hoặc công nghiệp sạch; từng
bước di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực nội thị và quy hoạch
chuyển đổi ngành nghề sản xuất tại các cụm công nghiệp Gò Đá Trắng, Bình Định,
Thanh Liêm. Tập trung thu hút các ngành nghề sản xuất công nghệ cao, ít ô nhiễm
môi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng cao vào các cụm công nghiệp.
Xây dựng kế hoạch đầu tư kết cấu
hạ tầng gắn xử lý tốt công tác môi trường và phát triển các làng nghề đạt tiêu
chí làng nghề hiện hành, theo hướng giữ gìn nét độc đáo riêng của từng làng nghề
An Nhơn. Đầu tư xây dựng điểm trưng bày giới thiệu sản phẩm, khu sản xuất trải
nghiệm; phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn; khôi phục,
phát triển lễ hội, sinh hoạt văn hóa truyền thống ở các làng nghề gắn với phát
triển du lịch. Hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở, hộ sản xuất làng nghề đầu tư máy
móc, thiết bị, cải tiến mẫu mã, liên kết trong sản xuất nâng cao chất lượng sản
phẩm, nhất là sản phẩm đặc trưng phục vụ du lịch và xuất khẩu.
Tiếp tục thực hiện phát triển
vùng thương mại - dịch vụ trọng điểm dọc bờ sông Trường Thi, dọc tuyến Quốc lộ
1 và tuyến tránh để tạo lan tỏa phát triển chung. Hình thành hai trung tâm
thương mại ở các phường Bình Định, Đập Đá và các khu thương mại - dịch vụ phục
vụ Cảng hàng không Phù Cát, Khu Công nghiệp Nhơn Hòa. Xây dựng mới chợ Bình Định
đạt chuẩn chợ hạng 1, đồng thời quy hoạch chuyển đổi chợ Bình Định cũ sang mục
đích công cộng; đầu tư nâng cấp chợ An Thái (Nhơn Phúc), chợ Nhơn Mỹ, chợ Cảnh
Hàng (Nhơn Phong). Chuyển đổi bến xe An Nhơn thành khu dịch vụ - thương mại cao
cấp; xây dựng mới bến xe kết hợp bãi đậu xe, chợ đầu mối nông sản theo quy hoạch.
b) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn gắn xây dựng nông thôn
mới kiểu mẫu
Phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao gắn chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh,
liên kết sản xuất các sản phẩm có lợi thế gắn với bảo quản, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm. Tập trung phát triển ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng, liên kết sản xuất, bảo đảm vệ sinh môi trường. Kêu gọi đầu tư cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung, kết hợp chế biến bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả cao. Thực hiện
tốt công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm. Chú trọng công tác bảo vệ và
phát triển rừng, khuyến khích trồng rừng cây gỗ lớn.
c) Thực hiện các chính sách đầu
tư, khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và liên kết, hợp tác phát
triển
Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư mở rộng, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đầu tư vào các
hoạt động công ích, dịch vụ công, đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Chăm lo phát triển kinh tế tập thể với các hình thức thích hợp (hợp tác xã, tổ
hợp tác, nhóm cùng sở thích). Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng hoạt động
các hợp tác xã, phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 02 hợp tác xã điển hình tiên
tiến; thành lập một số hợp tác xã chuyên ngành. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân
trở thành động lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Tích cực liên kết, hợp
tác sản xuất với các tổ chức trong và ngoài tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động.
d) Quản lý và điều hành tốt hoạt
động tài chính - ngân sách địa phương
Quản lý, khai thác tốt các nguồn
thu trên địa bàn. Huy động các nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội và thực hiện tốt công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản. Tiết kiệm chi ngân sách, ưu tiên chi đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển hạ
tầng kỹ thuật đô thị. Tăng cường công tác giám sát thi công các công trình xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách, ngăn chặn lãng phí, thất thoát vốn. Tiếp tục
thực hiện giao quyền tự chủ tài chính và biên chế cho các cơ quan hành chính và
sự nghiệp công lập theo quy định.
đ) Tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường
Nâng cao chất lượng quy hoạch sử
dụng đất 5 năm, kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo hướng tập trung, tránh phân
tán, ưu tiên cho các phường, các khu quy hoạch phát triển đô thị. Đẩy mạnh công
tác đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và quản lý chặt chẽ việc cho thuê đất.
Tập trung chỉnh lý biến động đất đai. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên,
khoáng sản. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch sử dụng đất, nhất là đất ở,
đất công ích, đất đấu giá quyền sử dụng đất. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 07/4/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Tăng cường
kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện
các quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường. Thường xuyên rà soát, đánh giá các
dự án, cơ sở sản xuất, ngành nghề gây ô nhiễm môi trường trong các cụm công
nghiệp, khu dân cư để có biện pháp xử lý kịp thời. Tạo điều kiện cho nhà đầu tư
xây dựng nhà máy xử lý rác thải để bảo đảm vệ sinh môi trường.
2. Phát
triển giáo dục - đào tạo, chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ trên địa
bàn thành phố
a) Nâng cao chất lượng giáo dục
- đào tạo, huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống trường lớp
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy và học; phấn đấu đến năm 2025 có 100% trường tiểu
học và 50% trường trung học cơ sở tổ chức dạy 02 buổi/ngày. Giữ vững và tiếp tục
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia các bậc học mầm non, tiểu học và trung học
cơ sở. Tập trung đổi mới quản lý giáo dục; xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngành
giáo dục với các ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và xã, phường trong
công tác phát triển giáo dục ở địa phương. Thực hiện tốt việc quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý và giáo viên, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong tình hình mới.
Chú trọng các hoạt động giáo dục nhân cách, đạo đức, kỹ năng sống, ý thức tôn
trọng pháp luật và ý thức công dân cho học sinh; tăng cường giáo dục thể chất,
kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Duy trì và phát triển các phong
trào thi đua trong trường học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, khuyến học,
khuyến tài; phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập phù hợp với nhu cầu và
điều kiện, trước hết ở bậc học mầm non. Nâng cao chất lượng hoạt động của các
trung tâm học tập cộng đồng, mở rộng các loại hình “xã hội học tập”.
b) Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng
các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, chính quyền về vai trò của khoa học - công nghệ. Đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ, nhất là những thành tựu
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích đổi mới,
sáng tạo; đặt hàng nghiên cứu khoa học trong các trường học, ngành y tế và các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ làm công tác khoa học - công nghệ, nhất là các chuyên
gia giỏi có nhiều đóng góp cho địa phương. Nâng cao năng lực quản lý và ứng dụng
khoa học - công nghệ cho cán bộ quản lý các ngành nhằm đẩy mạnh hoạt động khoa
học - công nghệ cấp cơ sở (tập trung vào công tác chuyển giao tiến bộ khoa học
- công nghệ thông qua mô hình ứng dụng, nhân rộng mô hình có hiệu quả kinh tế -
xã hội). Tăng cường công tác thông tin, phổ biến kiến thức khoa học - công nghệ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành và giải quyết
công việc của các cơ quan.
3. Phát
triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân
a) Chăm lo phát triển sự nghiệp
văn hóa, thể dục - thể thao, nâng cao đời sống tinh thần Nhân dân
Đầu tư xây dựng nhà văn hóa gắn
với quảng trường trung tâm thành phố. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động
văn hóa; bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích tiêu biểu được xếp hạng;
khôi phục và phát huy giá trị nhân văn của các lễ hội truyền thống địa phương.
Tiếp tục lập hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền xếp hạng các di tích lịch sử - văn
hóa; đồng thời tranh thủ các nguồn lực đầu tư tôn tạo, khôi phục một số di tích
lịch sử trên địa bàn.
Tập trung xây dựng đời sống văn
hóa ở cơ sở; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn
với xây dựng nếp sống văn minh đô thị, xây dựng nông thôn mới. Rà soát, bổ sung
và triển khai thực hiện hiệu quả hương ước, quy ước ở khu dân cư; đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hành động của Nhân dân trong
xây dựng văn minh đô thị và nông thôn mới kiểu mẫu, nâng cao. Tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin truyền
thông; từng bước đưa các hoạt động này đi vào nền nếp, thực hiện đúng chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phát huy tính
chủ động, sáng tạo của các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội tham gia các hoạt động
văn hóa - thể thao, thông tin - truyền thông. Có giải pháp hiệu quả nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động các nhà văn hóa xã, thôn.
Phát triển thể thao với nhiều
loại hình đa dạng, phong phú. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích và tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển văn hóa, thể thao. Phấn đấu
đến năm 2025: khu vực trung tâm thành phố có 2 - 3 khu vui chơi giải trí dành
cho trẻ em; 100% xã, phường, thôn, khu phố có khu thể thao đạt chuẩn; mỗi xã,
phường xây dựng được 01 cụm văn hóa - thể dục thể thao đa chức năng.
b) Chú trọng đào tạo nghề, giải
quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn lao động đáp ứng yêu cầu phát triển của
thành phố
Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án đào tạo, giải pháp hỗ trợ tạo việc
làm. Tập trung phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Tăng cường
các hoạt động hỗ trợ trực tiếp tạo việc làm thông qua việc tiếp tục cho vay vốn
giải quyết việc làm. Đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn, tạo mọi điều kiện
đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Nâng cao vai trò quản
lý nhà nước trên lĩnh vực tạo việc làm, trong đó chú trọng đến việc hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân thuê đất sản xuất, kinh doanh có cam kết về giải quyết việc
làm tại địa phương, ngành nghề cần tuyển dụng.
c) Từng bước đầu tư nâng cấp và
hiện đại hóa cơ sở vật chất y tế; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân
dân
Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư
nâng cấp Trung tâm Y tế thành phố bảo đảm phục vụ việc khám và chữa bệnh của
người dân trên địa bàn và các vùng phụ cận. Tạo điều kiện cho một số phòng khám
đa khoa tư nhân bảo đảm nhu cầu khám, chữa bệnh cho người dân. Chủ động đề xuất
tỉnh có chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao trong ngành y tế về
công tác tại thành phố.
Giữ vững 100% trạm y tế xã, phường
đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế từ thành
phố đến xã, phường; bảo đảm cơ sở vật chất, nguồn nhân lực y tế từ thành phố đến
cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân với chất
lượng phục vụ ngày càng cao. Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc;
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Thực hiện tốt các
biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh. Thực hiện có hiệu quả các
chương trình y tế quốc gia, các chương trình mục tiêu về phòng, chống một số bệnh
dịch nguy hiểm.
d) Giải quyết tốt các vấn đề an
sinh xã hội
Chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần cho đối tượng chính sách, người có công với nước; đẩy mạnh phong trào
“Đền ơn đáp nghĩa”. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc chăm lo các
đối tượng bảo trợ xã hội và thực hiện các chủ trương của Chính phủ về hỗ trợ hộ
nghèo, cận nghèo hỗ trợ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay ưu
đãi để học tập, trợ giúp pháp lý cho người nghèo; vận động hỗ trợ cải thiện nhà
ở cho người có công với cách mạng và nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo. Triển khai
thực hiện tốt Đề án hỗ trợ phụ nữ, học sinh, sinh viên khởi nghiệp. Tăng cường
công tác giáo dục, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt; thực hiện các biện pháp giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em. Tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
phù hợp với đặc điểm tình hình thành phố; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo hàng năm.
4. Tập
trung xây dựng và phát triển đô thị
a) Nâng cao chất lượng công tác
lập, quản lý và thực hiện quy hoạch
Tập trung triển khai thực hiện
quy hoạch chung đô thị An Nhơn; xây dựng kế hoạch thực hiện gắn rà soát, điều
chỉnh bổ sung các quy hoạch hiện có, nhất là các phường mới thành lập. Thực hiện
tốt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị gắn quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển đô thị An Nhơn đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035; thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị
bảo đảm hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại III. Triển khai các quy hoạch phân
khu tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt. Tổ chức công bố, công khai cắm mốc giới
ngoài thực địa; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định. Quan tâm đào tạo cán bộ làm công tác quy hoạch; nâng cao
nhận thức của lãnh đạo các địa phương về công tác lập và thực hiện quy hoạch.
b) Tập trung huy động nguồn lực
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thành phố đồng bộ, hiện đại
Do chịu tác động lớn bởi thủy
văn, phương châm xây dựng và phát triển đô thị An Nhơn theo hướng “làng trong
phố, phố trong làng”, từng bước hình thành khu đô thị đồng bộ, hiện đại với
không gian giữa đường sắt Bắc - Nam và tuyến tránh Quốc lộ 1, quản lý chặt chẽ
các hành lang thoát lũ. Xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình hạ tầng xã hội
chung cho toàn đô thị. Tập trung kêu gọi đầu tư các dự án phát triển thương mại
- dịch vụ giữa Quốc lộ 1 và tuyến tránh. Đầu tư xây dựng các công trình kiến
trúc, văn hóa, thể thao tiêu biểu và phát triển cây xanh công cộng khu vực nội
thị, các khu vui chơi tại các công viên, hồ sinh thái. Tập trung đầu tư nâng cấp,
mở rộng các tuyến giao thông chính và ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật; đồng thời triển
khai đầu tư xây dựng mới một số tuyến giao thông có tính chất động lực theo quy
hoạch chung góp phần hoàn thiện hệ thống giao thông đối ngoại, đối nội, thúc đẩy
phát triển mạnh về kinh tế - xã hội.
Mở rộng mạng lưới cấp nước sạch
cho toàn đô thị; xây dựng mạng lưới thu gom nước thải và trạm xử lý nước thải
cho khu vực các phường nội thị của thành phố. Nâng cao chất lượng các loại hình
dịch vụ đô thị trên địa bàn, nhất là năng lực thu gom rác thải. Phối hợp cải tạo,
nâng cấp và mở rộng hệ thống chiếu sáng toàn đô thị, hệ thống chiếu sáng các hẻm
nội thị và đường làng, ngõ xóm, phấn đấu đạt tỷ lệ chiếu sáng 90% trở lên. Từng
bước ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị, trước mắt tập trung khu vực nội thị, nhất
là các khu đô thị mới. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực trung
tâm các xã, cụm xã, các khu đô thị vệ tinh Cảnh Hàng (Nhơn Phong), Nam Tượng
(Nhơn Tân), Gò Quánh (Nhơn Mỹ) bảo đảm kết cấu đồng bộ.
5. Tăng
cường quốc phòng, an ninh và công tác nội chính
a) Về quốc phòng, an ninh
Tập trung xây dựng nền quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, xây dựng tiềm lực khu vực
phòng thủ thành phố ngày càng vững mạnh toàn diện; kết hợp chặt chẽ quốc phòng,
an ninh với phát triển kinh tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng giáo dục
quốc phòng, an ninh, nhất là ở các xã, phường, phấn đấu 100% đối tượng được bồi
dưỡng theo quy định.
Hàng năm, bảo đảm một phần kinh
phí cho đầu tư xây dựng một số hạng mục công trình thuộc về quốc phòng, an ninh
và bảo dưỡng các công trình chiến đấu hiện có. Xây dựng, nâng cao chất lượng tổng
hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu, công tác tham mưu, đề xuất của ban chỉ huy quân
sự từ thành phố đến cơ sở. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên bảo
đảm đủ số lượng, có độ tin cậy cao, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu phát triển đảng
viên trong lực lượng dân quân tự vệ 30% trở lên (riêng dân quân đạt 25%); giữ vững
100% chi bộ quân sự có cấp ủy; đảng viên là thôn đội trưởng, khu đội trưởng đạt
từ 90% trở lên; đảng viên là quân nhân dự bị 9% trở lên; 100% chỉ huy trưởng,
chỉ huy phó được đào tạo chuẩn hóa theo quy định của ngành,… Thực hiện tốt công
tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ công an nhân dân hàng
năm, bảo đảm chỉ tiêu trên giao; đẩy mạnh thực hiện chính sách hậu phương quân
đội.
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh phong trào “Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” đi vào chiều sâu; huy động sức mạnh tổng hợp toàn
dân tham gia vào các chương trình phòng, chống tội phạm; ngăn chặn, kiềm chế tội
phạm, giảm thiểu tai nạn giao thông, đẩy lùi tệ nạn xã hội. Lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiến cứu nạn trên địa
bàn thị xã.
Hỗ trợ đầu tư kinh phí phục vụ
nhiệm vụ khoa học - công nghệ, phương tiện công tác, chiến đấu cho lực lượng
công an, quân đội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới. Củng cố các
tổ chức quần chúng, lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở; xây
dựng lực lượng quân đội, công an trong sạch, vững mạnh; chăm lo cải thiện đời sống
cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang.
b) Công tác nội chính
Nâng cao chất lượng hoạt động của
các cơ quan tư pháp, công tác cải cách tư pháp; hoạt động của các cơ quan thanh
tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tăng cường công tác nắm tình hình
chấp hành pháp luật trên địa bàn thành phố, tập trung thanh tra có trọng tâm,
trọng điểm trên các lĩnh vực bức xúc, nổi cộm. Thực hiện nghiêm túc quy trình xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại,
tố cáo theo luật định. Thường xuyên rà soát, phân loại, xử lý đơn thư phát sinh
và tồn đọng để xây dựng kế hoạch giải quyết, chú trọng đơn thư phức tạp và đông
người. Phấn đấu hàng năm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố đạt tỷ lệ trên 90% và Ủy ban nhân dân
xã, phường đạt tỷ lệ trên 85%.
Tăng cường chế độ trách nhiệm đối
với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước. Đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, các nghị định của Chính phủ, nhất là
những nội dung cơ bản của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm
chống lãng phí và các chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh, thành phố sâu
rộng trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng Nhân dân đa dạng
về hình thức. Thực hiện quy tắc ứng xử theo những tiêu chuẩn đạo đức, lối sống,
tác phong của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức đã được ban hành.
6. Xây dựng
hệ thống chính trị vững mạnh
a) Xây dựng Đảng vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức:
Tăng cường giáo dục chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa
xã hội và đường lối đổi mới của Đảng; kiên quyết đấu tranh phản bác các quan điểm
sai trái, thù địch bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng bằng nhiều hình thức phù hợp.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên. Chủ động nắm chắc tình hình tư tưởng, tâm
trạng và dư luận xã hội, giải quyết kịp thời các vấn đề bức xúc nảy sinh ở cơ sở.
Ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong cán bộ, đảng viên và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo
35, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp.
Đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện hiệu quả Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; chú trọng phát huy
vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị. Chú trọng tổng kết, nhân rộng các điển hình
tiên tiến trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
khắc phục tính hình thức trong xây dựng các mô hình.
- Tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng; sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên:
Tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của cấp ủy theo tinh thần cải cách hành chính trong Đảng, bảo đảm vừa
nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng, vừa phát huy tính chủ
động, sáng tạo của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Xây dựng và thực hiện
nghiêm túc quy chế làm việc; tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy
dân chủ trong Đảng, vai trò lãnh đạo tập thể và trách nhiệm cá nhân đối với nhiệm
vụ được phân công. Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện nghị quyết,
chỉ thị có trọng tâm, trọng điểm gắn với tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện đối với cấp dưới và kịp thời sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm.
Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức,
cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển thành phố; trong đó tập
trung thực hiện tốt công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội
ngũ cán bộ bảo đảm có chất lượng, kế thừa và phát triển, chú ý cán bộ trẻ, cán
bộ nữ, cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực quản lý kinh tế, phát triển đô thị.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là thông qua công tác luân chuyển để
đào tạo cán bộ nâng cao năng lực thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt
và lâu dài; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh cho đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý và cán bộ thuộc diện quy hoạch. Thực hiện tốt công tác đánh giá, bổ
nhiệm cán bộ, bảo đảm phát huy tốt năng lực, sở trường. Tiếp tục thực hiện chuyển
đổi vị trí công tác gắn với kịp thời thay thế những cán bộ năng lực, tinh thần
trách nhiệm yếu, phẩm chất đạo đức kém, vi phạm kỷ luật. Chú trọng công tác bảo
vệ chính trị nội bộ và giải quyết chính sách đối với cán bộ.
Tập trung kiện toàn và nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, nhất là kiện toàn đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt gắn với đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị
từ thành phố đến cơ sở; tạo sự chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại
hình tổ chức cơ sở đảng, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, phát huy vai
trò hạt nhân chính trị ở cơ sở. Tiếp tục thực hiện việc đánh giá chất lượng cơ
sở đảng, cán bộ, đảng viên hàng năm đúng thực chất, tránh hình thức; kịp thời củng
cố tổ chức đảng yếu kém; kiện toàn cấp ủy và tăng cường cán bộ ở những nơi có
nhiều khó khăn, nội bộ thiếu sự đoàn kết thống nhất. Tăng cường tạo nguồn và
nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới; quan tâm phát triển đảng viên trong lực lượng đoàn viên thanh niên, công
nhân các công ty, xí nghiệp, dân quân, dự bị động viên, quần chúng ưu tú trong
các phong trào hành động cách mạng của các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở;
hạn chế tình trạng đảng viên bỏ sinh hoạt đảng dẫn đến phải xóa tên. Tăng cường
giám sát đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng
và Nhân dân nơi cư trú và quy định về những điều đảng viên không được làm. Phấn
đấu hàng năm có 80% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có 20%
đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ:
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, giữ nghiêm kỷ luật Đảng. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, đưa
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đi vào nề nếp. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát
đối với tổ chức đảng, cấp ủy viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý. Giải
quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định đơn thư tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng.
Phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát. Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám
sát của Đảng với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của chính quyền, mặt trận
và các tổ chức chính trị - xã hội. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra
các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thông nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong tình hình mới. Ủy ban
kiểm tra các cấp chủ động tham mưu, giúp cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm
tra, giám sát bảo đảm chất lượng, hiệu quả; thực hiện tốt 06 nhiệm vụ theo quy
định của Điều lệ Đảng, nhiệm vụ do cấp ủy giao.
b) Phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa, xây dựng chính quyền vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Tiếp tục đổi mới phương thức và
nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân các cấp. Đa dạng hóa các
hình thức lấy ý kiến đóng góp của Nhân dân vào dự thảo các chương trình, dự án,
đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân. Nâng cao chất lượng các kỳ họp, các hoạt
động giám sát, các cuộc tiếp xúc cử tri, hoạt động giám sát và nắm bắt ý kiến,
nguyện vọng cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Tăng cường hoạt động
chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp. Tiếp thu và trả lời các ý kiến, kiến
nghị của cử tri theo hướng mở rộng dân chủ, thiết thực, hiệu quả, kịp thời.
Tập trung kiện toàn bộ máy của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân sau bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các
cấp, nhất là trên các lĩnh vực: quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất
đai, tài nguyên, môi trường, tài chính - ngân sách,... Tạo điều kiện thuận lợi
để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện chức năng giám
sát, phản biện xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực,
tận tụy với công việc, gắn bó với Nhân dân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Nâng cao chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước, phấn đấu nằm trong tốp 3 cấp huyện.
Kịp thời củng cố, kiện toàn tổ
chức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đô thị; đầu tư xây dựng Trung
tâm hành chính công thành phố nhằm thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành
chính, đáp ứng sự hài lòng của người dân; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý nhà nước, thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” từ thành phố đến
các xã, phường; phấn đấu đến năm 2025 có 100% cơ quan hành chính nhà nước liên
thông thực hiện cơ chế một cửa trực tuyến mức độ 3; 80% thủ tục hành chính giải
quyết trước thời gian quy định; 100% cơ quan nhà nước kết nối liên thông hệ thống
văn phòng điện tử và thực hiện chứng thực điện tử, chữ ký số; 100% các văn bản,
tài liệu chính thức được trao đổi và lưu chuyển qua mạng điện tử; 100% các cơ
quan, đơn vị thuộc thành phố bảo đảm cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; 100% cán bộ, công chức từ thành
phố đến xã, phường đạt chuẩn theo quy định; 100% cơ quan, đơn vị thuộc thành phố
và Ủy ban nhân dân các xã, phường thực hiện cơ chế tài chính theo chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm theo quy định. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức và tinh thần thái độ phục vụ Nhân dân trong
cơ quan, đơn vị, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 95% sự hài lòng của người dân và tổ chức
khi giải quyết các thủ tục hành chính.
c) Tiếp tục đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác dân vận; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị; tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ
chức đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác dân vận
chính quyền theo hướng công khai các quy định và trách nhiệm, thủ tục hành
chính trong giải quyết công việc. Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức đối thoại trực
tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân; giải quyết kịp thời,
hiệu quả quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp tục thực hiện việc công khai
cam kết của tập thể, cá nhân người đứng đầu để quần chúng Nhân dân tham gia
giám sát thực hiện. Tích cực xây dựng lực lượng cốt cán ở cơ sở; gương mẫu thực
hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực hiện phân
công cấp ủy viên phụ trách công tác dân vận của cấp ủy; tổ chức 100% đảng viên
đăng ký thực hiện công việc dân vận cụ thể (trừ những đảng viên được miễn sinh
hoạt, đảng viên chuyển sinh hoạt tạm thời ở nơi khác). Củng cố và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ dân vận thôn, khu phố.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng
sát cơ sở, đa dạng hóa các hình thức tập hợp, sinh hoạt hội viên, đoàn viên;
hàng năm, số cơ sở Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đạt hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên trên 90%; hội viên, đoàn viên tham gia sinh hoạt đạt
76% trở lên. Phát huy vai trò tham mưu và làm nòng cốt trong việc nắm bắt tư tưởng,
tâm trạng các tầng lớp Nhân dân gắn thực hiện giám sát và phản biện xã hội,
tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng,
hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, tạo động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường xây dựng và kịp thời nhân rộng các mô
hình “Dân vận khéo”. Nâng cao chất lượng các hội quần chúng trên địa bàn thành
phố, bảo đảm hoạt động hiệu quả.
C. NHU
CẦU NGUỒN VỐN VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ AN NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH SAU KHI ĐƯỢC THÀNH LẬP
I. NHU CẦU
NGUỒN VỐN
Căn cứ danh mục dự án ưu tiên đầu
tư, ước tính tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố An Nhơn giai đoạn
đến năm 2025 là 22.000 tỷ đồng. Cơ cấu vốn đầu tư như sau:
- Vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách Trung ương quản lý và bố trí, hỗ trợ khoảng 300 tỷ đồng, hỗ trợ xây dựng
nông thôn mới khoảng 25 tỷ đồng;
- Vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách tỉnh quản lý và bố trí, hỗ trợ khoảng 500 tỷ đồng;
- Vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách thành phố khoảng 2.475 tỷ đồng;
- Vốn đầu tư phát triển của xã,
phường khoảng 1.200 tỷ đồng;
- Vốn kêu gọi đầu tư, xã hội
hóa đầu tư và vốn đầu tư trực tiếp khác khoảng 17.500 tỷ đồng.
II. GIẢI
PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN
1. Giải
pháp về nguồn vốn
- Khai thác và sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư của Trung ương và của tỉnh, huy động vốn từ các thành phần
kinh tế để phát triển kinh tế - xã hội. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, phấn đấu
đến năm 2025, thực hiện việc nâng cấp mạnh mẽ hơn nữa hạ tầng kỹ thuật về giao
thông, viễn thông và công nghệ thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn.
- Bố trí ngân sách cho phát triển
kết cấu hạ tầng và các dịch vụ xã hội. Nguồn vốn ngân sách cho phát triển hạ tầng
phải được sử dụng bố trí tập trung cho các công trình trọng điểm, giải quyết
nhu cầu đầu tư đối với các dự án, công trình ít mang lại lợi ích kinh tế tài
chính trực tiếp.
- Phát huy tính năng động, sáng
tạo, chủ động của mỗi cá nhân, đơn vị kinh tế tại thành phố An Nhơn. Khuyến
khích, tạo lòng tin và định hướng các thành phần kinh tế tham gia tích cực vào
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội theo các mục tiêu cụ thể mà quy hoạch tổng
thể đã đề ra.
- Đối với vốn từ ngân sách
Trung ương: Vốn ngân sách Trung ương triển khai thực hiện các dự án cấp quốc
gia và cấp vùng đi qua địa bàn thành phố An Nhơn, Chương trình mục tiêu quốc
gia nông thôn mới. Nguồn vốn này đã được bố trí theo quy hoạch được phê duyệt.
- Vốn ngân sách tỉnh đầu tư
trên địa bàn thành phố An Nhơn bao gồm: đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật: giao
thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, môi trường; các dự án hạ tầng xã hội gồm
y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, văn hóa thông tin,… Các dự án này nằm
trong thành phần các dự án quy hoạch ngành đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và được bố trí kinh phí theo lộ trình đầu tư.
- Vốn doanh nghiệp: Vốn doanh
nghiệp chủ yếu đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên, một số dự
án về hạ tầng có thể huy động vốn doanh nghiệp theo hình thức xã hội hóa. Huy động
nguồn vốn doanh nghiệp vào đầu tư các công trình hạ tầng giao thông theo nhiều
hình thức khác nhau. Tạo điều kiện, cơ chế thuận lợi để thu hút vốn tư nhân
cùng với nhà nước tham gia đầu tư các dự án theo hình thức đối tác công - tư
(PPP), khuyến khích xã hội hóa đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn. Tăng
cường nguồn vốn đóng góp của cộng đồng dân cư để xây dựng mới, duy tu, bảo dưỡng
các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn và chỉnh trang đô thị.
- Vốn từ các thành phần sản xuất
tư nhân và hộ gia đình: Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tư nhân trong bỏ vốn
đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, mở rộng các ngành nghề, phát
triển sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư
phát triển: Nguồn vốn này tuỳ thuộc vào khả năng phát triển sản xuất. Vốn tín dụng
đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia sẽ tập trung cho một
số đơn vị sản xuất kinh doanh theo đối tượng ưu tiên, nhất là các doanh nghiệp
Nhà nước làm ăn có hiệu quả thuộc các ngành công nghiệp và dịch vụ sản xuất
hàng hóa xuất khẩu,... Đồng thời các doanh nghiệp phải vay vốn trung và dài hạn,
huy động vốn tự có, vốn cổ phần các hình thức liên doanh liên kết,... để tạo
nguồn cho đầu tư phát triển.
- Nguồn vốn ODA: Rà soát lại
các hạng mục thu hút đầu tư với những ngành nghề, sản phẩm đang có sức cạnh
tranh trên thị trường, phù hợp với nhu cầu của tỉnh với các mức khuyến khích đầu
tư hấp dẫn. Trong đó, đặc biệt dành ưu tiên cho các dự án thuộc lĩnh vực, ngành
nghề mà thành phố có lợi thế so sánh.
2. Giải
pháp phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường cán bộ có năng lực
về công tác tại địa phương, nhất là cán bộ quản lý trên các lĩnh vực. Có chính
sách để thu hút các nhà quản lý giỏi, các chuyên gia khoa học, công nhân có tay
nghề cao làm việc tại địa phương. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng cán bộ.
- Đào tạo nguồn nhân lực thông
qua mạng lưới đào tạo trên địa bàn tỉnh Bình Định, bao gồm các cơ sở đào tạo,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp do nhà nước và doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp
tự đào tạo, liên kết đào tạo giữa doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn.
- Đào tạo nguồn nhân lực thông
qua liên kết đào tạo đối với các ngành, lĩnh vực khả năng đào tạo trên địa bàn
tỉnh Bình Định còn hạn chế.
- Đào tạo nguồn nhân lực thông
qua hình thức doanh nghiệp tự đào tạo, đào tạo theo đơn đặt hàng. Tạo dựng mối
quan hệ liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp
với trường đại học, trường dạy nghề trên địa bàn và vùng để đào tạo nhân lực
đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp về các ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Hàng năm, có đề xuất, định hướng cho các cơ sở đào tạo theo nhu cầu của doanh
nghiệp gắn với cơ chế ưu đãi kèm theo và chế độ tuyển dụng sau khi tốt nghiệp
và ưu tiên lao động trong diện bị thu hồi đất quy hoạch khu công nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới hoàn thiện và
phát triển hệ thống các trường nghề, liên kết chặt chẽ với các khu, cụm công
nghiệp, gắn trường học với doanh nghiệp. Phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo
nhằm cung cấp nguồn lao động có trình độ cho các khu, cụm công nghiệp; thực hiện
đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh.
- Huy động mọi thành phần kinh
tế tham gia đào tạo nguồn nhân lực.
3. Giải
pháp về khoa học công nghệ
Sớm có hướng dẫn cụ thể về công
tác bảo vệ và giám sát môi trường trong các khu, cụm công nghiệp từ giai đoạn
quy hoạch đến giai đoạn đầu tư xây dựng hạ tầng, giai đoạn triển khai các dự
án, giai đoạn hoàn chỉnh xây dựng trong các khu, cụm công nghiệp,... Các dự án
mở rộng KCN và kinh doanh hạ tầng KCN phải có báo cáo tác động môi trường được
cấp thẩm quyền phê duyệt; cần có quy định trách nhiệm phối hợp giữa các bên
trong công tác lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phối hợp kiểm
tra giám sát và xử lý các vấn đề môi trường trong khu, cụm công nghiệp.
Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ mới, thân thiện với môi trường trong sản xuất; xúc tiến đổi mới công
nghệ tại doanh nghiệp. Thu hút và phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng
vốn, kỹ thuật, khoa học công nghệ cao, các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm tạo lập
môi trường sản xuất hiện đại, tạo được nhiều giá trị gia tăng, ưu tiên phát triển
công nghiệp có hàm lượng giá trị gia tăng cao, sạch, thân thiện với môi trường,
tiết kiệm nguyên liệu,… Thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phương
án chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp.
4. Giải
pháp về phát triển đô thị thông minh, hiện đại gắn với chính quyền điện tử, ứng
dụng công nghệ số
Trong giai đoạn 2016 - 2020, An
Nhơn đã đạt kết quả nổi bật trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chỉnh
trang đô thị. Kết quả, An Nhơn được công nhận đô thị loại III năm 2021. Điều
này đã góp phần làm cho hạ tầng kinh tế - xã hội của thị xã ngày càng đồng bộ,
tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy đô thị An Nhơn phát triển theo hướng thông minh,
hiện đại, bền vững, nâng cao chất lượng sống của người dân trên địa bàn.
An Nhơn đang trên đà tăng trưởng
kinh tế nhanh, phát triển đô thị năng động. Thành phố vị trí địa lý rất thuận lợi
trong phát triển kinh tế - xã hội và đô thị, là đô thị vệ tinh của thành phố
Quy Nhơn, có mối liên kết chiến lược với quy hoạch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
và vùng Bắc Tây Nguyên, khu vực nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ, đầu mối giao thông quan trọng của vùng. Điều đó đặt
thành phố trước nhiều cơ hội cũng như thách thức trong giai đoạn hiện nay và
trong tương lai. Do đó, cả hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở cần phải
tích cực, chủ động triển khai thực hiện đề án Nâng cao chất lượng phát triển đô
thị thị xã An Nhơn giai đoạn 2020 - 2025 và những năm tiếp theo nhằm phấn đấu
xây dựng đô thị An Nhơn thông minh, hiện đại và phát triển bền vững, hướng tới
mục tiêu nâng cao chất lượng sống của người dân trên địa bàn.
Về hạ tầng kỹ thuật, phát triển
hệ thống giao thông chính đô thị theo trục dọc Bắc - Nam và trục ngang Đông -
Tây; thoát nước mưa các khu vực phía Đông; đầu tư nâng cấp nhà máy cấp nước tập
trung tại khu vực xã Nhơn Tân; tập trung đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải
tập trung, tiếp tục quy hoạch một số nghĩa trang nhân dân. Đến năm 2025, thành
phố thực hiện xây dựng mới các trạm cấp điện, đồng thời nâng cấp công suất trạm
hiện hữu để đáp ứng nhu cầu phụ tải điện trên địa bàn thành phố; phát triển hạ
tầng mạng cáp ngoại vi, hạ tầng mạng thông tin di động và triển khai các ứng dụng,
hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước
của địa phương, nhu cầu của Nhân dân và doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch, kiến
trúc, cảnh quan đô thị và định hướng xây dựng đô thị thông minh.
Về hạ tầng xã hội, đầu tư xây dựng
các thiết chế văn hóa cơ sở theo quy hoạch, kế hoạch; bảo tồn, tôn tạo di tích
văn hóa, lịch sử được xếp hạng trên địa bàn và phát triển du lịch gắn với công
tác quản lý hiệu quả ở các di tích lịch sử văn hóa; đẩy mạnh xã hội hóa đối với
các bậc giáo dục, nâng cấp hệ thống y tế. Mặt khác, thành phố sẽ chú trọng công
tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, trật tự xây dựng, trật tự đô
thị và phát triển đô thị,…
Xây dựng chính quyền điện tử, ứng
dụng công nghệ số, trong đó tập trung các giải pháp nhằm cảnh báo sớm để hạn chế
các thiệt hại, thiên tai, bão lũ, cũng như đề xuất các khuyến nghị, giải pháp,
các vấn đề trực tiếp liên quan đến đời sống sinh hoạt hằng ngày của người dân;
kiểm soát và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của đô thị như cây xanh, mặt nước tự
nhiên, nỗ lực để đô thị xanh hơn, sạch hơn, đáng sống hơn, bền vững hơn; đa dạng
hóa nguồn lực cho thực hiện các ý tưởng, sáng kiến, nỗ lực xây dựng và phát triển
đô thị thông minh.
Với những giải pháp trên cùng
quyết tâm của chính quyền địa phương và Nhân dân, tin tưởng rằng trong giai đoạn
tiếp theo, đô thị An Nhơn sẽ ngày càng phát triển, sớm hoàn thành và nâng chất
các tiêu chí đô thị loại III, hướng đến đô thị loại II trong tương lai, góp phần
quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh Bình Định.
5. Giải
pháp về cơ chế chính sách
- Thực hiện các chính sách của
Nhà nước, tạo sân chơi bình đẳng đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, cũng
như giữa các khu vực tư nhân và doanh nghiệp nhà nước, để các doanh nghiệp có
khả năng góp vốn đầu tư.
- Sử dụng linh hoạt các hình thức
huy động vốn, bao gồm BOT (xây dựng - khai thác - chuyển giao), BT (xây dựng -
chuyển giao), PPP (đối tác công tư), khuyến khích áp dụng các hình thức hợp đồng
như tổng thầu chìa khóa trao tay, EPC; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ
từ Trung ương cho phát triển hạ tầng trên địa bàn An Nhơn.
- Tăng cường giám sát triển
khai có hiệu quả Quỹ Bảo trì và Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có cơ chế tài chính, kế toán đúng luật pháp hiện hành.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách
quản lý và khai thác có hiệu quả giá trị tăng thêm của đất đai sau khi đã được
tiếp cận với cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị khác, bảo đảm thu hồi hợp lý phần giá trị tăng thêm bổ sung cho ngân
sách thành phố, tạo nguồn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân
sách để giải phóng mặt bằng và thi công các công trình giao thông trọng điểm,
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị có sử dụng chung mặt bằng để từng bước
hoàn chỉnh mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông theo quy hoạch, tránh đầu tư dàn
trải, phát huy được hiệu quả ngay sau khi đưa vào sử dụng.
D. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN SAU KHI THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ AN NHƠN VÀ THÀNH LẬP
THÀNH PHỐ AN NHƠN THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. SẮP XẾP
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Đối với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong hệ thống chính trị
Giữ nguyên tổ chức bộ máy của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị của thị xã hiện tại. Tiến
hành rà soát, đánh giá, phân loại để tiếp tục bố trí, sử dụng những cán bộ,
công chức đủ năng lực chuyên môn; tiến hành đào tạo lại những người chưa đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ, những người còn thiếu các tiêu chuẩn theo quy định; thực hiện
việc tinh giản biên chế theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Đối với các phường mới
thành lập
Đại biểu Hội đồng nhân dân xã
thành đại biểu Hội đồng nhân dân phường và hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ 2021
- 2026. Đồng thời, thành phố sẽ mở lớp bồi dưỡng kiến thức về chức năng, nhiệm
vụ của Hội đồng nhân dân phường, với các chuyên đề về đô thị, xây dựng để phát
huy tốt hơn nữa vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ,
công chức của các phường mới thành lập cơ bản giữ nguyên bộ máy và cán bộ, công
chức của các xã hiện tại. Thành phố sẽ sắp xếp, bố trí lại một số chức danh
trong các phường được thành lập cho phù hợp với chức năng của đơn vị hành chính
thuộc khu vực nội thị. Trong quá trình kiện toàn bộ máy, sẽ xây dựng và bố trí
đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực và phẩm
chất theo hướng tinh gọn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
kiến thức cho cán bộ, công chức thuộc các phường mới thành lập về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền phường - chính quyền đô thị; riêng các Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường của
các phường sẽ bồi dưỡng thêm các nội dung chuyên sâu về quản lý, thực hiện quy
hoạch đô thị, quản lý dân cư.
3. Đối với các phường, xã
còn lại
Tiến hành rà soát, đánh giá,
phân loại để tiếp tục bố trí, sử dụng những cán bộ, công chức đủ năng lực
chuyên môn; tiến hành đào tạo lại những người chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ,
những người còn thiếu các tiêu chuẩn theo quy định. Đồng thời, tiếp tục thực hiện
việc tinh giản biên chế theo quy định của Đảng và Nhà nước.
4. Đối với các đơn vị sự
nghiệp và tổ chức thôn, khu phố
a) Đơn vị sự nghiệp
- Tổ chức các trường mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở ở các phường mới thành lập và trung học phổ thông
trên địa bàn thành phố An Nhơn thực hiện trên cơ sở nguyên trạng tổ chức hiện
nay; giữ tên các trường học đến hết năm học 2024 - 2025 để bảo đảm sự ổn định;
việc đổi tên các trường theo địa danh phường, thành phố sẽ thực hiện trong các
năm học tiếp theo.
- Tổ chức Trung tâm y tế, Trạm
y tế thực hiện trên cơ sở nguyên trạng tổ chức hiện nay của Trung tâm y tế, Trạm
y tế trên địa bàn.
b) Tổ chức thôn, khu phố
Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về việc thành lập các phường thuộc thị xã An Nhơn và thành lập
thành phố An Nhơn thuộc tỉnh Bình Định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
sẽ quyết định chuyển các “Thôn” hiện nay thành các “Khu phố” theo quy định.
II.
PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG AN THÀNH PHỐ AN NHƠN VÀ CÁC PHƯỜNG MỚI THÀNH LẬP
1. Tổ chức bộ máy Công an
thành phố
- Công an thành phố do Trưởng
Công an thành phố chỉ huy, không quá 05 Phó Trưởng Công an thành phố.
- Tổ chức bộ máy Công an thành
phố gồm 09 Đội nghiệp vụ: Đội Tham mưu, Đội An ninh, Đội Chính trị - Hậu cần, Đội
Điều tra tổng hợp, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Đội Cảnh
sát điều tra tội phạm về kinh tế - ma túy, Đội Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Đội Cảnh sát giao thông - trật tự, Đội Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp.
2. Tổ chức bộ máy Công an
các phường mới thành lập
Ngày 30/10/2019, Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định đã có Quyết định số 3960/QĐ-UBND ban hành Đề án “Điều động
Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã” trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Đến nay, lực lượng chỉ huy Công an các xã dự kiến thành lập phường đã được bố
trí Công an chính quy theo quy định. Do đó, sau khi thành lập các phường, Công
an tỉnh sẽ tiếp tục bố trí lực lượng công an chính quy về các phường để bảo đảm
số lượng và không làm tăng biên chế của ngành.
Tổ chức bộ máy Công an các phường:
Nhơn An, Nhơn Hậu, Nhơn Lộc, Nhơn Phong, Nhơn Phúc, Nhơn Thọ sau khi thành lập:
- Cơ cấu lãnh đạo, chỉ huy:
Công an phường do Trưởng Công an phường chỉ huy, có không quá 03 Phó Trưởng
Công an phường. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
- Tổ chức bộ máy Công an phường,
gồm: Tổ Tổng hợp; Tổ Cảnh sát khu vực; Tổ Cảnh sát trật tự; Tổ Cảnh sát phòng,
chống tội phạm.
- Biên chế của Công an các phường
sau khi thành lập:
Theo Quyết định số 755/QĐ-CAT-PX01
ngày 02/4/2024 của Giám đốc Công an tỉnh Bình Định về việc ấn định biên chế cho
Công an các đơn vị, địa phương đến năm 2026, thì “đến hết năm 2025, bố trí số
cán bộ tối thiểu bằng biên chế ấn định cho Công an cấp xã” (08 biên chế đối với
06 xã thành lập phường). Do đó, Công an thành phố An Nhơn sẽ bố trí từ 08 đến
10 cán bộ Công an chính quy và giữ nguyên lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật
tự ở cơ sở về số Tổ và số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự theo Quyết
định số 19/2024/QĐ-UBND ngày 19/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về số
lượng Tổ bảo vệ an ninh trật tự; số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự
tại thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Trụ sở làm việc:
Trụ sở làm việc của Công an các
xã Nhơn An, Nhơn Hậu, Nhơn Lộc, Nhơn Phúc đã hoàn thiện và dự kiến đưa vào sử dụng
trong năm 2024; trụ sở làm việc của Công an xã Nhơn Phong, Nhơn Thọ dự kiến
hoàn thiện trong năm 2025. Qua rà soát diện tích trụ sở làm việc của Công an
các xã đều bảo đảm diện tích đất tối thiểu đối với Công an phường là 500 m2
theo Quyết định số 7978/QĐ-BCA-H02 ngày 27/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về định mức sử dụng đất an ninh trong công an nhân dân.
Trụ sở làm việc độc lập của
Công an các phường Nhơn An, Nhơn Hậu, Nhơn Lộc, Nhơn Phong, Nhơn Phúc, Nhơn Thọ
mới thành lập đến hết năm 2025 đã cơ bản hoàn thiện xong. Do đó, khi thành lập
các phường thì vẫn giữ nguyên trụ sở làm việc độc lập của Công an xã trước đó để
tiếp tục bố trí trụ sở làm việc của Công an các phường mới. Ngoài ra, trong những
năm tới, trụ sở Công an thành phố và các phường sẽ được nâng cấp và mở rộng để
đáp ứng tình hình thực tế trên địa bàn.
III. THÀNH
LẬP TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ AN NHƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm
sát nhân dân tối cao sẽ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố An Nhơn đồng thời với việc
thành lập thành phố An Nhơn trên cơ sở kế thừa Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
IV. THỰC
HIỆN CHUYỂN ĐỔI CÁC LOẠI GIẤY TỜ
Để tránh xáo trộn trong việc điều
chỉnh một số giấy tờ cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ chỉ đạo các sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố An Nhơn sau khi thành lập
phối hợp thực hiện từng bước. Công an thành phố triển khai kế hoạch tổ chức cấp
đổi hoặc điều chỉnh các loại giấy tờ cho người dân, tổ chức theo đúng quy định.
Các loại giấy tờ về cư trú, căn cước công dân,... vẫn có giá trị pháp lý của
đơn vị hành chính cũ thì vẫn tiếp tục được sử dụng, lưu hành, chỉ thay đổi khi
người dân có nguyện vọng. Các chi phí thực hiện để chuyển đổi giấy tờ, địa chỉ,…
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ hỗ trợ cho người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn để
bảo đảm sớm hoàn thành và đạt hiệu quả cao nhất. Việc chuyển đổi được thực hiện
trong thời gian nhanh nhất, tại điểm tập trung do Ủy ban nhân dân các xã, phường
trên địa bàn thành phố An Nhơn thông báo; có thể cử công chức đến tận nơi để
thay đổi giấy tờ cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
V. KẾ HOẠCH,
LỘ TRÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI III THỊ XA AN NHƠN
CÒN CHƯA ĐẠT
Căn cứ các tiêu chí, tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục và cách tính điểm phân loại đô thị được quy định tại Nghị quyết
số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại
đô thị, thị xã An Nhơn thuộc tỉnh Bình Định đã được Bộ Xây dựng đánh giá, công
nhận đạt tiêu chí đô thị loại III tại Quyết định số 219/QĐ-BXD ngày 02/3/2021 với
phạm vi đánh giá bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của thị xã An Nhơn, khu vực
nội thị gồm 05 phường: Nhơn Thành, Đập Đá, Nhơn Hưng, Bình Định và Nhơn Hòa.
Căn cứ Nghị quyết số
26/2022/NQ-UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị, hướng tới việc thành lập các phường:
Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An trực thuộc thị xã
An Nhơn, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã tổ chức lập báo cáo rà soát đánh giá
tiêu chí đô thị loại III đối với thị xã An Nhơn (với phạm vi khu vực nội thị mở
rộng), đồng thời thực hiện rà soát, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng
đô thị khu vực 06 xã dự kiến thành lập phường thuộc thị xã, trình Bộ Xây dựng
xem xét, công nhận theo thẩm quyền. Kết quả:
- Đô thị An Nhơn (dự kiến mở
rộng khu vực nội thị) đạt 5/5 tiêu chí, đạt 55/63 tiêu chuẩn của đô thị loại
III (08 tiêu chuẩn chưa đạt: Tỷ lệ tăng dân số hàng năm; Mật độ dân số toàn
đô thị; Mức tiêu thụ nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung bình quân đầu
người; Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật; Tỷ lệ sử dụng
hình thức hỏa táng; Đất cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thành, nội thị
bình quân đầu người; Công trình xanh; Khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được
quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh),
với tổng số điểm đạt 85,93 điểm (yêu cầu đạt từ 75 điểm trở lên).
- Khu vực 06 xã: Nhơn Phúc,
Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Phong, Nhơn Hậu, Nhơn An đạt 13/13 tiêu chuẩn trình độ
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập phường theo
quy định.
Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Định đã xây dựng các nhóm nhiệm vụ, giải pháp ngắn hạn và dài hạn, ưu
tiên phân bổ nguồn lực để từng bước khắc phục các tiêu chuẩn đô thị loại III mà
đô thị An Nhơn hiện còn chưa đạt, đồng thời nâng cao chất lượng đô thị theo định
hướng quy hoạch, chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt, với lộ trình
và giải pháp cụ thể như sau:
1. Lộ trình
a) Đến cuối năm 2026, tập trung
và phối hợp các nguồn lực hoàn thiện 02 tiêu chuẩn chưa đạt, bao gồm: Mức tiêu
thụ nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung bình quân đầu người; Đất cây xanh
sử dụng công cộng khu vực nội thị bình quân đầu người.
b) Giai đoạn 2027 - 2030, tiếp
tục duy trì các tiêu chuẩn đã đạt theo kế hoạch giai đoạn trước, tập trung nguồn
lực của đô thị cho 4 tiêu chuẩn còn lại, bao gồm: Tỷ lệ nước thải đô thị được xử
lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật; tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng; công trình xanh;
khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình
xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh.
c) Riêng 02 tiêu chuẩn: Tỷ lệ
tăng dân số hàng năm và Mật độ dân số toàn đô thị cần được khắc phục theo định
hướng dài hạn từ giai đoạn triển khai cho đến năm 2045 theo định hướng quy hoạch
đã được phê duyệt.
2. Giải pháp
a) Tiêu chuẩn tỷ lệ tăng
dân số và mật độ dân số trung bình toàn đô thị
- Phát triển các khu dân cư mới
lấp đầy khu vực nội thị hiện nay với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối được với
hệ thống hạ tầng khung; phát triển các khu dân cư mới trong lòng các khu vực hiện
hữu.
- Đối với khu vực thành lập phường
(Nhơn An, Nhơn Hậu) cần ưu tiên nguồn lực cho khu vực trung tâm xã hiện nay, kết
hợp chỉnh trang, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã có, tránh dàn trải; phát
triển theo đúng định hướng quy hoạch.
- Xây dựng bổ sung hoàn thiện hệ
thống hạ tầng xã hội cấp đơn vị ở và khu ở bao gồm các phân hiệu trường Mầm Non
và Tiểu học, hoa viên khu ở, phát triển hệ thống thương mại - dịch vụ (cửa hàng
bán lẻ tiện lợi,...).
- Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ và hiệu quả, nâng cao chất lượng và tầng suất sử
dụng hệ thống hạ tầng xã hội. Xây dựng các khu dịch vụ nhà ở cho công nhân
trong quá trình phát triển công nghiệp tại khu vực công nghiệp phía Nam Quốc lộ
19.
- Nâng cấp cơ sở thực hành Khoa
Kỹ thuật nông nghiệp thuộc trường Cao đẳng Kỹ thuật Quy Nhơn, tăng số lượng
ngành nghề đào tạo theo nhu cầu và đặt hàng của doanh nghiệp, tăng số lượng
sinh viên tham gia học tập.
- Xây dựng các tuyến du lịch
làng nghề trên cơ sở kết hợp với các doanh nghiệp du lịch. Gia tăng số lượng
khách tham quan để tăng dân số tạm trú quy đổi. Thu hút dân cư bằng cách tạo
thêm nhiều việc làm và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống tại đô thị.
b) Tiêu chuẩn tăng mức
tiêu thụ nước sạch qua hệ thống cấp nước tập
trung bình quân đầu người
- Ngoài các nhà máy hiện hữu và
vùng phục vụ xã Nhơn Hạnh do Nhà máy nước Cát Tân (Phù Cát) cung cấp; phát triển
các nhà máy nước (Nhơn Hòa 2.950 m3/ng.đ; Nhơn Phúc - Nhơn Khánh
2.600 m3/ng.đ; Nhơn Hậu - Nhơn Mỹ 2.500 m3/ng.đ; Nhà máy
nước mặt Hồ Núi Một, xã Nhơn Tân 7.000 m3/ng.đ); đến cuối 2026 dự kiến
mức tiêu thụ nước sạch bình quân đầu người tính theo công suất của hệ thống cấp
nước tập trung trên địa bàn thị xã đạt khoảng 138 lít/người/ngày.đêm (đạt tiêu
chuẩn đô thị loại III).
- Mở rộng, nâng công suất Nhà
máy nước mặt Hồ Núi Một để ổn định cấp nước cho toàn thành phố, cải thiện mạng
lưới đường ống cung cấp (tăng đường kính và chủng loại ống), giảm tình trạng thất
thoát nước, thay đổi nguồn từ nước ngầm sang nước mặt; xây dựng các trạm cấp nước
nhỏ cho các điểm trung tâm xã ở xa khu vực nội thị hiện nay.
c) Tiêu chuẩn tỷ lệ nước
thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
- Xây dựng nhà máy xử lý nước
thải tại khu vực Nhơn An quy mô công suất 5.000 m3/ng.đ trong giai
đoạn 2026 - 2030 bằng nguồn vốn AFD. Tùy theo tình hình phát triển giai đoạn
sau năm 2030 nâng công suất nhà máy xử lý nước thải tại khu vực Nhơn An lên
5.000 m3/ng.đ và xây dựng Nhà máy 7.000 m3/ng.đ tại Đập
Đá theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung đến năm 2045. Xây dựng theo modul để bảo
đảm đạt tỷ lệ nước thải thu gom và xử lý theo quy định, sau đó tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện hệ thống thu gom thoát nước thải tại các khu vực này bao gồm hệ
thống cống hiện hữu là hệ thống thoát chung cho nước mưa và nước thải cho các
khu hiện hữu, hệ thống thoát nước riêng cho khu vực phát triển mới.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà
máy xử lý nước thải theo dự án đầu tư được lập trên cơ sở vốn tài trợ (hiện nay
Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và phát triển nông
thôn đề xuất dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật thoát nước mưa, thu gom, xử lý nước
thải trên địa bàn An Nhơn).
- Các khu vực dự án đầu tư xây
dựng mới phải đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ, sau khi có mạng lưới
xử lý nước thải hoàn chỉnh của đô thị thì được đấu nối vào mạng lưới chung.
d) Tiêu chuẩn tỷ lệ sử dụng
hình thức hỏa táng
- Tăng tỷ lệ sử dụng hình thức
hỏa táng trong giai đoạn đến năm 2025 và giai đoạn sau 2025; trước mắt kết hợp
và sử dụng chung Trung tâm hỏa táng của thành phố Quy Nhơn (tại phường Bùi Thị
Xuân, thành phố Quy Nhơn).
- Tuyên truyền, vận động, khuyến
khích và thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hỏa táng trên địa
bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định số 39/2021/QĐ-UBND ngày 27/7/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định.
- Bổ sung cơ chế hỗ trợ và khuyến
khích các ca hỏa táng tại địa phương, tuyên truyền dần thay đổi phong tục mai
táng trong dân cư để bảo vệ môi trường, văn minh đô thị.
đ) Cây xanh bình quân đầu
người
- Tăng tỷ lệ cây xanh bình quân
đầu người bằng cách đầu tư xây dựng công viên cây xanh, bảo đảm có các công
viên chính, công viên lớn cho toàn đô thị. Từ nay đến cuối năm 2026 triển khai
đầu tư hoàn thành các công viên đã có trong kế hoạch với tổng diện tích 13,22
ha (Công viên Nam đường Cần Vương, diện tích 2,5 ha; 02 công viên Bắc đường đê
bao, phường Bình Định, diện tích 02 ha; Công viên dọc đường tránh Quốc lộ 1,
khu vực Vạn Thuận, phường Nhơn Thành, diện tích 0,32 ha; Công viên cây xanh đường
N4, khu vực Hòa Cư, phường Nhơn Hưng, diện tích 8,4 ha), nâng tỷ lệ đất cây
xanh công cộng khu vực nội thị mở rộng từ 3,52 m2/người lên 4,32 m2/người.
- Đầu tư xây dựng các công viên
khu vực tam giác - cửa ngõ vào đô thị tại Nhơn Thành, Bình Định, bổ sung đảo
giao thông công viên trên trục Lê Hồng Phong kết nối Quốc lộ 1 ở phía Đông; Xây
dựng khuôn viên cây xanh tại các khu di tích, danh thắng để thêm mảng xanh đô
thị; Tiếp tục trồng và bổ sung thêm cây xanh đường phố, đặc biệt tại các tuyến
đường giao thông đã được ngầm hóa, đa dạng hóa chủng loại cây xanh.
- Bổ sung các trục đường xanh
theo mô hình xã hội hóa trên các tuyến đường vào các làng nghề Mai cảnh tại
Nhơn An, Nhơn Phong; khai thác triệt để khu vực mặt nước tĩnh đã có như: hồ sen
khu vực Nhơn Hậu, hồ sen khu vực chùa thập tháp - Nhơn Thành,… để nâng cấp, tôn
tạo trở thành công viên và mảng xanh trong khu vực nội thị. Bổ sung mật độ cây
xanh tại các di tích, danh thắng, nhà lưu niệm, tạo các hoa viên nhỏ để tăng mật
độ cây xanh.
e) Công trình xanh
Hiện nay, xu thế phát triển kiến
trúc và xây dựng đang dần chuyển dịch theo hướng thích ứng biến đổi khí hậu, giảm
phát thải khí nhà kính và tiến đến “zero carbon”. Cùng với xu thế phát triển của
kiến trúc thế giới, hiện nay, tuy chưa ban hành các tiêu chuẩn và quy chuẩn về
kiến trúc xanh nhưng cần hướng đến một xu thế nhất định, tiệm cận các tiêu chuẩn
của quốc tế (BREEAM - UK; LEED - USA; BCA Green Mark - SGP; CASBEE - JPN) và
LOTUS của Việt Nam, về cơ bản khi xây dựng công trình cần chú trọng và hướng đến
các tiêu chí về sử dụng năng lượng, sử dụng nước, vật liệu và tài nguyên, sức
khỏe và sự tiện nghi, địa điểm và môi trường, cộng đồng, quản lý.
Hiện nay chưa có bộ tiêu chuẩn
quốc gia về công trình xanh, do đó để hướng tới hoàn thiện tiêu chí này cần thiết
triển khai các vấn đề sau:
- Đối với công trình sử dụng vốn
ngân sách:
+ Cần có giải pháp thiết kế giảm
thiểu sử dụng năng lượng hóa thạch, tăng cường sử dụng các thiết bị tiết kiệm
điện, thiết bị sử dụng năng lượng tái tạo, sử dụng điện mặt trời áp mái,…
+ Giải pháp thông thoáng tự
nhiên, sử dụng gạch không nung và vật liệu địa phương, hạn chế tối đa sân bê
tông hóa sân vườn trong công trình, sử dụng hàng rào bằng thực vật.
+ Đối với công trình ven sông
có chịu ảnh hưởng bởi hành lang thoát lũ sông Kôn, cần có giải pháp căn cơ về
kiến trúc để bảo đảm không chịu ảnh hưởng bởi lũ lụt hàng năm và thực hiện thu
gom, phân loại rác thải tại các công trình này.
- Đối với công trình sử dụng vốn
ngoài ngân sách: Trong giai đoạn thiết kế, lập dự án; ngoài tuân thủ các quy định
hiện hành cần tham vấn cấp chính quyền và cơ quan chuyên môn có thẩm quyền về
các xu thế trên, đặc biệt là công trình có tính chất công cộng và phục vụ cộng
đồng. Tiến tới đề nghị các tổ chức công nhận tiêu chuẩn công trình xanh hoặc nếu
một dự án nào đó chưa đạt đủ số điểm để được cấp chứng nhận công trình xanh thì
chủ đầu tư cũng như nhà tư vấn sẽ áp dụng những tiêu chí thích hợp nhất so với
điều kiện dự án. Nhằm bảo đảm công trình đó sẽ có mức độ thân thiện nhất định đối
với môi trường xung quanh và con người.
- Đối với công trình sử dụng vốn
ngoài ngân sách nhưng trong một dự án tổng thể: Quy định cụ thể trong giai đoạn
thiết kế đô thị của đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị riêng các
tiêu chí về công trình xanh nêu trên để tạo điều kiện trong quá trình thực hiện
đầu tư xây dựng các khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết
kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh.
(7) Khu chức năng đô thị,
khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ
cao, thông minh
- Kêu gọi đầu tư xây dựng khu
đô thị quy mô thích hợp với nguồn lực và khả năng kêu gọi của địa phương với
các tiêu chí phù hợp ứng dụng công nghệ cao, thông minh. Trong giai đoạn đầu tư
xây dựng, sử dụng giải pháp BIM để quản lý thi công, sơ đồ hóa hệ thống hạ tầng
kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý giai đoạn sau; sử dụng hệ thống chiếu
sáng tiết kiệm năng lượng.
- Hạn chế san lấp diện rộng, giảm
thiểu mặt phủ bê tông, sử dụng gạch lát sân vườn, vỉa hè thấm nước, sử dụng vật
liệu làm đường có khả năng thẩm thấu nước để phục hồi nguồn nước ngầm. Xây dựng
dữ liệu thông tin địa lý của khu quy hoạch - GIS, công tác chuẩn bị dữ liệu cần
được quy định trong giai đoạn thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
- Cụ thể hóa các tiêu chuẩn,
quy định này trong bộ tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu thầu
hoặc các hình thức hợp pháp khác để kêu gọi nhà đầu tư có khả năng phù hợp. Phấn
đấu có 01 - 02 dự án được tiến hành đầu tư theo tiêu chí trên trong giai đoạn
2026 - 2030.
VI. THỰC
HIỆN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ CHƯA ĐẠT TIÊU CHUẨN THEO QUY ĐỊNH;
SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU
QUẢ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XII
1. Về thực hiện sắp xếp đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định
Thực hiện các Nghị quyết, Kết
luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, tỉnh Bình Định đã thực hiện nghiêm việc sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025. Ngày 24/10/2024, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1257/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị
hành chính cấp xã của tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 - 2025. Đồng thời, tỉnh
Bình Định sẽ tiếp tục nghiên cứu, xây dựng phương án sắp xếp phù hợp đối với
các đơn vị hành chính thuộc diện phải sắp xếp mà chưa thực hiện sắp xếp trong
giai đoạn 2023 - 2025, xác định lộ trình hoàn thiện các tiêu chuẩn, điều kiện cần
thiết để bảo đảm thực hiện sắp xếp trong những năm tiếp theo theo đúng quy định.
Căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị
quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; qua rà soát,
thành phố An Nhơn và các phường sau khi thành lập không thuộc diện sắp xếp
trong giai đoạn 2026 - 2030.
Đối với các xã còn lại trực thuộc
thành phố An Nhơn, có xã Nhơn Khánh (có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới
30% và quy mô dân số dưới 300%) thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2026 - 2030
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15. Tuy
nhiên, theo định hướng Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
đến năm 2045 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định phê duyệt tại Quyết định số
3699/QĐ-UBND ngày 23/10/2024, xã Nhơn Khánh thuộc khu vực nội thị, được định hướng
phát triển thành phường trong giai đoạn 2026 - 2030 và có diện tích tự nhiên,
quy mô dân số đạt tiêu chuẩn của phường thuộc thành phố theo quy định tại Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân
loại đơn vị hành chính nên thuộc diện không bắt buộc sắp xếp theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15.
2. Về sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
a) Căn cứ chủ trương của Đảng
và Nhà nước; quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, tỉnh
Bình Định đã và đang thực hiện nghiêm việc sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống
chính trị, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh nói chung
và thành phố An Nhơn sau khi thành lập nói riêng theo hướng tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong giai đoạn mới với tâm thế mới và điều kiện mới theo kế hoạch, lộ trình
chung trong toàn quốc.
b) Giải pháp và tổ chức thực hiện
tổ chức bộ máy, quản lý nhà nước của chính quyền thành phố An Nhơn: Sau khi
thành lập các phường và thành lập thành phố An Nhơn trên cơ sở nguyên trạng diện
tích, địa giới đơn vị hành chính, dân số và số đơn vị hành chính cấp xã trực
thuộc nên không làm phát sinh tổ chức bộ máy các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp. Việc sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn thành phố An Nhơn sẽ thực hiện
theo Nghị quyết số 18-NQ/TW.
- Về tổ chức bộ máy: Tiếp tục
rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố, xã, phường đối với những đơn vị có
đủ điều kiện bảo đảm thực hiện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Về biên chế, đội ngũ cán bộ,
công chức và viên chức: Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế theo Kế hoạch của Trung ương, của Tỉnh. Đồng thời, sắp xếp, bố trí cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,
khu phố bảo đảm theo quy định của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của
Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Phần thứ năm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua nhiều năm phấn đấu, được sự
quan tâm đầu tư của Trung ương, của Tỉnh và sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền
và Nhân dân thị xã An Nhơn trong việc phát huy mọi nguồn lực cho phát triển
kinh tế - xã hội, tập trung xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội, việc cải tạo chỉnh trang đô thị được đẩy mạnh, chất lượng cuộc sống
của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Việc thành lập thành phố An
Nhơn có ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị, đánh dấu bước phát triển vượt bậc
của tỉnh Bình Định nói chung và thị xã An Nhơn nói riêng. Tạo động lực để Đảng
bộ, chính quyền và Nhân dân thị xã An Nhơn tiếp tục phát huy truyền thống cách
mạng, tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất của địa phương; góp
phần tăng cường, củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn có tốc độ phát triển
và đô thị hóa mạnh mẽ của tỉnh Bình Định trong thời gian qua.
Việc thành lập các phường thuộc
thị xã An Nhơn và thành lập thành phố An Nhơn thuộc tỉnh Bình Định là thực sự cần
thiết, là nhu cầu khách quan, phù hợp với hiện trạng phát triển và tốc độ đô thị
hóa của thị xã trong thời gian qua, tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập mô
hình tổ chức chính quyền phù hợp, tạo tiền đề cho An Nhơn hoàn thành tốt nhiệm
vụ quản lý hành chính Nhà nước. Bên cạnh đó, việc thành lập các phường và thành
phố An Nhơn thuộc tỉnh Bình Định trên cơ sở nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy
mô dân số của thị xã An Nhơn là phù hợp với Luật Tổ chức chính quyền địa
phương; tiêu chuẩn đơn vị hành chính quy định tại Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số
27/2022/UBTVQH15); Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030,
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định đến năm 2035, điều chỉnh cục bộ
Quy hoạch chung xây dựng đô thị An Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2035, Chương
trình phát triển đô thị An Nhơn đến năm 2045 và các định hướng quy hoạch các cấp
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, việc thành lập các phường thuộc
thị xã An Nhơn và thành lập thành phố An Nhơn không làm mất đi vị thế chiến lược
của An Nhơn mà còn tăng cường, củng cố hơn nữa thế trận phòng thủ, bảo đảm an ninh
trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn, bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững
của đô thị. Đây cũng là cơ hội thuận lợi giúp đẩy mạnh và phát huy mạnh mẽ hơn
nữa những lợi thế, tiềm năng sẵn có để An Nhơn bứt phá vươn lên, phát triển bền
vững, vì mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng, điều kiện sống cho người dân
trên địa bàn; bảo đảm chất lượng đô thị theo Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững
đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đáp ứng nguyện vọng của Đảng
bộ, chính quyền và Nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định nói chung và thị xã An
Nhơn nói riêng.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
kính trình Chính phủ xem xét, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành
lập các phường thuộc thị xã An Nhơn và thành lập thành phố An Nhơn thuộc tỉnh
Bình Định./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- UBND thị xã An Nhơn;
- CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|
[1]
Theo Quyết định số 3411/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023.
[2]
Theo số liệu của Công an tỉnh Bình Định, tính đến ngày 31/12/2023, tỉnh Bình Định
có quy mô dân số 1.800.046 người, trong đó: dân số thường trú là 1.792.476 và
dân số tạm trú quy đổi là 7.570 người.
[3]
Theo Kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023 của thị xã An Nhơn.
[4]
Theo số liệu của Công an thị xã An Nhơn tính đến ngày 31/12/2023, thị xã An
Nhơn có quy mô dân số 208.396 người, trong đó: dân số thường trú là 207.615 người
và dân số tạm trú quy đổi là 781 người.
[5] Số liệu diện tích tự nhiên theo Quyết định số
3411/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt
và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023.
Số liệu quy mô dân số tính đến ngày 31/12/2023 do
Công an tỉnh Bình Định cung cấp.
[6]
Theo số liệu của Công an tỉnh Bình Định tính đến ngày 31/12/2023, trong tổng số
1.800.046 người của tỉnh Bình Định thì có 723.231 người là dân số thành thị,
chiếm 40,18% (723.231/1.800.046 người).
[7]
Theo số liệu của Công an tỉnh Bình Định tính đến ngày 31/12/2023, trong tổng số
208.396 người của thị xã An Nhơn thì có 94.368 người là dân số đô thị, chiếm
45,28% (94.368/208.396).
[8]
Sau khi thành lập 06 phường thuộc thị xã An Nhơn và thành lập thành phố An
Nhơn, trong tổng số 1.800.046 người của tỉnh Bình Định thì có 792.958 người là
dân số đô thị (tăng 69.727 người), chiếm 44,05% (792.958/1.800.046).
[9]
Sau khi thành lập 06 phường thuộc thị xã An Nhơn và thành lập thành phố An
Nhơn, trong tổng số 208.396 người của thị xã An Nhơn thì có 164.095 người là
dân số đô thị (tăng 69.727 người), chiếm 78,74% (164.095/208.396).