HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 11
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân
tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với báo
cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội năm 2024.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển
kinh tế - xã hội năm 2025, bao gồm các giải pháp đã được đề ra trong báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung trọng tâm như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025 và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025, tăng trưởng GRDP đạt 7,0-7,5% so với năm
2024; đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, chú trọng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, sản xuất theo hướng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; xây dựng,
nhân rộng các mô hình liên kết tiêu thụ nông sản; cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao các chỉ số cấp tỉnh, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp,
chuyển đổi số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường nghiên cứu và ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; khai thác tốt, tiềm năng lợi thế kinh tế biển,
năng lượng tái tạo; phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm
an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa, đoàn kết toàn dân tộc. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng
phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại, chủ động liên kết phát triển và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
(1) Tăng trưởng GRDP đạt 7,0 - 7,5%. Trong đó: nông
nghiệp tăng 2,43%; công nghiệp - xây dựng tăng 10,61%; dịch vụ tăng 7,44%; thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,1%.
(2) GRDP bình quân đầu người đạt 101 triệu đồng/người/năm,
tương đương 4.302 USD.
(3) Tỷ trọng: Nông nghiệp chiếm 26,09%, công nghiệp
- xây dựng chiếm 39,84%, dịch vụ chiếm 29,11% và thuế sản phẩm chiếm 4,96%
trong GRDP.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 30.000 - 32.000 tỷ
đồng.
(5) Phát triển mới 520 doanh nghiệp.
(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 33%.
(7) Thu nội địa 6.682 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu 1.462,8 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu xã hội
(8) Nâng cao chất lượng xã đạt chuẩn nông thôn mới,
9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới; có thêm 05 xã nông thôn mới nâng cao, 04 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu.
(9) Tỷ trọng lao động: Trong nông nghiệp còn 28%,
trong công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm 72% trong tổng lao động xã hội.
(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70,02%; trong
đó: Có bằng cấp, chứng chỉ đạt 36,20%. Tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.
(11) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 2%.
(12) Duy trì tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học cấp
Tiểu học đạt 100%, cấp trung học cơ sở đạt 99%.
(13) Có 30,49 giường bệnh/vạn dân; 11,03 bác sĩ/vạn
dân.
(14) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt
95,10%.
(15) Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
0,15% (trong đồng bào dân tộc Khmer giảm 0,3%).
(16) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 30,80% lực
lượng lao động trong độ tuổi, trong đó bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 5,0% lực
lượng lao động xã hội.
(17) Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 99,8%.
c) Chỉ tiêu môi trường
(18) Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh:
99,5% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch; 100% dân cư nông thôn được sử dụng
nước sạch, nước hợp vệ sinh (trong đó nước sạch 85%).
(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý 99,5%; tỷ
lệ chất thải rắn y tế được xử lý đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn
thải sinh hoạt đô thị đạt 98,5%, nông thôn 78-80%; tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và Quyết định số
1788/QĐ-TTg được xử lý đạt 100%.
(20) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,2% diện tích tự
nhiên.
d) Chỉ tiêu quốc phòng, an ninh
(21) Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội.
(22) Phấn đấu 90% xã, phường, thị trấn và 95% cơ
quan, đơn vị, nhà trường trở lên đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.
(23) Có trên 98% xã, phường, thị trấn vững mạnh về
quốc phòng, an ninh.
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm
a) Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô
hình tăng trưởng
Phát động đợt thi đua đặc biệt từ nay đến hết năm
2025 nhằm khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng
phát triển quê hương Trà Vinh, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị, tạo khí thế thi đua sôi nổi và rộng khắp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2025 và kế hoạch 05 năm (2021 - 2025) theo Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI.
Thực hiện nhất quán mục tiêu, giải pháp trọng tâm
thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế. Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi phát
triển kinh tế tư nhân, phấn đấu thành lập mới 520 doanh nghiệp.
Triển khai nhanh, hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy
hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tập trung thực
hiện đề án phát triển kinh tế biển, kinh tế ban đêm tỉnh Trà Vinh đến năm 2030.
Thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Hội đồng điều
phối vùng đồng bằng sông Cửu Long, các nội dung ký kết hợp tác với các tỉnh,
thành.
Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2025
đúng các quy định của pháp luật. Theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường, có
các biện pháp bình ổn giá phù hợp, nhất là các mặt hàng thiết yếu. Điều hành
ngân sách chủ động, linh hoạt, phù hợp với khả năng thu ngân sách, đảm bảo cân
đối ngân sách các cấp. Tiếp tục huy động và cho vay phục hồi sản xuất gắn với
an toàn tín dụng, duy trì nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ. Hoàn thành chuyển đổi 06
đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần hoặc sắp xếp hoạt động theo loại
hình phù hợp.
b) Tập trung phát triển các ngành kinh tế quan
trọng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế
Tập trung thực hiện Đề án “Phát triển bền vững một
triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng
xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ ngành
chăn nuôi; nghiên cứu và ứng dụng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu chọn tạo
giống vật nuôi chủ lực bằng công nghệ cao phù hợp với điều kiện địa lý của tỉnh.
Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn; khuyến
khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn,
các sản phẩm đặc sản của địa phương. Phát triển đồng bộ, toàn diện cả khai thác
và nuôi trồng thủy sản gắn với đáp ứng tiêu chuẩn, quy định của quốc tế. Đẩy mạnh
xây dựng mã số vùng trồng gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc và phát
triển thương hiệu để xuất khẩu và mở rộng thị trường nông sản (nhất là các sản
phẩm từ dừa hữu cơ).
Tập trung thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc
gia; tiếp tục đầu tư, nâng cao chất lượng xã nông thôn mới, xã nông thôn mới
nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu. Chăm lo phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn gắn với khôi phục, bảo tồn và giữ gìn các nghề truyền thống, sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu; nâng cao chất lượng các sản phẩm OCOP (từ
03 sao lên 04 sao trở lên) và hỗ trợ đưa sản phẩm lên sàn giao dịch điện tử
nước ngoài.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hệ thống công trình thủy lợi
theo hướng đa mục tiêu, bảo đảm nguồn nước phục vụ sản xuất, dân sinh; tăng cường
kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý sụp lún, sạt lở đê, kè. Tăng cường công tác
chăm sóc, quản lý, bảo vệ, phòng cháy rừng; đẩy nhanh tiến độ trồng mới 2,1 triệu
cây xanh theo Đề án trồng 01 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ; quan tâm phát
triển rừng, trồng rừng chống sạt lở cửa sông, ven biển, rừng phòng hộ.
Tập trung cơ cấu ngành công nghiệp, dịch vụ; quan
tâm theo dõi, hỗ trợ đầu tư hoàn thành đưa vào vận hành các dự án điện gió, nhà
máy điện sinh khối và nhà máy sản xuất hydro xanh. Tiếp tục kêu gọi đầu tư hạ tầng
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối
nông sản; đẩy nhanh tiến độ đầu tư Khu công nghiệp Cổ Chiên; hoàn thành điều chỉnh
tổng thể quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Cầu Quan. Tập trung thực
hiện Quy hoạch điện VIII, tạo tiền đề trở thành Trung tâm xuất khẩu năng lượng
tái tạo. Kêu gọi thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển, kinh tế ban đêm, các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, các dự án năng lượng tái tạo, năng lượng mới.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát
triển đa dạng các loại hình thương mại, dịch vụ phục vụ nhu cầu xã hội. Thực hiện
tốt công tác bình ổn thị trường bảo đảm cung cầu hàng hóa; triển khai hiệu quả
Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, phát triển
thương mại điện tử. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng tăng 6,5% so với năm 2024, tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu trên 1,5
tỷ USD (trong đó xuất khẩu 510 triệu USD).
Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và công khai, minh bạch thông tin, phấn đấu
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố có chất
lượng điều hành tốt nhất cả nước. Tổ chức các hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc, đối
thoại và giải quyết thỏa đáng những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu
tư.
Đẩy mạnh thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa, chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp
tác xã và tổ hợp tác; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ hợp tác xã; nhân rộng các
mô hình hợp tác xã điểm; phát triển mới ít nhất 10 HTX và 50 THT trở lên, doanh
thu và lợi nhuận của các HTX tăng ít nhất 10%.
c) Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội
Huy động, lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực đầu tư của xã hội, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển.
Phối hợp với Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển
khai đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm: Cầu Đại Ngãi; nâng cấp, cải tạo Quốc
lộ 53 đoạn Long Hồ (Vĩnh Long) - Ba Si (Trà Vinh); nâng cấp, cải
tạo Quốc lộ 54 (Vĩnh Long - Trà Vinh); xây dựng Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh
Trà Vinh. Đầu tư hoàn thiện giai đoạn 02 các tuyến đường Hạ tầng thiết yếu, đường
vành đai và đường tỉnh 915B, đường dẫn vào khu bến tổng hợp Định An; tranh thủ
nguồn lực Trung ương đầu tư xây dựng Tuyến đường hành lang ven biển, cầu Cổ
Chiên 2; xây dựng và nâng cấp, mở rộng các tuyến đường tỉnh, đường huyện mới và
kéo dài, đầu tư thay thế các cầu yếu gắn với công tác bảo trì nhằm bảo đảm đồng
bộ thông suốt giữa giao thông đường bộ với đường thủy, cảng biển, các Khu, Cụm
công nghiệp và Khu kinh tế Định An. Quan tâm đầu tư hạ tầng giao thông trong
khu vực 04 xã đảo thuộc huyện Duyên Hải. Tập trung đầu tư hoàn thành đúng tiến
độ, chất lượng các công trình chào mừng Đại hội Đảng.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phát triển các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành phục vụ chuyển đổi số, hoàn thành cơ sở dữ liệu các lĩnh vực
ưu tiên chuyển đổi số trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia; tăng cường
tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Kho dữ liệu của tỉnh với cơ sở dữ liệu ngành,
lĩnh vực; phấn đấu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP khoảng
7%.
Cập nhật, rà soát quy hoạch xây dựng, phát triển đô
thị thông minh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển nhà ở xã hội, khu dân cư.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về xây dựng và kinh doanh bất động sản.
Hoàn thành các chương trình, đề án liên quan lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc và
phát triển đô thị; quan tâm đầu tư, hoàn thiện tiêu chí các đô thị, thành lập
thị trấn Tân An (huyện Càng Long); quan tâm bố trí nguồn lực xây dựng thị xã
Duyên Hải hướng tới trở thành thành phố đô thị loại III.
d) Bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế với
văn hóa - xã hội, chăm lo an sinh, phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân
Tăng cường công tác hướng nghiệp, phân luồng học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh
Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Quan tâm đầu tư, xây dựng Trường Chính trị đạt chuẩn,
Trường Đại học Trà Vinh theo mô hình tiên tiến, Trường Cao đẳng nghề chất lượng
cao; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các cơ sở giáo dục,
đào tạo ngoài công lập, đưa 900 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến
bộ khoa học - kỹ thuật; chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng hiệu
quả các tiến bộ kỹ thuật mới trong công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ
hữu cơ; đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ tự động, công nghệ thông tin
trong sản xuất. Quan tâm hỗ trợ công nhận, đăng ký, lưu hành sản phẩm mới, sở hữu
trí tuệ. Tổ chức cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tình Trà Vinh và chuỗi sự
kiện Ngày hội khởi nghiệp tính năm 2025. Hoàn thành Đề án Tổ hợp đổi mới sáng tạo
và khởi nghiệp tỉnh Trà Vinh.
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe;
chủ động, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các dịch bệnh nguy hiểm trên người. Đẩy
mạnh tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
phấn đấu tỷ lệ bao phủ BHYT so với dân số đạt 95,10%. Hoàn thành Đề án thành lập
Bệnh viện Phục hồi chức năng Trà Vinh và Đề án tổ chức lại Trung tâm Y tế thành
phố Trà Vinh; mở rộng Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh,... Củng cố và hoàn thiện
mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật; khuyến khích đầu tư
phát triển y tế ngoài công lập. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm
tra chất lượng về an toàn thực phẩm (ATTP) (100% cơ sở sản xuất, chế biến thực
phẩm, bếp ăn tập thể, cán bộ quản lý về ATTP tuyến tỉnh, huyện, thị xã, thành
phố được cập nhật văn bản và kiến thức về ATTP, 88% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP).
Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh trong năm 2025. Tập trung triển khai thực hiện tốt các dự án, tiểu dự
án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện
tốt công tác hỗ trợ, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, góp phần
nâng cao nhận thức, sự đồng thuận của xã hội trong việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng cường vai
trò của Báo, Đài trong việc định hướng thông tin, dư luận xã hội; giám sát an
toàn thông tin mạng. Tăng cường công tác tuyên truyền, thực hiện bình đẳng giới,
vì sự tiến bộ phụ nữ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; thực hiện có hiệu quả
Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030.
Tiếp tục đầu tư, phát triển toàn diện vùng đồng bào
Khmer; quan tâm, phát huy vai trò người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc,
tôn giáo; bảo đảm ổn định tình hình dân tộc, tôn giáo và góp phần phát triển
kinh tế - xã hội.
đ) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên,
môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, năng lực
phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Triển khai thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn tỉnh. Quản lý và sử dụng hiệu quả các loại tài nguyên đất,
nước, khoáng sản. Triển khai phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai, lập kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện. Khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên biển, bảo
vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển. Tăng cường nâng cao ý thức cộng
đồng trong bảo vệ môi trường; kiểm soát, quản lý chặt chẽ môi trường trong sản
xuất, kinh doanh, khu dân cư, làng nghề ven biển,... không để phát sinh mới các
cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
e) Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính
quyền; phòng chống tham nhũng, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
Thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách
hành chính giai đoạn 2021 - 2030. Tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém,
nâng cao các chỉ số PAR Index, SIPAS, PAPI. Tập trung sắp xếp, tổ chức bộ máy
tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả theo tinh thần của Ban Chỉ
đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo của Chính phủ về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết
số 18; chú trọng công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong quá
trình sắp xếp; kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước.
Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng
chống tham nhũng. Tập trung giải quyết dứt điểm, đúng quy định các vụ việc khiếu
nại, tố cáo còn tồn đọng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư
pháp và bổ trợ tư pháp. Triển khai số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc để kết nối, chia sẻ với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đẩy mạnh phát triển Chính quyền số; tăng cường giám
sát, bảo mật thông tin; tiếp tục nâng cấp hệ thống, thiết bị trung tâm dữ liệu
tỉnh; nâng cấp mở rộng mạng nội bộ, diện rộng của tỉnh, đảm bảo an toàn thông
tin mạng phục vụ phát triển chính quyền số.
g) Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm quốc phòng,
an ninh. Nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động giữa công an, quân đội và biên
phòng với cơ sở; bảo vệ vững chắc các mục tiêu, công trình trọng điểm, các đoàn
công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị, Lễ, Tết; tổ chức
“Tết Quân - Dân năm 2025”; thực hiện tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập
ngũ, đạt 100% chỉ tiêu. Đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm, tệ nạn xã hội;
kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông; đảm bảo an toàn phòng, chống cháy nổ.
Hoàn thành Dự án cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh.
Triển khai các thỏa thuận hợp tác với tỉnh kết
nghĩa Battambang (Vương quốc Campuchia). Tăng cường vận động tài trợ các dự án
ODA, NGO gắn với việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, nhất là đối tượng làm công tác đối ngoại.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao triển khai, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết, kịp thời
thông tin những nội dung cần thiết đến cử tri trong tỉnh.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Trà Vinh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường công tác giám
sát, phản biện xã hội; tích cực vận động mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện thắng
lợi Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà
Vinh khóa X - kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, KH và ĐT, Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ngành: KH và ĐT, TC, TP, KBNN, Cục Thuế, Cục Thống kê;
- TT HĐND, UBND cấp huyện;
- Đài PT và TH, Báo Trà Vinh;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|