BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 8 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
HÓA CHẤT
Nghị định số 113/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2017 được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số
17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 03 năm
2020;
2. Nghị định số
82/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022;
3. Nghị định số
33/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện
công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học,
có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2024.
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hóa chất
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật phòng, chống
ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 26 tháng 01 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm
2016;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công Thương[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất về:
1. Yêu cầu chung để đảm bảo
an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất.
2. Hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; điều kiện, hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.
3. Điều kiện sản xuất,
kinh doanh tiền chất công nghiệp; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.
4. Hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục
cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực công nghiệp.
5. Hóa chất cấm, hóa chất độc.
6. Kế hoạch, biện pháp
phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất.
7. Khoảng cách an toàn đối
với cơ sở hoạt động hóa chất nguy hiểm.
8. Phân loại hóa chất,
phiếu an toàn hóa chất.
9. Khai báo hóa chất,
thông tin về hóa chất.
10. Huấn luyện an toàn hóa chất.
11.[2] Các sản phẩm sau không thuộc đối tượng hóa chất
được điều chỉnh của Nghị định:
a) Dược phẩm; chế phẩm diệt
khuẩn, diệt côn trùng; thực phẩm; mỹ phẩm;
b) Thức ăn chăn nuôi; thuốc
thú y; thuốc bảo vệ thực vật; phân bón hữu cơ, phân bón sinh học, phân bón hóa
học là phân bón hỗn hợp, phân bón khoáng hữu cơ, phân bón khoáng sinh học; sản
phẩm bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;
c) Chất phóng xạ; vật liệu
xây dựng; sơn, mực in;
d) Keo dán sử dụng trong
lĩnh vực gia dụng và sản phẩm tẩy rửa sử dụng trong lĩnh vực gia dụng;
đ) Xăng, dầu theo quy định
pháp luật về xăng, dầu; condensate, naphta sử dụng trong chế biến xăng dầu.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các
từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1.[3] Sản xuất hóa chất là hoạt động tạo ra hóa chất
thông qua các phản ứng hóa học, quá trình sinh hóa hoặc quá trình hóa lý, vật
lý như trích ly, cô đặc, pha loãng, phối trộn và quá trình hóa lý, vật lý khác
không bao gồm hoạt động phát thải hóa chất không chủ đích.
2. Kinh doanh hóa chất
bao gồm hoạt động buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất để cung ứng hóa chất
trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
3. San chiết, đóng gói hóa
chất là việc sử dụng thiết bị, dụng cụ để san, chiết hóa chất từ dạng xá, dạng
rời vào bao bì hoặc từ bao bì này sang bao bì khác mà không làm thay đổi bản chất,
thành phần, hàm lượng, tính chất của hóa chất.
4. GHS là tên viết tắt của
Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (Globally
Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals).
5. Tiền chất công nghiệp
là các hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu, dung môi, chất xúc tiến trong sản
xuất, nghiên cứu khoa học, phân tích, kiểm nghiệm, đồng thời là các hoá chất
không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma tuý, được quy định
trong danh mục do Chính phủ ban hành. Danh mục tiền chất công nghiệp được phân
theo mức độ nguy hiểm để quản lý, kiểm soát cho phù hợp, gồm tiền chất công
nghiệp Nhóm 1 và tiền chất công nghiệp Nhóm 2:
a) Tiền chất công nghiệp
Nhóm 1 gồm các hóa chất thiết yếu được sử dụng trong quá trình điều chế, sản xuất
chất ma túy;
b) Tiền chất công nghiệp
Nhóm 2 gồm các hoá chất được sử dụng làm chất phản ứng hoặc làm dung môi trong
quá trình điều chế, sản xuất chất ma tuý.
Điều
4. Yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa
1. Nhà
xưởng phải đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp với
tính chất, quy mô và công nghệ sản xuất, lưu trữ hóa chất.
2. Nhà
xưởng, kho chứa phải có lối, cửa thoát hiểm. Lối thoát hiểm phải được chỉ dẫn
rõ ràng bằng bảng hiệu, đèn báo và được thiết kế thuận lợi cho việc thoát hiểm,
cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp.
3. Hệ thống thông gió của
nhà xưởng, kho chứa phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về hệ thống thông
gió.
4. Hệ
thống chiếu sáng đảm bảo theo quy định để đáp ứng yêu cầu sản xuất, lưu trữ hóa
chất. Thiết bị điện trong nhà xưởng, kho chứa có hóa chất dễ cháy, nổ phải đáp ứng
các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ.
5. Sàn nhà xưởng, kho chứa
hoá chất phải chịu được hóa chất, tải trọng, không gây trơn trượt, có rãnh thu
gom và thoát nước tốt.
6. Nhà xưởng, kho chứa
hóa chất phải có bảng nội quy về an toàn hóa chất, có biển báo nguy hiểm phù hợp
với mức độ nguy hiểm của hóa chất, treo ở nơi dễ thấy. Các biển báo thể hiện
các đặc tính nguy hiểm của hóa chất phải có các thông tin: Mã nhận dạng hóa chất;
hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ. Trường hợp hóa chất có nhiều đặc
tính nguy hiểm khác nhau thì hình đồ cảnh báo phải thể hiện đầy đủ các đặc tính
nguy hiểm đó. Tại khu vực sản xuất có hoá chất nguy hiểm phải có bảng hướng dẫn
cụ thể về quy trình thao tác an toàn ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
7. Nhà xưởng, kho chứa phải
có hệ thống thu lôi chống sét hoặc nằm trong khu vực được chống sét an toàn và
được định kỳ kiểm tra theo các quy định hiện hành.
8. Đối với bồn chứa ngoài
trời phải xây đê bao hoặc các biện pháp kỹ thuật khác để đảm bảo hóa chất không
thoát ra môi trường khi xảy ra sự cố hóa chất và có biện pháp phòng chống cháy
nổ, chống sét.
9. Nhà xưởng, kho chứa phải
đáp ứng đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và
vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Yêu cầu đối với công nghệ, thiết bị, dụng cụ, bao
bì
1. Công nghệ sản xuất hóa
chất được lựa chọn đảm bảo giảm thiểu nguy cơ gây sự cố hóa chất, ô nhiễm môi trường,
đảm bảo an toàn phòng, chống cháy nổ.
2. Thiết bị kỹ thuật phải
đạt yêu cầu chung về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù
hợp với chủng loại hóa chất và quy trình công nghệ, đáp ứng được công suất sản
xuất, quy mô kinh doanh. Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động và thiết bị đo lường thử nghiệm phải được kiểm định, hiệu
chuẩn, hiệu chỉnh, bảo dưỡng theo quy định hiện hành về kiểm định máy móc, thiết
bị.
3. Yêu cầu về bao bì
a) Vật chứa, bao bì phải
đảm bảo kín, chắc chắn, có độ bền chịu được tác động của hóa chất, thời tiết và
các tác động thông thường khi bốc, xếp vận chuyển. Bao bì đã qua sử dụng phải bảo
quản riêng. Trước khi nạp hóa chất, cơ sở thực hiện nạp phải kiểm tra bao bì, vật
chứa hóa chất, làm sạch bao bì đã qua sử dụng để loại trừ khả năng phản ứng,
cháy nổ khi nạp hóa chất. Các vật chứa, bao bì đã qua sử dụng nhưng không sử dụng
lại phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Vật chứa, bao bì chứa
đựng hoá chất phải có nhãn ghi đầy đủ các nội dung theo quy định về ghi nhãn
hóa chất. Nhãn của hoá chất phải đảm bảo rõ, dễ đọc và có độ bền chịu được tác
động của hóa chất, thời tiết và các tác động thông thường khi bốc, xếp vận chuyển.
Điều
6. Yêu cầu đối với bảo quản, vận chuyển hóa chất
1. Các hoá chất nguy hiểm
phải được phân khu, sắp xếp theo tính chất của từng loại hoá chất. Không được bảo
quản chung các hóa chất có khả năng phản ứng với nhau hoặc có yêu cầu về an toàn
hóa chất, phòng, chống cháy nổ khác nhau trong cùng một khu vực.
2. Hoá
chất trong kho phải được bảo quản theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
hiện hành, đảm bảo yêu cầu an toàn, thuận lợi cho công tác ứng phó sự cố hóa chất.
3. Quá
trình vận chuyển hóa chất phải thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng nguy
hiểm.
Điều
7. Yêu cầu đối với hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất
1. Hoạt động san chiết,
đóng gói hóa chất phải được thực hiện tại địa điểm đảm bảo các điều kiện về
phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Thiết bị san chiết,
đóng gói hóa chất phải đạt yêu cầu chung về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia hiện hành. Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn và thiết bị đo lường thử nghiệm phải được kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh,
bảo dưỡng theo quy định hiện hành về kiểm định máy móc, thiết bị.
3. Bao bì, vật chứa và
nhãn hóa chất sau khi san chiết, đóng gói phải đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
4. Người lao động trực tiếp
san chiết, đóng gói hóa chất phải được huấn luyện về an toàn hóa chất.
Điều
8. Hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
Hóa chất sản xuất, kinh
doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp bao gồm:
1. Chất có trong Danh mục hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp được ban hành tại Phụ lục I
kèm theo Nghị định này.
2. Hỗn hợp chất chứa các chất có trong Phụ lục
I và hỗn hợp chất chứa các chất có trong Phụ lục II mà không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 14 của Nghị định này được phân loại theo
quy định tại Điều 23 của Nghị định này thuộc ít nhất một
trong các nhóm phân loại sau đây:
a) Nguy hại vật chất cấp
1, 2, 3 hoặc kiểu A, B, C và D;
b) Độc cấp tính (theo các
đường phơi nhiễm khác nhau) cấp 2, 3;
c) Tổn thương nghiêm trọng,
kích ứng mắt cấp 1, 2/2A;
d) Ăn mòn, kích ứng da cấp
1, cấp 2;
đ) Tác nhân gây ung thư,
đột biến tế bào mầm, độc tính sinh sản cấp 2;
e) Nguy hại môi trường cấp
1.
Điều
9. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
1. Điều kiện sản xuất
a)[4] Là tổ chức, cá nhân được thành lập theo quy định của pháp
luật;
b) Cơ sở vật chất - kỹ
thuật phải đáp ứng yêu cầu trong sản xuất theo quy định tại Điều 12 của Luật
hóa chất; Điều 4; khoản 1, 2 Điều 5; khoản 1, khoản 2 Điều 6 của
Nghị định này;
c)[5] (được bãi bỏ);
d) Giám đốc hoặc Phó Giám
đốc kỹ thuật hoặc cán bộ kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất hóa chất phải có
bằng đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất;
đ) Các đối tượng quy định
tại Điều 32 của Nghị định này phải được huấn luyện an toàn
hóa chất.
2. Điều kiện kinh doanh
a)[6] Là tổ chức, cá nhân được thành lập theo quy định của pháp
luật;
b) Cơ sở vật chất – kỹ thuật
phải đáp ứng yêu cầu trong kinh doanh theo quy định tại Điều 12 của Luật hóa chất;
Điều 4; khoản 2 Điều 5; khoản 1, khoản 2 Điều 6 của Nghị định
này;
c)[7] (được bãi bỏ);
d) Có cửa hàng hoặc địa
điểm kinh doanh, nơi bày bán đảm bảo các yêu cầu về an toàn hóa chất, an toàn
phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;
đ)[8] (được bãi bỏ);
e) Có kho chứa hoặc có hợp
đồng thuê kho chứa hóa chất hoặc sử dụng kho của tổ chức, cá nhân mua hoặc bán
hóa chất đáp ứng được các điều kiện về bảo quản an toàn hóa chất, an toàn
phòng, chống cháy nổ;
g) Người phụ trách về an
toàn hóa chất của cơ sở kinh doanh hóa chất phải có trình độ trung cấp trở lên
về chuyên ngành hóa chất.
h) Các đối tượng quy định
tại Điều 32 của Nghị định này phải được huấn luyện an toàn
hóa chất.
3.[9]
Tổ chức, cá nhân, trừ tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại Điều 10a của Nghị định này, chỉ được sản xuất, kinh doanh hóa
chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp sau khi được
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện và có trách nhiệm duy
trì đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong suốt quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn đáp ứng đủ điều
kiện sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật
Hóa chất.
Điều
10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có
điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp[10]
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao Quyết định phê
duyệt hoặc văn bản xác nhận các tài liệu liên quan đến bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành;
d) Bản sao văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy đối với từng cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
Biên bản kiểm tra an toàn
về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền chứng minh đảm
bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với từng cơ sở sản xuất
không thuộc đối tượng bắt buộc phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy;
đ) Bản vẽ tổng thể hệ thống
mặt bằng nhà xưởng, kho chứa, nội dung bản vẽ phải đảm bảo các thông tin về vị
trí nhà xưởng, kho tàng, khu vực chứa hóa chất, diện tích và đường vào nhà xưởng,
khu vực sản xuất và kho hóa chất; Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đối với
thửa đất xây dựng nhà xưởng, kho chứa hoặc Hợp đồng thuê nhà xưởng, kho chứa;
e) Bản kê khai thiết bị kỹ
thuật, trang bị phòng hộ lao động và an toàn của cơ sở sản xuất hóa chất;
g) Bản sao bằng đại học
trở lên chuyên ngành hóa chất của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật hoặc cán
bộ kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất hóa chất của cơ sở sản xuất;
h) Bản sao quyết định
công nhận kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân
theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 34 của Nghị định này;
i) Phiếu an toàn hóa chất
của các hóa chất nguy hiểm trong cơ sở sản xuất theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản kê khai về từng địa
điểm kinh doanh;
d) Bản sao Quyết định phê
duyệt hoặc văn bản xác nhận các tài liệu liên quan đến bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành;
đ) ) Bản sao văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy đối với từng kho chứa hóa chất thuộc đối tượng phải thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
Biên bản kiểm tra an toàn
về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền chứng minh đảm
bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với từng kho chứa hóa
chất không thuộc đối tượng bắt buộc phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy;
e) Bản vẽ tổng thể hệ thống
mặt bằng của từng địa điểm kinh doanh, nội dung bản vẽ phải đảm bảo các thông
tin về vị trí kho chứa, khu vực chứa hóa chất, diện tích và đường vào khu vực
kho hóa chất; Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đối với thửa đất xây dựng
kho chứa hoặc Hợp đồng thuê kho đối với trường hợp thuê kho lưu trữ hoặc Hợp đồng
hay thỏa thuận mua bán hóa chất trong trường hợp sử dụng kho của tổ chức, cá
nhân mua hoặc bán hóa chất;
g) Bản kê khai thiết bị kỹ
thuật, trang bị phòng hộ lao động và an toàn của từng địa điểm kinh doanh hóa
chất;
h) Bản sao bằng trung cấp
trở lên về chuyên ngành hóa chất của người phụ trách về an toàn hóa chất;
i) Bản sao quyết định
công nhận kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân
theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 34 của Nghị định này;
k) Phiếu an toàn hóa chất
của các hóa chất nguy hiểm trong cơ sở kinh doanh theo quy định.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh
a)
Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh hóa chất
sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản
kê khai từng cơ sở sản xuất, địa điểm kinh doanh hóa chất;
d) Bản
sao quyết định phê duyệt hoặc văn bản xác nhận các tài liệu liên quan đến bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành đối với từng cơ sở sản xuất, kho chứa hóa chất;
đ) Bản
sao văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với từng cơ sở sản xuất, kho chứa hóa
chất thuộc đối tượng phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
Biên
bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản của cơ quan có thẩm
quyền chứng minh đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với
từng cơ sở sản xuất, kho chứa hóa chất không thuộc đối tượng phải thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
e) Bản
vẽ tổng thể hệ thống mặt bằng từng cơ sở sản xuất, địa điểm kinh doanh hóa chất,
nội dung bản vẽ phải đảm bảo các thông tin về vị trí nhà xưởng, kho chứa, khu vực
chứa hóa chất, diện tích và đường vào nhà xưởng, khu vực sản xuất, kho chứa hóa
chất; Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đối với thửa đất xây dựng cơ sở
sản xuất, kho chứa hóa chất hoặc Hợp đồng thuê nhà xưởng, kho chứa, Hợp đồng
hay thỏa thuận mua bán hóa chất trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh sử
dụng kho của tổ chức, cá nhân mua hoặc bán hóa chất;
g) Bản
kê khai thiết bị kỹ thuật, trang bị phòng hộ lao động và an toàn của từng cơ sở
sản xuất, kinh doanh hóa chất;
h) Bản
sao bằng đại học trở lên chuyên ngành hóa chất của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ
thuật hoặc cán bộ kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất hóa chất của cơ sở sản
xuất; Bản sao bằng trung cấp trở lên về chuyên ngành hóa chất của người phụ
trách về an toàn hóa chất;
i) Bản
sao quyết định công nhận kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức,
cá nhân theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 34 của Nghị định
này;
k)
Phiếu an toàn hóa chất của các hóa chất nguy hiểm trong cơ sở sản xuất, kinh
doanh hóa chất theo quy định.
4. Sở
Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở chính có trách nhiệm thẩm định, cấp,
cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất
sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp cho tổ chức, cá
nhân.
5.
Trình tự, thủ tục thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
a) Tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc
gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b)
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thông báo để tổ chức,
cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính
vào thời gian cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm c, điểm d khoản này;
c) Trường hợp cơ sở sản
xuất, kinh doanh hóa chất của tổ chức, cá nhân được đặt tại địa phương đặt trụ
sở chính, trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, kiểm tra điều kiện thực tế
và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp
Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản trả
lời, nêu rõ lý do;
d) Trường hợp tổ chức, cá
nhân có cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất tại địa phương khác với địa phương
đặt trụ sở chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận có trách nhiệm gửi bản sao hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của
tổ chức, cá nhân để lấy ý kiến của Sở Công Thương địa phương nơi tổ chức, cá
nhân đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất. Trong thời hạn 09 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được bản sao hồ sơ, Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở
sản xuất, kinh doanh hóa chất có trách nhiệm kiểm tra điều kiện thực tế đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn quản lý và có ý kiến bằng
văn bản về việc đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1, 2
Điều 9 của Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có
trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tổ
chức, cá nhân không muộn hơn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Sở
Công Thương địa phương nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa
chất về việc đã đáp ứng đủ điều kiện, đồng thời gửi 01 bản cho Sở Công Thương
nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất để phối hợp quản
lý. Mẫu Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
a) Trường hợp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện bị mất, sai sót, hư hỏng hoặc có thay đổi về thông tin đăng
ký thành lập của tổ chức, cá nhân, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận và gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận qua đường
bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận bao gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; bản chính Giấy
chứng nhận đã được cấp trong trường hợp Giấy chứng nhận bị sai sót hoặc có thay
đổi về thông tin của tổ chức, cá nhân; phần bản chính còn lại có thể nhận dạng
được của Giấy chứng nhận trong trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng;
c) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận kiểm tra, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tổ chức, cá nhân đồng
thời gửi 01 bản cho Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất,
kinh doanh. Trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện
a) Trường hợp có thay đổi
địa điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất; loại hình, quy mô, chủng loại hóa
chất sản xuất, kinh doanh, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh
Giấy chứng nhận và gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận qua đường bưu
điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
b) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh
Giấy chứng nhận bao gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
bản chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện đã được cấp; giấy tờ, tài liệu chứng
minh việc đáp ứng được điều kiện sản xuất, kinh doanh đối với các nội dung điều
chỉnh;
c) Trình tự, thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận thực hiện như cấp mới Giấy chứng nhận.
8. Sở Công Thương nơi tổ
chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
9. Bộ Công Thương xây dựng
và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc thanh tra, kiểm tra đột
xuất khi cần thiết việc thực hiện quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh
hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý.
10. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
a) Trong quá trình hoạt động
hóa chất, tổ chức, cá nhân phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Lưu giữ Giấy chứng nhận
đủ điều kiện đã được cấp tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất làm căn cứ để
tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở hóa chất và xuất
trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
c) Thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
11. Các biểu mẫu trong hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh và mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất, kinh doanh hóa chất có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp được quy định
tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
10a. Các trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp[11]
1. Hoạt động pha loãng,
phối trộn hóa chất không xảy ra phản ứng hóa học tạo thành hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp để đưa vào quá trình sử dụng,
sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác của chính tổ chức, cá nhân.
2. Thành phần hóa chất
trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp có hàm lượng trong hỗn hợp chất nhỏ hơn 0,1%.
1. Điều kiện sản xuất
Tổ chức, cá nhân sản xuất
tiền chất công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 9 của Nghị định này, trong quá trình hoạt động sản xuất phải đảm bảo
các yêu cầu quy định tại Điều 4, 5, 6, 7 của Nghị định này
và các điều kiện dưới đây:
a) Phải lập sổ riêng theo dõi tình hình sản xuất tiền chất
công nghiệp. Sổ theo dõi bao gồm: Số lượng tiền chất đã sản xuất, số lượng tồn
kho, số lượng đã bán, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, mục đích sử
dụng của tổ chức, cá nhân mua tiền chất công nghiệp;
b)[12] (được bãi bỏ).
2. Điều kiện kinh doanh
Tổ chức, cá nhân kinh
doanh tiền chất công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này, trong quá trình hoạt động
kinh doanh phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 4, 5, 6,
7 của Nghị định này và các điều kiện dưới đây:
a) Phải có đầy đủ
hóa đơn mua bán, giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu
hoặc nhà cung cấp các loại tiền chất công nghiệp;
b) Phải lập sổ
theo dõi riêng tiền chất công nghiệp. Sổ theo dõi bao gồm các thông tin: Tên đầy
đủ, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax; tên tiền chất công nghiệp, số
lượng mua, bán, tồn kho; mục đích sử dụng của tổ chức, cá nhân mua tiền chất
công nghiệp;
c)[13] (được bãi bỏ).
3. Trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tổ chức, cá nhân phải có biện pháp quản lý, kiểm
soát tiền chất công nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm
thất thoát tiền chất công nghiệp.
Điều 11a. Quản lý, kiểm soát sử dụng tiền chất công nghiệp[14]
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng tiền chất công nghiệp để sản xuất các sản phẩm, hàng hóa khác phải
thực hiện các quy định tại Chương V của Luật Hóa chất và các quy định sau:
a) Phải có đầy đủ
hóa đơn mua tiền chất công nghiệp, giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ, thông
tin về nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc nhà cung cấp các loại tiền chất công
nghiệp; có phiếu xuất kho, nhập kho;
b) Phải lập sổ theo
dõi tình hình sử dụng tiền chất công nghiệp. Sổ theo dõi bao gồm các thông tin:
Tên tiền chất công nghiệp, số lượng tiền chất mua vào (số lượng nhập khẩu, mua
trong nước), số lượng đã sử dụng, số lượng tồn kho; mục đích sử dụng tiền chất
công nghiệp.
2. Trong quá
trình sử dụng tiền chất công nghiệp, tổ chức, cá nhân phải có biện pháp quản
lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc làm thất thoát tiền chất công nghiệp.
1. Tổ chức, cá
nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép do cơ quan có
thẩm quyền cấp. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện
để thông quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
a)[15] Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền
chất công nghiệp;
b) Bản sao giấy tờ
về việc đăng ký thành lập đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu;
c) Bản sao hợp đồng
hoặc một trong các tài liệu: Thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ, hóa
đơn ghi rõ tên, số lượng tiền chất công nghiệp;
d) Báo cáo về
tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán và sử dụng tiền chất công nghiệp của Giấy
phép đã được cấp gần nhất đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1.
3. Trình tự, thủ
tục cấp phép
a) Tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp lập 01 bộ
hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định tại Khoản 8 Điều này;
b) Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan cấp phép thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được
tính vào thời gian cấp phép quy định tại điểm c khoản này;
c) Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra hồ
sơ và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp. Mẫu Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất được quy định tại Phụ lục VI của Nghị định này.
Trường hợp không cấp Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn của
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất
a) Đối với tiền
chất công nghiệp Nhóm 1, Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu được cấp cho từng
lô xuất khẩu, nhập khẩu và có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp;
b) Đối với tiền
chất công nghiệp Nhóm 2, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn trong vòng
6 tháng kể từ ngày cấp.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép
a) Trường hợp Giấy phép bị
mất, sai sót, hư hỏng hoặc có thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của tổ chức,
cá nhân, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép và gửi cơ
quan cấp phép qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến;
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại
Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép; bản chính Giấy phép đã được
cấp trong trường hợp Giấy phép bị sai sót hoặc có thay đổi về thông tin của tổ
chức, cá nhân; phần bản chính còn lại có thể nhận dạng được của Giấy phép trong
trường hợp Giấy phép bị hư hỏng;
c) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra, cấp lại Giấy
phép cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, cơ quan có thẩm
quyền cấp phép phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
d) Thời hạn của Giấy phép
cấp lại bằng thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp.
6. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục cấp điều chỉnh Giấy phép
a) Trường hợp thay đổi nội
dung hợp đồng, thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ hoặc hóa đơn, tổ
chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép và gửi cơ quan cấp
phép qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến;
b) Hồ sơ đề nghị cấp điều
chỉnh Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu tiền chất công nghiệp; giấy tờ, tài liệu xác nhận đối với các nội dung điều
chỉnh;
c) Thủ
tục điều chỉnh Giấy phép, thời hạn Giấy phép thực hiện như cấp mới Giấy phép.
7. Hồ sơ, thủ tục gia hạn
Giấy phép
a) Giấy phép được gia hạn
trong trường hợp hết thời hạn ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quy định
tại khoản 4 Điều này nhưng việc xuất khẩu, nhập khẩu chưa thực hiện được hoặc
thực hiện chưa xong. Giấy phép chỉ được gia hạn một lần;
b) Trước khi Giấy phép hết
hạn tối thiểu 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn Giấy phép
phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép gửi cơ quan cấp phép qua đường
bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
c) Hồ sơ đề nghị gia hạn
Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền
chất công nghiệp; bản sao Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
đã được cấp;
d) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra, gia hạn Giấy
phép cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không gia hạn Giấy phép, cơ quan có thẩm
quyền cấp phép phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
e) Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu được gia hạn không quá 06 tháng kể từ ngày cấp phép gia hạn.
8.[16]
Cục Hóa chất (Bộ Công Thương) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp trên hệ thống
Cổng thông tin một cửa quốc gia.
9.[17]
Các biểu mẫu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn và mẫu
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp được quy định tại Phụ lục
VI ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Các trường hợp được miễn
trừ cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
a) Hỗn hợp chất[18] chứa tiền chất công
nghiệp Nhóm 1 có hàm lượng nhỏ hơn 1% khối lượng;
b) Hỗn hợp chất[19] chứa tiền chất công
nghiệp Nhóm 2 có hàm lượng nhỏ hơn 5% khối lượng.
2. Trường hợp phải thu hồi
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
a) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa
nội dung của Giấy phép;
b) Sử dụng giấy tờ giả,
cung cấp thông tin không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
c) Tổ chức, cá nhân được
cấp Giấy phép chấm dứt hoạt động.
3. Cơ quan cấp Giấy phép
quy định tại khoản 8 Điều 12 của Nghị định này là cơ quan
thu hồi Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp. Tổ chức, cá nhân
bị thu hồi Giấy phép có trách nhiệm gửi Giấy phép phải thu hồi có đến cơ quan cấp
phép trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Mục
4. SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT HẠN CHẾ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
CÔNG NGHIỆP
Hóa chất hạn chế sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp bao gồm:
1. Chất có trong Danh mục
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp được ban hành
tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Hỗn hợp chất chứa các
chất có trong Phụ lục II kèm theo Nghị định này được phân loại theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định này thuộc ít nhất một trong các nhóm
phân loại sau đây:
a) Độc cấp tính (theo các
đường phơi nhiễm khác nhau) cấp 1;
b) Tác nhân gây ung thư cấp
1A, 1B;
c) Độc tính sinh sản
cấp 1A, 1B;
d) Đột biến tế bào mầm cấp
1A, 1B.
1. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
2. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
3. Hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công
nghiệp phải được tồn trữ, bảo quản ở một khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng.
4.[20] Tổ chức, cá nhân, trừ tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp
quy định tại Điều 16a của Nghị định này, chỉ được sản xuất,
kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp sau
khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép và có trách nhiệm duy trì đủ điều
kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này trong suốt quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn đáp ứng đủ điều
kiện sẽ bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Hóa chất.
Điều
16. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép sản xuất
a)[21]
Văn bản đề nghị cấp Giấy phép sản xuất hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Các giấy tờ quy định từ
điểm b đến điểm i khoản 1 Điều 10 của Nghị định này;
c) Thuyết minh quy trình
công nghệ sản xuất hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh
a)[22] Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh hóa chất hạn chế
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục
VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các giấy tờ quy định từ
điểm b đến điểm k khoản 2 Điều 10 của Nghị định này;
c).[23] (được bãi bỏ).
2a.[24] Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất và kinh doanh
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy
phép sản xuất và kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các giấy tờ quy định từ
điểm b đến điểm k khoản 3 Điều 10 của Nghị định này;
c) Thuyết minh quy trình
công nghệ sản xuất hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công
nghiệp.
3. Trình tự, thủ tục thẩm
định, cấp Giấy phép
a) Tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh lập
01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc hệ thống dịch vụ
công trực tuyến đến cơ quan cấp phép;
b) Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp
phép thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn
chỉnh hồ sơ không được tính vào thời
gian cấp phép quy định tại điểm c khoản này;
c) Trong thời hạn 16 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, kiểm tra điều kiện
thực tế và cấp Giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Mẫu Giấy phép sản xuất, kinh
doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp được quy
định tại Phụ lục VI của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép, cơ quan
có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
4. Hồ
sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a) Trường hợp Giấy phép bị
mất, sai sót, hư hỏng hoặc có thay đổi về thông tin của tổ chức, cá nhân, tổ chức,
cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép và gửi cơ quan cấp phép qua
đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
b)[25] Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp
lại Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
bản chính Giấy phép đã được cấp trong trường hợp Giấy phép bị sai sót hoặc có
thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của tổ chức, cá nhân; phần bản chính
còn lại có thể nhận dạng được của Giấy phép trong trường hợp Giấy phép bị hư hỏng;
c) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra, cấp lại Giấy
phép cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, cơ quan có thẩm
quyền cấp phép phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
5. Hồ
sơ, thủ tục điều chỉnh Giấy phép
a)
Trường hợp có thay đổi về địa điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất; loại
hình, quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh, tổ chức, cá nhân lập 01
bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép và gửi cơ quan cấp phép qua đường bưu điện
hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
b)[26] Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị
điều chỉnh Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
này; bản chính Giấy phép đã được cấp; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng
được điều kiện sản xuất, kinh doanh đối với các nội dung điều chỉnh;
c) Thủ
tục điều chỉnh Giấy phép thực hiện như cấp mới Giấy phép.
6. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân được cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực công nghiệp
a) Trong quá trình
hoạt động hóa chất, tổ chức, cá nhân phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;
b) Lưu giữ Giấy phép đã
được cấp tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác
kiểm soát an toàn tại cơ sở hóa chất và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền
khi có yêu cầu;
c) Thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
7. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước
a)[27] Cục Hóa chất (Bộ Công Thương) có trách nhiệm tiếp nhận, tổ
chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép sản xuất,
kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp. Bộ
Công Thương có thẩm quyền cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh và quy định thời hạn của
Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực công nghiệp; xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc
thanh tra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
b) Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định liên quan đến quá trình hoạt động hóa chất
hạn chế sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý, báo
cáo kết quả kiểm tra tới Bộ Công Thương. Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn
đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này,
Sở Công Thương kiến nghị Bộ Công Thương để xem xét, xử lý.
8.[28] Các biểu mẫu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp điều
chỉnh, mẫu Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực công nghiệp được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 16a. Các trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp[29]
1. Hoạt động
pha loãng, phối trộn hóa chất không xảy ra phản ứng hóa học tạo thành hóa chất
hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp để đưa vào quá trình sử
dụng, sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác của chính tổ chức, cá nhân.
2. Thành phần
hóa chất trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực công nghiệp có hàm lượng trong hỗn hợp chất nhỏ hơn 0,1%.
Điều 17. Kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất kinh doanh
1. Toàn bộ hóa
đơn Giá trị gia tăng và hóa đơn bán hàng liên quan đến hoạt động mua bán hóa chất
hạn chế sản xuất, kinh doanh phải ghi rõ ràng, đầy đủ tên hóa chất theo Danh mục
quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh chỉ được bán cho các tổ
chức, cá nhân đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá
nhân mua hóa chất để kinh doanh phải đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh hóa chất hạn
chế sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 15 của Nghị định này;
b) Tổ chức, cá
nhân mua hóa chất để sử dụng phải đảm bảo đủ các yêu cầu quy định tại Chương V
của Luật hóa chất.
1. Danh mục hóa chất cấm
được ban hành tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
2. Trong trường
hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, phòng, chống dịch bệnh, việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất cấm thực
hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật hóa chất và quy định của Chính phủ.
Điều 19. Hóa chất độc
1. Hóa chất độc
bao gồm các hóa chất được quy định tại khoản 5 Điều 4 của Luật hóa chất.
2. Việc mua,
bán hóa chất độc phải có Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc theo quy định tại
Điều 23 của Luật hóa chất.
Chương III
KẾ
HOẠCH, BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT VÀ KHOẢNG CÁCH AN TOÀN
Điều 20. Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
1. Danh mục
Hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được
ban hành tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
2. Chủ đầu tư
dự án sản xuất, kinh doanh, cất giữ và sử dụng hóa chất có ít nhất 01 hóa chất
thuộc Phụ lục IV kèm theo Nghị định này với khối lượng tồn trữ lớn nhất tại một
thời điểm lớn hơn hoặc bằng ngưỡng khối lượng quy định tại Phụ lục này phải xây
dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với tất cả các hóa chất
nguy hiểm mà dự án có hoạt động và trình Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định,
phê duyệt trước khi chính thức đưa dự án vào hoạt động.
3. Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất gồm các nội dung cơ bản quy định tại Điều 39
của Luật hóa chất.
4.[30] Hồ sơ đề nghị thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất
a) Văn bản đề
nghị thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất theo mẫu quy định tại
Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất gồm 09 bản. Cách trình bày, bố cục và nội
dung của Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo mẫu quy định tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Nghị định này
5. Thời hạn thẩm
định, phê duyệt Kế hoạch là 22 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ
sơ nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không bao gồm thời gian tổ chức, cá nhân phải hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định tại điểm b, điểm đ khoản 6 Điều này.
6. Thủ
tục thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
a) Tổ chức, cá
nhân đề nghị thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất lập 01 bộ hồ
sơ gửi cơ quan thẩm định qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến;
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ;
c) Sau khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định Kế hoạch.
Thẩm định Kế hoạch được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định theo quy định tại
khoản 7 Điều này;
d) Trường hợp
Kế hoạch không được thông qua, tổ chức cá nhân có trách nhiệm xây dựng lại Kế
hoạch. Hồ sơ, thủ tục thẩm định thực hiện như đối với tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ lần đầu;
đ) Trường hợp
Kế hoạch được thông qua hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu nêu tại Biên bản thẩm định
và gửi văn bản giải trình, 01 bản điện tử và 07 bản in Kế hoạch đã chỉnh sửa
theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định cho cơ quan thẩm định;
e) Sau khi nhận
được báo cáo của tổ chức, cá nhân, cơ quan thẩm định xem xét, phê duyệt Kế hoạch,
trường hợp không phê duyệt Kế hoạch, phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Mẫu
Quyết định phê duyệt Kế hoạch được quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định
này;
g) Trên cơ sở
Kế hoạch được phê duyệt, cơ quan thẩm định chứng thực vào trang phụ bìa của bản
Kế hoạch và gửi Quyết định phê duyệt kèm theo Kế hoạch cho tổ chức, cá nhân,
các cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương thực hiện dự án bao gồm: Cơ quan
quản lý chuyên ngành cấp tỉnh; cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa
cháy cấp tỉnh; cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân
cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trong trường
hợp địa điểm thực hiện dự án nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế.
7. Tổ chức và
hoạt động của Hội đồng thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
a) Hội đồng thẩm
định do cơ quan phê duyệt Kế hoạch thành lập. Thành phần Hội đồng thẩm định
gồm đại diện cơ quan thẩm định và các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương
nơi thực hiện dự án bao gồm cơ quan quản lý chuyên ngành; cơ quan quản lý nhà
nước về phòng cháy, chữa cháy; cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Hội đồng
có thể có các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan;
b) Cơ cấu tổ
chức của Hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy
viên phản biện, Ủy viên thư ký và các Ủy viên. Tổng số thành viên Hội đồng tối
thiểu là 07 người, tối đa là 09 người;
c) Hội đồng thẩm
định có trách nhiệm kiểm tra thực tế việc thực hiện quy định về an toàn hóa chất,
tiến hành đánh giá, thẩm định Kế hoạch và chịu trách nhiệm về kết luận thẩm định;
d) Hội đồng thẩm
định hoạt động theo nguyên tắc thảo luận tập thể giữa các thành viên trong Hội
đồng và lập Biên bản thẩm định theo mẫu quy định. Việc đánh giá Kế
hoạch thực hiện thông qua phiếu đánh giá. Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải
thể sau khi Kế hoạch được phê duyệt;
đ) Hội đồng thẩm
định chỉ tiến hành họp khi có sự tham gia của ít nhất 2/3 thành viên, trong đó
phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 01 ủy viên phản biện. Chỉ những
thành viên Hội đồng tham gia họp Hội đồng thẩm định mới được tham gia bỏ phiếu
đánh giá Kế hoạch;
e) Chủ tịch Hội
đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt kết
luận thẩm định Kế hoạch theo nguyên tắc sau: Kế hoạch được thông qua không phải
chỉnh sửa, bổ sung nếu có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham gia họp đồng ý
thông qua và các thành viên còn lại đều đồng ý thông qua với điều kiện phải chỉnh
sửa, bổ sung; Kế hoạch không được thông qua nếu có trên 1/3 thành viên Hội đồng
tham gia họp không đồng ý thông qua; các trường hợp khác, Kế hoạch được thông
qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung.
8. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân được phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
a) Trong quá
trình hoạt động hóa chất, tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đúng các yêu cầu đề ra
tại Kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Lưu giữ Bản
Kế hoạch đã được phê duyệt tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực
hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở hóa chất và xuất trình các cơ quan có
thẩm quyền khi có yêu cầu;
c)[31] Hàng năm, các cơ sở hóa chất phải tổ chức diễn tập
phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch với sự chứng
kiến hoặc chỉ đạo của đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành địa phương;
d) Trường hợp
có sự thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động liên quan đến những nội dung
đề ra trong Kế hoạch đã được phê duyệt, tổ chức, cá nhân phải gửi báo cáo về cơ
quan thẩm định xem xét, quyết định. Trường hợp phải xây dựng lại Kế hoạch, hồ
sơ, thủ tục thẩm định và phê duyệt Kế hoạch thực hiện như lần đầu.
9. Trách nhiệm
của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tổ chức việc thẩm định, phê
duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
b)[32] (được bãi bỏ);
c) Xây dựng và
thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc thanh tra, kiểm tra đột xuất
khi cần thiết việc thực hiện quy định về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý;
d)[33] (được bãi bỏ).
10. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý ngành cấp tỉnh
Thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
11.[34] Bộ Công Thương xây dựng
các biểu mẫu sử dụng trong quá trình lập hồ sơ đề nghị và thẩm định, phê
duyệt kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất; mẫu chứng thực trên trang phụ
bìa của Kế hoạch sau khi được phê duyệt. Mẫu văn bản đề nghị và mẫu quyết định
phê duyệt kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất được quy định tại Phụ lục
VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 21. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Đối tượng
phải xây dựng Biện pháp
a) Chủ đầu tư
dự án sản xuất, kinh doanh, cất giữ và sử dụng hóa chất trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này phải xây dựng Biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trước khi dự án chính thức đưa vào hoạt động;
b) Chủ đầu tư
ra quyết định ban hành Biện pháp và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có
yêu cầu.
2.[35] Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất gồm các
nội dung cơ bản quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Hóa chất. Tổ chức, cá nhân
xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo mẫu quy định tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trách nhiệm
thực hiện Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của tổ chức, cá nhân
a) Trong quá
trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ hóa chất, tổ chức, cá
nhân phải bảo đảm đúng các nội dung đề ra tại Biện pháp đã được xây dựng;
b) Biện pháp
phải được lưu giữ tại cơ sở hóa chất và là căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện
công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở hóa chất;
c) Trường hợp
có sự thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động liên quan đến những nội dung
đề ra trong Biện pháp, tổ chức, cá nhân phải bổ sung, chỉnh sửa Biện pháp.
d)[36] Hàng năm các cơ sở hóa chất phải tổ chức diễn tập
phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất với sự chứng kiến hoặc chỉ đạo của đại diện cơ quan quản lý
chuyên ngành địa phương trong trường hợp cơ sở hóa chất có tồn trữ hóa chất thuộc
Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất nhưng dưới ngưỡng quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này.
4. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý ngành cấp tỉnh
Thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về Biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
5. Trách nhiệm
của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
a)[37] (được bãi bỏ).
b) Xây dựng và
thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc thanh tra, kiểm tra đột xuất
khi cần thiết việc thực hiện quy định về Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
1. Bộ Công Thương có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành quy
chuẩn kỹ thuật về khoảng cách an toàn cụ thể đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, cất giữ, sử dụng hóa chất nguy hiểm quy định tại Phụ lục IV Nghị định
này.
2. Trách nhiệm
thực hiện thiết lập khoảng cách an toàn
a) Các dự án đầu
tư có hoạt động sản xuất, kinh doanh, cất giữ, sử dụng hóa chất nguy hiểm quy định
tại Phụ lục IV Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở
sau ngày quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách an toàn có hiệu lực phải thiết lập
khoảng cách an toàn đối với các điểm dân cư, công trình công cộng, di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu dự trữ thiên nhiên, vườn quốc gia, khu dự
trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài sinh cảnh, khu bảo tồn biển, nguồn nước sinh
hoạt trong báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Tổ chức, cá
nhân không được xây dựng nhà ở và công trình khác trong phạm vi khoảng cách an
toàn, trừ công trình chuyên dụng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
c) Tổ chức, cá
nhân phải đảm bảo duy trì khoảng cách an toàn khi tiến hành lập quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch ngành, lựa chọn địa điểm xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, các dự án liên quan.
Chương IV
Điều
23. Phân loại hóa chất[38]
Việc phân loại hóa chất
được thực hiện theo quy tắc và hướng dẫn kỹ thuật của GHS, từ Phiên bản 2 năm
2007 trở đi. GHS phiên bản 2 bao gồm các phân loại chính như sau:
TT
|
Phân loại
|
Phân cấp
|
I
|
Nguy hại vật chất
|
1
|
Chất nổ
|
Chất nổ không bền
|
Cấp 1.1
|
Cấp 1.2
|
Cấp 1.3
|
Cấp 1.4
|
Cấp 1.5
|
Cấp 1.6
|
2
|
Khí dễ cháy
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
|
|
|
|
|
3
|
Sol khí dễ cháy
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
|
|
|
|
|
4
|
Khí oxy hoá
|
Cấp 1
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Khí chịu áp suất
|
Khí nén
|
Khí hoá lỏng
|
Khí hoá lỏng đông lạnh
|
Khí hoà tan
|
|
|
|
6
|
Chất lỏng dễ cháy
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
|
|
|
7
|
Chất rắn dễ cháy
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
|
|
|
|
|
8
|
Chất và hỗn hợp tự phản
ứng
|
Kiểu A
|
Kiểu B
|
Kiểu C&D
|
Kiểu E&F
|
Kiểu G
|
|
|
9
|
Chất lỏng tự cháy
|
Cấp 1
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Chất rắn tự cháy
|
Cấp 1
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Chất và hỗn hợp tự phát
nhiệt
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
|
|
|
|
|
12
|
Chất và hỗn hợp khi tiếp
xúc với nước sinh ra khí dễ cháy
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
|
|
|
|
13
|
Chất lỏng oxy hoá
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
|
|
|
|
14
|
Chất rắn oxy hoá
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
|
|
|
|
15
|
Peroxyt hữu cơ
|
Kiểu A
|
Kiểu B
|
Kiểu C&D
|
Kiểu E&F
|
Kiểu G
|
|
|
16
|
Ăn mòn kim loại
|
Cấp 1
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Nguy hại sức khỏe
|
17
|
Độc cấp tính
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
Cấp 5
|
|
|
18
|
Ăn mòn/kích ứng
da
|
Cấp 1A
|
Cấp 1B
|
Cấp 1C
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
|
|
19
|
Tổn thương nghiêm trọng/
kích ứng mắt
|
Cấp 1
|
Cấp 2A
|
Cấp 2B
|
|
|
|
|
20
|
Tác nhân nhạy hô hấp
|
Cấp 1
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Tác nhân nhạy da
|
Cấp 1
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Đột biến tế bào mầm
|
Cấp 1A
|
Cấp 1B
|
Cấp 2
|
|
|
|
|
23
|
Tác nhân gây ung thư
|
Cấp 1A
|
Cấp 1B
|
Cấp 2
|
|
|
|
|
24a
|
Độc tính sinh sản
|
Cấp 1A
|
Cấp 1B
|
Cấp 2
|
|
24b
|
Ảnh hưởng đến hoặc qua
sữa mẹ
|
|
|
|
|
25
|
Độc tính đến cơ quan cụ
thể sau phơi nhiễm đơn
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
|
|
|
|
26
|
Độc tính đến cơ quan cụ
thể sau phơi nhiễm lặp lại
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
|
|
|
|
|
27
|
Nguy hại hô hấp
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
|
|
|
|
|
III
|
Nguy hại môi trường
|
28a
|
Nguy hại cấp tính đối với
môi trường thủy sinh
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
|
|
|
|
28b
|
Nguy hại mãn tính đối với
môi trường thủy sinh
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
|
|
|
1. Hóa chất nguy hiểm và
hỗn hợp chất chứa một hoặc một số chất nguy hiểm có hàm lượng lớn hơn hoặc bằng
mức quy định sau phải xây dựng phiếu an toàn hóa chất:
TT
|
Phân loại hóa chất
|
Hàm lượng
|
1
|
Độc cấp tính
|
≥ 1,0%
|
2
|
Ăn mòn/Kích ứng
da
|
≥ 1,0%
|
3
|
Tổn thương mắt nghiêm
trọng/Kích ứng mắt
|
≥ 1,0%
|
4[39]
|
Tác nhân nhạy da/hô hấp
|
≥ 1,0%
|
5
|
Đột biến tế bào mầm (cấp
1)
|
≥ 0,1%
|
6
|
Đột biến tế bào mầm (cấp
2)
|
≥ 1,0%
|
7
|
Tác nhân gây ung thư
|
≥ 0,1%
|
8
|
Độc tính sinh sản
|
≥ 0,1%
|
9
|
Độc tính đến cơ quan cụ thể sau phơi nhiễm
đơn
|
≥ 1,0%
|
10
|
Độc tính đến cơ quan cụ thể sau phơi nhiễm lặp
lại
|
≥ 1,0%
|
11
|
Nguy hại hô hấp (cấp 1)
|
≥ 1,0%
|
12
|
Nguy hại hô hấp (cấp 2)
|
≥ 1,0%
|
13
|
Nguy hại đối với môi
trường thủy sinh
|
≥ 1,0%
|
2. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm phải cung cấp Phiếu an toàn hóa chất cho
các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hóa chất.
3. Phiếu an toàn hóa chất
phải được xây dựng bằng tiếng Việt. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện xây dựng phiếu an toàn hóa chất.
Chương
V
KHAI BÁO HÓA
CHẤT
Điều
25. Hóa chất phải khai báo
1. Danh mục hóa chất phải
khai báo được ban hành tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
2. Hóa chất phải khai báo
bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo và các hỗn hợp chứa các
chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp
được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Điều
26. Khai báo hóa chất sản xuất
Tổ chức, cá nhân sản xuất
hóa chất phải khai báo có trách nhiệm khai báo hóa chất sản xuất trong năm
thông qua chế độ báo cáo hàng năm quy định tại Điều 36 của Nghị
định này.
Điều
27. Khai báo hóa chất nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu
trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Tạo tài khoản truy cập
Cổng thông tin một cửa quốc gia
a) Tổ chức, cá nhân tạo
tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao
gồm các thông tin, tệp tin đính kèm;
b) Trường hợp cần làm rõ
hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức,
cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in.
3. Thông tin khai báo hóa
chất nhập khẩu
a) Các thông tin khai báo
theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập
khẩu;
b) Hóa đơn mua, bán hóa
chất;
c) Phiếu an toàn hóa chất
bằng tiếng Việt;
d) Trường hợp đối với mặt
hàng phi thương mại không có hóa đơn mua bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai
báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại.
4. Giá trị pháp lý của chứng
từ điện tử
a) Tổ chức, cá nhân thực
hiện khai báo thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thông tin sẽ
tự động chuyển đến hệ thống của Bộ Công Thương, khi đó hệ thống của Bộ Công
Thương sẽ tự động phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới các tổ chức,
cá nhân khai báo và cơ quan hải quan, thông tin phản hồi như một bằng chứng xác
nhận hoàn thành khai báo hóa chất, làm cơ sở để các tổ chức, cá nhân hoạt động
liên quan làm thủ tục thông quan;
b)[40] Thông tin khai báo và phản hồi khai báo hóa chất nhập khẩu
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành
kèm theo Nghị định này. Thông tin phản hồi khai báo hóa chất nhập khẩu có giá
trị pháp lý để làm thủ tục thông quan. Sau khi hóa chất được thông quan, hệ thống
của Cơ quan Hải quan gửi phản hồi trạng thái thông quan gồm thông tin tờ khai,
hóa chất, khối lượng hóa chất thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia và
hệ thống của Bộ Công Thương.
4a.[41] Các hóa chất cần kiểm soát đặc biệt khi nhập khẩu
a)
Các hóa chất nguy hiểm cần kiểm soát khi thực hiện thủ tục khai báo hóa chất nhập
khẩu bao gồm: dinitơ monoxit, các hợp chất của xyanua, thủy ngân và các hợp chất
của thủy ngân;
b) Trong thời hạn 16 giờ
làm việc, kể từ thời điểm hệ thống của Bộ Công Thương tiếp nhận hồ sơ khai báo
đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan tiếp nhận thông
tin khai báo của Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và
phản hồi thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân khai báo.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo của Bộ Công
Thương (Cục Hóa chất) gửi phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia đến tổ
chức, cá nhân khai báo hóa chất để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Các trường hợp hồ
sơ không hợp lệ bao gồm: tổng khối lượng hóa chất nhập khẩu tính từ đầu năm đến
thời điểm khai báo lớn hơn khối lượng được cấp phép trong năm, các tài liệu
đính kèm không đúng theo quy định tại khoản 3 Điều này, thông tin khai báo hóa
chất nhập khẩu chưa chính xác. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận thông
tin khai báo của Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) phê duyệt hồ sơ và phản hồi
thông tin khai báo, thông tin được phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
tới tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan.
5. Trường hợp phát sinh sự
cố hệ thống
Trường hợp phát sinh sự cố
hệ thống, tổ chức, cá nhân không thể thực hiện khai báo qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia, trong thời gian chờ khắc phục sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực
hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng do Cơ quan tiếp nhận
thông tin khai báo quy định.
6.[42] Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của các thông tin khai báo theo biểu mẫu có sẵn trên Cổng thông
tin một cửa quốc gia và các văn bản, chứng từ, dữ liệu điện tử trong bộ hồ sơ
khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp thông tin
khai báo không chính xác, hồ sơ khai báo hóa chất điện tử là cơ sở để tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền tiến hành xử phạt vi phạm hành chính. Tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất để xuất trình cho cơ quan có thẩm
quyền khi được yêu cầu, thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu 05 năm.
7. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng
hệ thống quản lý tiếp nhận thông tin khai báo; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành
liên quan kiểm tra tổ chức, cá nhân hoạt động khai báo hóa chất.
8. Dữ liệu nhập khẩu hóa
chất của tổ chức, cá nhân được Bộ Công Thương chia sẻ với các cơ quan quản lý
ngành ở địa phương thông qua Cơ sở dữ liệu về hóa chất.
Điều
28. Các trường hợp miễn trừ khai báo
1. Hóa chất được sản xuất,
nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh
khẩn cấp.
2. Hóa chất là tiền chất
ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp
phép sản xuất, nhập khẩu.
3. Hóa chất nhập khẩu dưới
10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối
với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
4. Hóa chất là nguyên liệu
sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam,
nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã
có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.
5. Hóa chất là nguyên liệu
sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật tại Việt Nam.
6.[43] Thành phần hóa chất trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hoá
chất phải khai báo có hàm lượng trong hỗn hợp nhỏ hơn 0,1%.
Điều
29. Thông tin bảo mật
1.
Thông tin bảo mật của bên khai báo, đăng ký, báo cáo theo quy định tại khoản 2
Điều 50 của Luật hóa chất bao gồm:
a)
Tên và số lượng hóa chất được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh;
b)
Thông tin có liên quan đến bí quyết công nghệ, bí mật thương mại.
2. Những
thông tin quan trọng nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sẽ không được
coi là các thông tin bảo mật, bao gồm:
a)
Tên thương mại của hóa chất;
b)
Tên của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất; tổ chức, cá nhân báo cáo
hoạt động hóa chất theo Điều 43, Điều 52 của Luật hóa chất;
c)
Thông tin trong Phiếu an toàn hóa chất, trừ các thông tin bảo mật quy định tại
khoản 1 Điều này;
d)
Các thông tin phục vụ phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất; ngăn chặn và hạn chế
các ảnh hưởng xấu do độc tính của hóa chất; các thông tin cảnh báo khi sử dụng,
tiếp xúc với hóa chất và cách xử lý sơ bộ trong trường hợp xảy ra sự cố;
đ)
Phương pháp phân tích để xác định khả năng phơi nhiễm đối với con người và môi
trường; tóm tắt kết quả thử nghiệm độc tính của hóa chất;
e) Độ
tinh khiết của hỗn hợp chất và mức độ nguy hại của các phụ gia, tạp chất.
Điều 30. Xây dựng Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu
hóa chất quốc gia
1.
Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia nhằm mục đích quản
lý an toàn hóa chất và cung cấp thông tin cho hệ thống giải đáp, cung cấp thông
tin hóa chất nguy hiểm trong tình huống khẩn cấp.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các bộ quản
lý ngành, lĩnh vực và địa phương xây dựng Đề án cơ sở dữ liệu hóa chất quốc
gia, Danh mục hóa chất quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Điều 31. Tổ chức huấn luyện an toàn
hóa chất
1.[44] Tổ chức, cá nhân hoạt
động hóa chất có trách nhiệm tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất hoặc cử các đối
tượng được quy định tại Điều 32 của Nghị định này tham gia
các khóa huấn luyện của các tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất và huấn luyện
định kỳ ít nhất 02 năm một lần. Thời gian huấn luyện lần đầu được quy định tại khoản 6 Điều 33 của Nghị định này. Thời gian huấn luyện
định kỳ từ lần thứ hai trở đi bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu, trừ
trường hợp phải được huấn luyện lại quy định tại khoản 3 Điều này.
2.
Hoạt động huấn luyện an toàn hóa chất có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với
các hoạt động huấn luyện an toàn khác được pháp luật quy định.
3.
Người đã được huấn luyện phải được huấn luyện lại trong các trường hợp sau đây:
Khi có sự thay đổi chủng loại hóa chất, công nghệ, cơ sở vật chất, phương án sản
xuất liên quan đến vị trí làm việc; khi người đã được huấn luyện thay đổi vị
trí làm việc; sau 02 lần kiểm tra người đã được huấn luyện không đạt yêu cầu;
khi hết thời hạn 02 năm từ kể từ lần huấn luyện trước.
4.
Quy định về huấn luyện an toàn hóa chất tại Chương này không điều chỉnh đối với
các tổ chức, cá nhân hoạt động xăng dầu, dầu khí, vật liệu nổ công nghiệp; tổ
chức, cá nhân vận chuyển hóa chất bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
đường sắt và đường thủy nội địa.
Điều 32. Đối tượng phải được huấn luyện an toàn hóa chất
1. Nhóm
1, bao gồm:
a) Người đứng đầu đơn vị,
cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận
sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương;
b) Cấp phó của người đứng
đầu theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này được giao nhiệm vụ phụ trách công
tác an toàn hóa chất.
2. Nhóm 2, bao gồm:
a) Cán bộ chuyên trách,
bán chuyên trách về an toàn hóa chất của cơ sở;
b) Người trực tiếp giám
sát về an toàn hóa chất tại nơi làm việc.
3. Nhóm 3, bao gồm người
lao động liên quan trực tiếp đến hóa chất.
Điều 33. Nội dung, người huấn luyện, thời gian huấn luyện
an toàn hóa chất
1. Nội
dung huấn luyện an toàn hóa chất phải phù hợp với vị trí công tác của người được
huấn luyện; tính chất, chủng loại, mức độ nguy hiểm của hóa chất tại cơ sở hoạt
động hóa chất.
2. Nội
dung huấn luyện đối với Nhóm 1
a) Những
quy định của pháp luật trong hoạt động hóa chất;
b) Các yếu tố nguy hiểm
trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng hóa chất của cơ sở hoạt động hóa
chất;
c) Phương án phối hợp với
cơ quan có thẩm quyền để huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài của cơ sở để
ứng phó, khắc phục sự cố.
3. Nội
dung huấn luyện đối với Nhóm 2:
a) Những
quy định của pháp luật trong hoạt động hóa chất;
b) Các đặc tính nguy hiểm
của hóa chất, phiếu an toàn hóa chất của các hóa chất nguy hiểm trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng hóa chất của cơ sở hoạt động hóa chất;
phân loại, ghi nhãn hóa chất;
c) Quy trình quản lý an
toàn hóa chất, kỹ thuật đảm bảo an toàn khi làm việc, tiếp xúc với hóa chất
nguy hiểm;
d) Các yếu tố nguy hiểm
trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng hóa chất của cơ sở hoạt động hóa
chất;
đ) Giải pháp ngăn ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất; phương án phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để huy động
nguồn lực bên trong và bên ngoài của cơ sở để ứng phó, khắc phục sự cố; giải
pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm lan rộng ra môi trường; phương án khắc
phục môi trường sau sự cố hóa chất;
e)[45] Nội dung thực hành tại cơ sở hoạt động hóa chất:
Nhận biết đặc tính nguy hiểm của hóa chất và thực hành quy trình xử lý
một số sự cố hóa chất điển hình tại cơ sở hoạt động hóa chất.
4. Nội dung huấn luyện đối
với Nhóm 3:
a) Các hóa chất trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng hóa chất của cơ sở hoạt động hóa
chất: tên hóa chất, tính chất nguy hiểm, phân loại và ghi nhãn hóa chất, phiếu
an toàn hóa chất;
b) Các nguy cơ gây mất an
toàn hóa chất trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng các loại hóa chất;
c) Quy trình sản xuất, bảo
quản, sử dụng hóa chất phù hợp với vị trí làm việc; quy định về an toàn hóa chất;
d) Các quy trình ứng phó
sự cố hóa chất: sử dụng các phương tiện cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ, rò rỉ,
phát tán hóa chất; sơ cứu người bị nạn trong sự cố hóa chất; sử dụng, bảo quản,
kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương tiện, trang thiết bị bảo vệ cá nhân để ứng
phó sự cố hóa chất; quy trình, sơ đồ liên lạc thông báo sự cố; ngăn chặn, hạn
chế nguồn gây ô nhiễm lan rộng ra môi trường; thu gom hóa chất bị tràn đổ, khắc
phục môi trường sau sự cố hóa chất;
đ)[46] Nội dung thực hành tại cơ sở hoạt động hóa chất:
Nhận biết đặc tính nguy hiểm của hóa chất và thực hành quy trình xử lý
một số sự cố hóa chất điển hình tại cơ sở hoạt động hóa chất.
5. Quy định đối với người huấn luyện an toàn hóa chất
Người huấn luyện an toàn hóa chất phải có trình độ đại học
trở lên về chuyên ngành hóa chất và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc về
an toàn hóa chất.
6. Quy định về thời gian huấn luyện an toàn hóa chất:
a)
Đối với Nhóm 1: tối thiểu 8 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra;
b)
Đối với Nhóm 2: tối thiểu 12 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra;
c)
Đối với Nhóm 3: tối thiểu 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
Điều 34. Đánh giá kết quả và lưu giữ
hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất hoặc các tổ chức huấn
luyện an toàn hóa chất chịu trách nhiệm kiểm tra để đánh giá kết quả huấn luyện
an toàn hóa chất.
2. Quy định về kiểm tra
a) Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện;
b) Thời gian kiểm tra tối
đa là 02 giờ;
c) Bài kiểm tra đạt yêu cầu phải đạt điểm trung bình trở
lên.
3.
Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc huấn luyện và kiểm tra kết
quả huấn luyện an toàn hóa chất, tổ chức, cá nhân tổ chức huấn luyện, kiểm tra
ban hành quyết định công nhận kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất.
4. Hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất gồm:
a) Nội dung huấn luyện;
b) Danh sách người được huấn luyện với các thông tin: Họ
tên, ngày tháng năm sinh, chức danh, vị trí làm việc, chữ ký xác nhận tham gia
huấn luyện;
c) Thông tin về người huấn luyện bao gồm: Họ tên, ngày
tháng năm sinh, trình độ học vấn, chuyên ngành được đào tạo, kinh nghiệm công
tác, kèm theo các tài liệu chứng minh;
d) Nội dung và kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất;
đ) Quyết định công nhận kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn
hóa chất của tổ chức, cá nhân.
5.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều
này trong thời gian 03 năm và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
Điều 35. Trách nhiệm kiểm tra việc
thực hiện quy định về huấn luyện an toàn hóa chất
1. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
định kỳ kiểm tra việc thực hiện quy định về huấn luyện an toàn hóa chất của tổ
chức, cá nhân, tối đa 01 lần 01 năm.
2. Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra đột xuất
khi cần thiết việc thực hiện quy định về huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức,
cá nhân.
1. Chế độ báo cáo của tổ
chức, cá nhân
a)[48] Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân hoạt động
hóa chất có trách nhiệm báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động hóa chất của
năm trước trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia;
b) Tổ chức, cá nhân hoạt
động hóa chất có trách nhiệm báo cáo đột xuất tình hình hoạt động hóa chất khi
có sự cố xảy ra trong hoạt động hóa chất, chấm dứt hoạt động hóa chất và khi có
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Báo cáo tổng hợp về
tình hình hoạt động hóa chất hàng năm của tổ chức, cá nhân gồm các nội dung sau:
a) Thông tin chung về tổ
chức, cá nhân;
b) Khai báo hóa chất sản
xuất gồm danh sách hóa chất sản xuất là hóa chất phải khai báo theo từng địa điểm
sản xuất;
c) Tình hình sản xuất,
kinh doanh, sử dụng hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; hóa chất hạn chế
sản xuất, kinh doanh; hóa chất phải khai báo và các loại hóa chất khác;
d) Tình hình
thực hiện quy định huấn luyện an toàn hóa chất;
đ) Tình hình
và kết quả thực hiện Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
tình hình an toàn hóa chất;
e) Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực hướng dẫn cụ thể mẫu báo cáo theo quy định tại khoản này.
3. Chế độ báo
cáo của cơ quan quản lý nhà nước
a)[49] Trước ngày 01 tháng 3 hàng năm, cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực tại địa phương có trách nhiệm báo cáo công tác quản lý hóa chất
trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu hoá chất quốc gia;
b) Khi được yêu cầu, Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm báo cáo công tác quản lý hóa chất và tổng
hợp tình hình hoạt động hóa chất thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Công Thương tổng
hợp;
c) Bộ Công Thương làm đầu
mối tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất để báo cáo Chính phủ khi được yêu cầu.
Điều
37. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất
1. Bộ Công Thương chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất.
Bộ Công Thương chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
sau đây:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ Đề án Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia, Danh mục hóa chất quốc gia;
b) Xây dựng hệ thống
phòng thí nghiệm đánh giá hóa chất mới tại Việt Nam;
c) Theo
yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực xem xét, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Danh mục
hóa chất quy định tại Nghị định này;
d) Chủ
trì xây dựng, quản lý hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ công trực tuyến phục
vụ quản lý chuyên ngành hóa chất trong phạm vi quản lý của bộ;
đ) Thực
hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt
động hóa chất thuộc phạm vi quản lý được phân công, phân cấp;
e) Thực
hiện các nhiệm vụ được phân công tại Luật hóa chất, Nghị định này và các nhiệm
vụ khác liên quan đến quản lý hóa chất được Chính phủ phân công.
2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kết
nối Cổng thông tin điện tử quốc gia với hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ
công trực tuyến phục vụ quản lý chuyên ngành hóa chất của Bộ Công Thương.
3. Các Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trong
ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định tại Luật Hóa chất, Nghị định này và các
nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động hóa chất được Chính phủ phân công; thực
hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo xử lý vi phạm về hoạt động
hóa chất thuộc phạm vi quản lý.
4. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
a) Thực
hiện các nhiệm vụ được phân công tại Luật hóa chất và các nhiệm vụ khác liên
quan đến hoạt động hóa chất được phân công phân cấp;
b) Chịu
trách nhiệm quản lý hoạt động hóa chất, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về hoạt động hóa chất tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
c) Tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về quản lý hóa chất.
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2017 và thay thế Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày
08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2008/NĐ-CP.
2. Bãi bỏ quy định tại Điều
8 của Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán
hàng hóa quốc tế, hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
1. Tổ chức, cá nhân đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục
thực hiện cho đến khi Giấy phép, Giấy chứng nhận hết thời hạn.
2. Đối với các dự án thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định này
đã được đưa vào hoạt động trước khi Nghị định có hiệu lực mà chưa có Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải
xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và trình cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trong vòng 02 năm kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
3. Đối với các dự án thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này
đã được đưa vào hoạt động trước khi Nghị định có hiệu lực mà chưa có Biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, chủ cơ sở phải xây dựng và ra Quyết định
ban hành Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong vòng 01 năm kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Bộ (để đăng Cổng Thông tin
điện tử Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng CSDLQG về VBQPPL);
- Lưu: VT, HC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
[1]
Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và
Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,”
Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày
09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Hóa chất có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hóa chất
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phòng, chống
ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công Thương;”
Nghị định số 33/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện
công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng
trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm
2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 167 HĐ/CTN ngày 24 tháng 8
năm 1998 của Chủ tịch nước về việc phê chuẩn Công ước Cấm phát triển, sản xuất,
tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;"
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có
hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[4]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có
hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[5]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có
hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[6]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có
hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[7]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có
hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[8]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có
hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[9] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22
tháng 12 năm 2022.
[10]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[11] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2022.
[12]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có
hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[13]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định số
17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có
hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[14] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2022.
[15] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2022.
[16] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2022.
[17] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2022.
[18]
Cụm từ “hàng hoá” được thay thế bởi cụm từ “hỗn hợp chất” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[19] Cụm từ “hàng hoá” được thay thế bởi cụm từ “hỗn hợp chất”
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12
năm 2022.
[20]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[21] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2022.
[22]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[23]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[24]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[25]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[26]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[27]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[28] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2022.
[29] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2022.
[30]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[31]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[32]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[33]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[34] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2022.
[35] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2022.
[36] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2022.
[37]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[38] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa
chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[39]
Mục này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[40]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[41]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[42]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[43]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[44]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[45]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[46]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[47] Điều 21 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 22 tháng 3 năm 2020 quy định như sau:
“Điều
21. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 3 năm 2020, trừ quy định tại
khoản 2 và 3 Điều này.
2.
Các quy định về sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo
dưỡng ô tô tại Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
3.
Các quy định về kinh doanh rượu tại Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
4.
Bãi bỏ cụm từ “danh nghĩa Quốc gia Việt Nam” tại điểm đ khoản 6 và nội dung “Việc
tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc
gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương” tại khoản
12 Điều 29; bãi bỏ cụm từ “Văn bản thỏa thuận/Hợp đồng gửi kèm” tại số thứ tự
11 Mẫu số 01, số thứ tự 9 Mẫu số 02 và bãi bỏ cụm từ “việc sử dụng danh nghĩa
Quốc gia Việt Nam” tại số thứ tự 1 Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
xúc tiến thương mại”.
5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
hướng dẫn và thi hành Nghị định này.”
Điều 3 của Nghị định số 82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2022 quy định như sau:
“Điều
3. Điều khoản thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2022. Khoản 14 Điều
1 Nghị định này sửa đổi Điều 27 của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP có hiệu lực sau
một năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Đối
với các dự án, cơ sở tồn trữ thủy ngân và các hợp chất thủy ngân trên 01 kg đã
được đưa vào hoạt động trước khi Nghị định này có hiệu lực mà chưa có Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải
xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và trình cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trong vòng 02 năm kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.”
“Điều 38. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu hóa chất Bảng
được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục được sử dụng
cho đến khi hết hạn ghi trong Giấy phép.
2. Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn
chế sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp đối với 03 hóa chất: Arsenic
trichloride, Cyanogen chloride, Hydrogen cyanide được cấp trước khi Nghị định
này có hiệu lực, được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện đối với các hóa chất được bãi
bỏ theo khoản 3 Điều 5 Nghị định này, được cấp trước khi Nghị định này có hiệu
lực, được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
4. Thủ tục khai báo hóa chất nhập khẩu đối với
các hóa chất phải khai báo được bãi bỏ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định này, được
thực hiện trước khi Nghị định này có hiệu lực, tiếp tục có giá trị cho đến khi
thực hiện xong thủ tục nhập khẩu.
5. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng rà soát
để hoàn thiện điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng quy định tại Nghị định
này và phải đăng ký cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
6. Các quy định về báo cáo hóa chất Bảng, hóa chất
DOC, DOC - PSF quy định tại mục c, khoản 2 các Điều 23, 24, 25, 26 Nghị định
này thông qua Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia được áp dụng kể từ ngày 15 tháng
02 năm 2025.
Điều 39. Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản được viện dẫn trong
Nghị định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản
mới.
Điều 40. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19
tháng 5 năm 2024.
2. Nghị định này thay thế các văn bản quy phạm
pháp luật; điểm, khoản, điều của các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Nghị định số 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm
phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
b) Điều 9, điểm a khoản 2 Điều 47 Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế,
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
c) Điều 12 và 13 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
d) Điều 6 và 7 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày
05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương;
3. Bãi bỏ Quyết định số 76/2002/QĐ-TTg ngày 14
tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổ công tác thực hiện
Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng vũ khí hóa học và phá hủy
các loại vũ khí này (Công ước Cấm vũ khí hóa học).
Điều 41. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.”
[48]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
[49]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
82/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.