BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8203/KH-BNN-TCLN
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1492/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 02-KL/TW NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM
2021 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 47-CT/TW CỦA BAN
BÍ THƯ KHÓA XI VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY
Thực
hiện Quyết định số 1492/QĐ-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 18/5/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục
tổ chức thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW của Ban Bí thư Khóa XI về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy (sau đây viết tắt là
Quyết định số 1492/QĐ-TTg), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế
hoạch triển khai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích
- Tổ
chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết
định số 1492/QĐ-TTg.
- Tiếp
tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Quyết định số 3422/QĐ-BNN-TCLN
ngày 28/8/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch
phòng cháy chữa cháy rừng thực hiện Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục
hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết tắt là Quyết định số 3422/QĐ-BNN-TCLN).
2.
Yêu cầu
- Tổ
chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung của Kết luận số 02-KL/TW ngày
18/5/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW của Ban Bí
thư Khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa
cháy. Nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
chủ rừng về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa
cháy rừng.
- Cụ
thể hóa đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp, bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán trong
triển khai thực hiện Quyết định số 1492/QĐ-TTg.
II. NỘI DUNG
1.
Xây dựng phương án bố trí lực lượng phương
tiện hỗ trợ các địa phương chữa cháy rừng khi xảy ra cháy lớn (Chi tiết tại
Phụ lục kèm theo).
2.
Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ trong tham mưu thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại điểm i,
khoản 2, Phần II, Kế hoạch kèm theo Quyết định số 1492/QĐ-TTg.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1.
Tổng cục Lâm nghiệp
-
Tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định số 1492/QĐ-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
630/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy theo chức năng nhiệm vụ
được giao.
- Tiếp
tục hoàn thiện Đề án “Nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác
quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030”; và hồ
sơ có liên quan trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong năm 2021.
-
Tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Công an nghiên
cứu, đề xuất xây dựng dự án thành phần về đầu tư trang bị phương tiện phòng
cháy, kết hợp chữa cháy rừng cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ; phối hợp với Bộ Công an xây dựng Quy hoạch hạ tầng phòng cháy, chữa
cháy rừng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
- Chủ
trì phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề xuất Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ rà soát, xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn
quốc gia về phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
- Phối
hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn bố trí kinh phí thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2022 và
xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia về phòng cháy, chữa cháy rừng theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ
đạo Cục Kiểm lâm, các Vườn quốc gia trực thuộc thực hiện đầy đủ trách nhiệm về
phòng cháy, chữa cháy rừng và các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số
3422/QĐ-BNN-TCLN; thực hiện Phương án bố trí lực lượng phương tiện hỗ trợ các địa
phương chữa cháy rừng khi xảy ra cháy lớn ban hành kèm theo Kế hoạch này.
4.
Vụ Tài chính: Ưu tiên bố trí kinh phí từ
nguồn sự nghiệp kinh tế hàng năm cho Tổng cục Lâm nghiệp để tham mưu thực hiện
các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1492/QĐ-TTg.
5.
Vụ Kế hoạch: Cân đối, lồng chép, bố trí
kinh phí đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm
vụ, dự án có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện.
6.
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: Phối
hợp với Tổng cục Lâm nghiệp đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao
nhiệm vụ rà soát, xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia về phòng cháy, chữa
cháy rừng theo quy định của pháp luật.
7.
Tổng cục Phòng chống thiên tai: Theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức thực hiện
công tác phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật về Lâm nghiệp và
Phòng chống thiên tai.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề
nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển
khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1492/QĐ-TTg, trong đó tập
trung chỉ đạo các hoạt động về phòng cháy, chữa cháy rừng như sau:
- Tổ
chức triển khai thực hiện Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy.
- Chỉ
đạo thực hiện các quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan về phòng cháy, chữa cháy rừng; các Chỉ thị, Công điện của
Trung ương, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền về phòng
cháy, chữa cháy rừng.
- Tiếp
tục củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo, ban chỉ huy các cấp về bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng; ban hành quy chế hoạt động phân công rõ trách nhiệm của từng
ngành, từng thành viện trong việc chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện quản
lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, đặc biệt là cấp cơ sở.
- Tiếp
tục chỉ đạo rà soát, xác định vùng, khu vực có nguy cơ cao, trọng điểm về cháy
rừng; chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng
theo quy định; tăng cường tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện kỹ năng trong chỉ
huy, xử lý tình huống cháy rừng cho các Tổ, đội phòng cháy, chữa cháy rừng; lực
lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cơ sở;
đảm bảo kinh phí, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng.
- Ban
hành cấp dự báo cháy rừng và các bảng tra cấp dự báo cháy rừng theo quy định tại
khoản 2, Điều 46, Nghị định số 156/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp. Nghiên cứu ban hành quy chế
tiếp nhận, xử lý thông tin cháy rừng và phối hợp huy động lực lượng, phương tiện,
thiết bị chữa cháy rừng trên địa bàn theo quy định tại khoản 2, Điều 10 và khoản
5, Điều 12 Thông tư số 25/2019/TT- BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng.
2.
Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này chủ động tổ chức
triển khai thực hiện.
3.
Giao Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì theo dõi,
tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Lê Minh
Hoan (để báo cáo);
- Bộ Công an (để tổng hợp);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có rừng;
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- Tổng cục Phòng chống thiên tai;
- Các Vụ: Kế hoạch; Tài chính; Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
- Lưu: VT, TCLN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG,
PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ CÁC ĐỊA PHƯƠNG CHỮA CHÁY RỪNG KHI XẢY RA CHÁY LỚN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 8203/KH-BNN-TCLN ngày 06/12/2021 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1.
Các văn bản quy phạm pháp luật
- Luật
Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22/11/2013;
- Luật
Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
- Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Lâm nghiệp;
- Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
-
Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
2.
Đặc điểm tình hình các vùng có nguy cơ xảy ra cháy rừng: Hiện nay, cả nước có 14.677.215 ha rừng (trong đó: Rừng tự
nhiên 10.279.185 ha; Rừng trồng 4.398.030 ha). Diện tích rừng có nguy cơ dễ xảy
ra cháy khoảng 6,9 triệu ha, do lớp vật liệu cháy có khối lượng lớn, trong đó
chủ yếu là diện tích rừng trồng (rừng trồng chưa khép tán) và rừng tự nhiên
khoanh nuôi phục hồi tái sinh, rừng tre nứa (Chi tiết tại Biểu 01).
3.
Kết quả xác định mùa cháy rừng tại các vùng sinh thái: Trên cơ sở tình hình diễn biến thời tiết, khô hạn, nắng
nóng xảy ra ở từng vùng trong năm, xác định được thời điểm nguy cơ xảy ra cháy
rừng tại các vùng trên cả nước (Chi tiết tại Biểu 02).
4.
Kết quả xác định vùng trọng điểm cháy rừng: Trên
cơ sở các yếu tố khí tượng thủy văn, kết quả thống kê về lịch sử cháy rừng, số
liệu về hiện trạng rừng và đặc điểm các khu rừng dễ cháy xác định được các vùng
trọng điểm cháy rừng (Chi tiết tại Biểu 03).
II. PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN
1.
Cục Kiểm lâm
a) Cục
Kiểm lâm bố trí thường trực, bảo đảm duy trì hệ thống thông tin liên lạc thông
suốt với các Ban chỉ đạo các tỉnh, phân công nhiệm vụ cho các Chi cục Kiểm lâm
vùng bố trí lực lượng thường trực sẵn sàng tham gia ứng cứu chữa cháy rừng.
b) Phối
hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm
Cứu nạn, các đơn vị liên quan để trao đổi, chia sẻ thông tin và tăng cường
hỗ trợ lực lượng quân đội tham gia chữa cháy rừng, khi có cháy lớn xảy ra.
c) Chỉ
đạo các Chi cục Kiểm lâm sẵn sàng lực lượng, phương tiện và trang thiết bị tham
gia chữa cháy.
d) Số
điện thoại đường dây nóng: 098.666.8.333
2.
Chi cục Kiểm lâm vùng I
a) Phạm
vi hoạt động tại 19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên và Hải Phòng.
b) Phương
án bố trí các tổ thường trực cơ động ứng cứu chữa cháy tại một số vùng trọng điểm
trong thời kỳ cao điểm của mùa khô
- Tại
các tỉnh phía Tây Bắc Bộ: Địa điểm thường trực đặt tại Vườn quốc gia Hoàng
Liên, tỉnh Lào Cai hoặc tại một trong các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên (tùy
từng thời điểm và diễn biến tình hình cháy rừng), chịu trách nhiệm theo dõi, tổng
hợp thông tin và diễn biến về tình hình cháy rừng trong toàn vùng và trực tiếp
tham gia ứng cứu chữa cháy rừng cho các tỉnh trong vùng Tây Bắc Bộ.
- Tại
các tỉnh vùng Trung tâm và phía Đông Bắc Bộ: Địa điểm thường trực đặt tại Văn
phòng Chi cục Kiểm lâm vùng I, chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp thông tin và
diễn biến về tình hình cháy rừng trong toàn vùng và trực tiếp tham gia ứng cứu
chữa cháy rừng vùng Đông Bắc Bộ và Vườn quốc gia Tam Đảo khi xảy ra cháy lớn.
c) Số
điện thoại đường dây nóng: 098.119.7.119
3.
Chi cục Kiểm lâm vùng II
a) Phạm
vi hoạt động tại 12 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Hà Nội, Hòa Bình,
Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
b)
Phương án bố trí các tổ thường trực cơ động ứng cứu, chữa cháy tại một số vùng
trọng điểm trong thời kỳ cao điểm của mùa khô
- Tại
các tỉnh Bắc Bộ và Thanh Hóa: Địa điểm thường trực đặt tại Văn phòng Chi cục Kiểm
lâm vùng II hoặc một trong các huyện Quan Hóa, Mường Lát thuộc tỉnh Thanh Hóa
(tùy từng thời điểm và diễn biến tình hình cháy rừng), chịu trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp thông tin và diễn biến về tình hình cháy rừng trong toàn vùng và
trực tiếp tham gia ứng cứu chữa cháy rừng cho các tỉnh nói trên và Vườn quốc
gia Ba Vì, Vườn quốc gia Cúc Phương khi xảy ra cháy lớn.
- Tại
các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình: Địa điểm thường trực đặt tại tỉnh Hà
Tĩnh, chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp thông tin và diễn biến về tình hình
cháy rừng trong toàn vùng và trực tiếp tham gia ứng cứu chữa cháy rừng cho các
tỉnh nói trên.
- Tại
các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế: Địa điểm thường trực đặt tại tỉnh Thừa
Thiên Huế, chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp thông tin và diễn biến về tình
hình cháy rừng trong toàn vùng và trực tiếp tham gia ứng cứu chữa cháy rừng cho
các tỉnh nói trên và Vườn quốc gia Bạch Mã khi xảy ra cháy lớn.
c) Số
điện thoại đường dây nóng: 0961.388.088
4.
Chi cục Kiểm lâm vùng III
a) Phạm
vi hoạt động tại 21 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: Ninh Thuận, Bình
Thuận, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây
Ninh, Long An, Bến Tre, Cần Thơ, Tiền Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp,
Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng.
b)
Phương án bố trí các tổ thường trực cơ động ứng cứu chữa cháy tại một số vùng
trọng điểm trong thời kỳ cao điểm của mùa khô
- Tại
các tỉnh Đông Nam Bộ: Địa điểm thường trực đặt tại Trung tâm huấn luyện nghiệp
vụ thuộc Chi cục Kiểm lâm (trụ sở tại tỉnh Bình Dương), chịu trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp thông tin và diễn biến về tình hình cháy rừng trong toàn khu vực
các tỉnh Đông Nam bộ và trực tiếp tham gia ứng cứu chữa cháy rừng cho các tỉnh
Đông Nam bộ và Vườn quốc gia Cát Tiên khi xảy ra cháy lớn.
- Tại
các tỉnh Tây Nam Bộ: Địa điểm thường trực đặt tại Vườn quốc gia U Minh Hạ thuộc
tỉnh Cà Mau, trực tiếp tham gia ứng cứu chữa cháy cho các tỉnh khu vực Tây Nam
bộ.
c) Số
điện thoại đường dây nóng: 0986.681.769
5.
Chi cục Kiểm lâm vùng IV
a) Phạm
vi hoạt động tại 11 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk
Nông và Lâm Đồng
b) Bố
trí các tổ thường trực cơ động, ứng cứu chữa cháy rừng tại một số vùng trọng điểm
trong thời kỳ cao điểm của mùa khô, cụ thể như sau:
- Tại
các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ: Địa điểm thường trực đặt tại Văn phòng Chi cục
Kiểm lâm tỉnh Phú Yên, chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp thông tin và diễn biến
về tình hình cháy rừng trong các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ từ Thành phố Đà Nẵng
đến Khánh Hòa và trực tiếp tham gia ứng cứu chữa cháy rừng cho các tỉnh nói
trên.
- Tại
các tỉnh Tây Nguyên: Địa điểm thường trực đặt tại Văn phòng Chi cục Kiểm lâm
vùng IV, trực tiếp tham gia ứng cứu chữa cháy rừng cho vùng trọng điểm nguyên
liệu giấy tỉnh Kon Tum và các tỉnh, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Vườn
quốc gia Yok Đôn.
c) Số
điện thoại đường dây nóng: 02623.866.579
6.
Các Vườn quốc gia thuộc Tổng cục Lâm nghiệp
- Thiết
lập, bố trí lực lượng tại các trạm, chốt trực tại các vùng trọng điểm cháy rừng
thuộc Vườn quốc gia.
- Bố
trí ứng trực 24/24 tại Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia trong suốt thời kỳ cao điểm,
có nguy cơ xảy ra cháy rừng cao (cấp III, IV, V).
- Hỗ
trợ các địa phương chữa cháy rừng khi có đề nghị hoặc chỉ đạo của Tổng cục Lâm
nghiệp.
(Chi
tiết Phương tiện, trang thiết bị PCCCR tại Biểu 04)
III. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, HỖ TRỢ CÁC ĐỊA PHƯƠNG CHỮA CHÁY RỪNG
KHI XẢY RA CHÁY LỚN
1.
Các trường hợp đám cháy mới phát sinh hoặc các đám cháy trong khả năng khống chế
của địa phương
Đề
nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các lực lượng
trên địa bàn nhanh chóng, kịp thời chữa cháy rừng, hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do cháy rừng gây ra; chỉ đạo báo cáo cháy rừng theo quy định tại Điều
14, Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/ 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
2.
Trường hợp đám cháy lớn vượt quá khả năng kiểm soát, hoặc đám cháy quy mô không
lớn nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến người dân, đến an ninh quốc phòng, sự an
toàn của các công trình quan trọng, các công trình, vật kiến trúc có nguy cơ
gây cháy nổ lớn
a)
Sau khi tiếp nhận thông tin đề nghị hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
(1)
Chỉ đạo Tổng cục lâm nghiệp huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia
chữa cháy rừng.
(2)
Báo cáo Chủ tịch Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
và đề nghị Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo điều động lực lượng, phương tiện của các bộ,
ngành, địa phương khác tham gia chữa cháy rừng.
b) Tổng
cục Lâm nghiệp sau khi tiếp nhận thông tin:
(1)
Chỉ đạo Cục Kiểm lâm huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của các Chi cục
Kiểm lâm vùng tham gia chữa cháy rừng. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Lâm nghiệp
huy động lực lượng, phương tiện của 6 Vườn quốc gia trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp
tham gia chữa cháy rừng.
(2)
Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Chủ tịch Ủy ban quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và đề nghị Chủ tịch Ủy ban chỉ
đạo điều động lực lượng, phương tiện của các bộ, ngành, địa phương khác tham
gia chữa cháy rừng.
(3)
Trao đổi thông tin với Tổng cục Phòng chống thiên tai.
c) Cục
Kiểm lâm tiếp nhận thông tin
Sau
khi tiếp nhận thông tin đề nghị hỗ trợ, Cục Kiểm lâm:
(1)
Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm vùng huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị tham
gia chữa cháy rừng;
(2)
Báo cáo Tổng cục lâm nghiệp để:
- Huy
động lực lượng, phương tiện trong phạm vi quản lý tham gia chữa cháy rừng
(trong trường hợp cần thiết);
- Báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trao đổi thông tin với Tổng cục
Phòng chống thiên tai.
d)
Chi cục Kiểm lâm vùng tiếp nhận thông tin
Sau
khi tiếp nhận thông tin đề nghị hỗ trợ, Chi cục Kiểm lâm vùng:
(1)
Khẩn trương triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia chữa cháy rừng;
(2) Báo
cáo Cục Kiểm lâm để báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
đ) Vườn
quốc gia trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp tiếp nhận thông tin
Sau
khi tiếp nhận thông tin đề nghị hỗ trợ, Vườn quốc gia:
(1)
Khẩn trương triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia chữa cháy rừng;
(2)
Báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp để:
- Chỉ
đạo Cục Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm vùng tham gia chữa cháy rừng (trong trường hợp
cần thiết);
- Báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trao đổi thông tin với Tổng cục
Phòng chống thiên tai.
3.
Chỉ huy chữa cháy rừng: Thực hiện theo quy
định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy./.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Biểu 01: Diện tích rừng tại 8 vùng sinh thái
Đơn vị tính: ha
STT
|
Vùng sinh thái
|
Số tỉnh
|
Diện tích tự nhiên
|
Diện tích có rừng
|
Rừng tự
nhiên
|
Rừng trồng
|
Cả nước
|
63
|
33.108.691
|
14.677.215
|
10.279.185
|
4.398.030
|
1
|
Tây
Bắc
|
4
|
3.741.481
|
1.782.210
|
1.574.797
|
207.413
|
2
|
Đông
Bắc
|
13
|
6.612.824
|
3.949.249
|
2.364.934
|
1.584.315
|
3
|
ĐB
Sông Hồng
|
8
|
1.291.189
|
83.328
|
46.269
|
37.059
|
4
|
Bắc
Trung Bộ
|
6
|
5.144.112
|
3.126.704
|
2.205.433
|
921.271
|
5
|
Duyên
Hải
|
8
|
4.439.678
|
2.443.185
|
1.570.943
|
872.242
|
6
|
Tây
Nguyên
|
5
|
5.464.377
|
2.562.205
|
2.179.794
|
382.411
|
7
|
Đông
Nam Bộ
|
6
|
2.359.707
|
480.107
|
257.122
|
222.985
|
8
|
Tây
Nam Bộ
|
13
|
4.055.324
|
250.227
|
79.893
|
170.334
|
Biểu 02: Xác định mùa cháy rừng tại 8 vùng sinh thái
STT
|
Vùng sinh thái
|
Các tháng trong năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
Tây
Bắc
|
-
|
-
|
-
|
x
|
|
|
|
|
|
|
x
|
-
|
2
|
Đông
Bắc
|
-
|
-
|
-
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
|
-
|
3
|
ĐB
Sông Hồng
|
-
|
-
|
-
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
4
|
Bắc
Trung Bộ
|
|
|
|
x
|
x
|
-
|
-
|
-
|
x
|
|
|
|
5
|
Duyên
Hải
|
x
|
x
|
-
|
-
|
-
|
-
|
x
|
x
|
|
|
|
|
6
|
Tây
Nguyên
|
x
|
x
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
7
|
Đông
Nam Bộ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
8
|
Tây
Nam Bộ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
Ghi
chú:
Dấu “x”
là tháng khô có khả năng xuất hiện cháy rừng.
Dấu
“-” là tháng hạn, kiệt và cực kỳ nguy hiểm về cháy rừng trong mùa cháy.
* Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xác định mùa
cháy rừng chi tiết tại từng địa phương.
Biểu 03: Vùng trọng điểm cháy rừng tại cấp tỉnh
TT
|
Tỉnh
|
Vùng trọng điểm (cấp huyện)
|
Các
tỉnh Tây Bắc, Đông Bắc
|
1
|
Tuyên
Quang
|
Na
Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn, Tp. Tuyên Quang, Sơn Dương, Lâm Bình
|
2
|
Sơn
La
|
Tp.
Sơn La, Thuận Châu, Phù Yên, Sông Mã, Bắc Yên, Mường La, Sốp Cộp, Yên Châu, Mộc
Châu, Vân Hồ, Quỳnh Nhai.
|
3
|
Lào
Cai
|
Tp.
Lào Cai. Văn Bàn, Bảo Thắng, SaPa, Bát Xát, Mường Khương, Si Ma Cai, Bắc Hà,
Bảo Yên.
|
4
|
Lai
Châu
|
Tp.
Lai Châu, Mường Tè, Than Uyên, Tân Uyên, Nậm Nhùn, Tam Đường, Sìn Hồ, Phong
Thổ
|
5
|
Thái
Nguyên
|
Định
Hóa, Phú Lương, Đại Từ, Võ Nhai, Tx Sông Công, Phú Bình, Đồng Hỷ, Tp. Thái
Nguyên, Phổ Yên.
|
6
|
Điện
Biên
|
Điện
Biên Phủ, Mường Ảng, Tuần Giáo, Nậm Pồ, Điện Biên Đông, Mường Lay, Tủa Chùa,
Mường Nhé, Mường Chà, Điện Biên.
|
7
|
Bắc
Giang
|
Sơn
Động, Lục Ngạn, Yên Thế, Lạng Giang, Việt Yên, Tp. Bắc Giang, Yên Dũng, Lục
Nam.
|
8
|
Bắc
Kạn
|
Ngân
Sơn, Chợ Đồn, Bạch Thông, Na Rì, Tp. Bắc Kạn, Chợ Mới, Pắc Nặm, Ba Bể.
|
9
|
Lạng
Sơn
|
Tp.
Lạng Sơn, Cao Lộc, Lộc Bình, Đình Lập, Tràng Định. Hữu Lũng, Văn Lãng, Bắc
Sơn, Bình Gia, Văn Quan, Chi Lăng.
|
10
|
Quảng
Ninh
|
Hạ
Long, Cẩm Phả, Quảng Yên, Đông Triều, Uông Bí, Móng Cái.
|
11
|
Phú
Thọ
|
Đoan
Hùng, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba, Tam Nông.
|
12
|
Cao
Bằng
|
Tp.
Cao Bằng, Hòa An, Hà Quảng, Trùng Khánh, Bảo Lâm, Thạch An, Quảng Hòa, Nguyên
Bình, Hạ Lang, Bảo Lạc.
|
13
|
Yên
Bái
|
Văn
Chấn, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Yên, Yên Bình.
|
14
|
Hà
Giang
|
Đồng
Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Vị Xuyên, Bắc Mê, Hoàng Su Phì.
|
15
|
Vĩnh
Phúc
|
Lập
Thạch, Tam Dương, Tam Đảo.
|
16
|
Hải
Dương
|
Thị
xã Chí Linh, Kinh Môn.
|
Các
tỉnh Đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung bộ
|
1
|
Hòa
Bình
|
Lương
Sơn, Yên Thuỷ, Kim Bôi, Mai Châu, Đà Bắc, Lạc Sơn
|
2
|
TP
Hà Nội
|
Ba
Vì, Sóc Sơn, Mỹ Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Sơn Tây
|
3
|
Ninh
Bình
|
Nho
Quan, Gia Viễn, TP. Tam Điệp, Hoa Lư, Yên Mô
|
4
|
Thanh
Hoá
|
Thị
xã Nghi Sơn, Thạch Thành, Quan Hoá, Quan Sơn, Hà Trung, Mường Lát, Lang
Chánh, Như Thanh, Như Xuân, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Tĩnh Gia, Hậu Lộc, Hoằng
Hóa, Nga Sơn
|
5
|
Nghệ
An
|
Con
Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa
Đàn, Quỳnh Lưu, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành
|
6
|
Hà
Tĩnh
|
Đức
Thọ, Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Hương Sơn, Hương Khê,
Vũ Quang và Lộc Hà
|
7
|
Quảng
Bình
|
TP.
Đồng Hới, Quảng Trạch, Bố Trạch, Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Minh Hoá, Tuyên Hoá
|
8
|
Quảng
Trị
|
Vĩnh
Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Đắk Rông, Hướng Hóa, Triệu Phong, Đông Hà, Hải Lăng
|
9
|
TT.
Huế
|
Phú
Lộc, Phong Điền, A Lưới, Hương Trà, Hương Thuỷ, TP Huế.
|
Các
tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
|
1
|
Đà
Nẵng
|
Quận
Liên Chiểu, Sơn Trà, Cẩm Lệ và Hòa Vang.
|
2
|
Quảng
Nam
|
Nông
Sơn, Duy Xuyên, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn, Phước Sơn, Tiên Phước, Đại Lộc,
Núi Thành, Đông Giang, Bắc Trà My.
|
3
|
Quảng
Ngãi
|
Sơn
Hà, Đức Phổ, Ba Tơ, Mộ Đức, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Sơn Tây, Tây Trà, Trà Bồng,
Sơn Tịnh, Minh Long và Bình Sơn.
|
4
|
Bình
Định
|
Hoài
Ân, Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, An Lão, Phù Cát, An
Nhơn, Tuy phước và thành phố Quy Nhơn.
|
5
|
Phú
Yên
|
Đồng
Xuân, Phú Hòa, Đông Hòa, Tuy An, Tây Hòa, thị xã Sông Cầu và thành phố Tuy
Hòa.
|
6
|
Khánh
Hòa
|
Ninh
Hòa, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, Tp Cam Ranh và Tp
Nha Trang.
|
7
|
Ninh
thuận
|
Khu
vực Ninh Sơn, Ninh Phước, Bác Ái
|
8
|
Bình
Thuận
|
Bắc
Bình, Hàm Thuận Nam, Tuy Phong
|
9
|
Kon
Tum
|
Ngọc
Hồi, Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Rẫy, Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Đăk Hà và Ia H’Drai
|
10
|
Gia
Lai
|
Chư
Păk, Mang Yang, Chư Prông, Đức Cơ, Đăk Pơ, Krông Chro, Chư Sê, Đăk Đoa, Ia
Grai, Chư Pưh và Tp Pleiku.
|
11
|
Lâm
Đồng
|
Đam
Rông, Bảo Lâm, Đơn Dương, Đức Trọng, Di Linh, lâm Hà, Lạc Dương và Tp Đà Lạt.
|
12
|
Đăk
Lăk
|
M’Đrăk,
Lăk, Ea Súp, Ea H’leo, Krông Năng, Krông Păk, Krông Bông, Krông Ana, Ea Kar
và Tp Buôn Ma Thuột.
|
13
|
Đăk
Nông
|
Đăk
Glong, Tuy Đức, Đăk Song, Cư Jút, Đăk Mil, Đăk R’lấp và Krông Nô.
|
Các
tỉnh khu vực Nam Bộ
|
1
|
Cà
Mau
|
Vườn
quốc gia U Minh Hạ
|
2
|
Kiên
Giang
|
Vườn
quốc gia U Minh Thượng, huyện Phú Quốc
|
3
|
An
Giang
|
Khu
vực huyện Tri Tôn, KBTTN Trà Sư
|
4
|
Đồng
Tháp
|
Vườn
quốc gia Tràm Chim
|
|
|
|
|
* Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xác định vùng trọng
điểm cháy rừng chi tiết ở địa phương.
Biểu 04: Phương tiện, thiết bị PCCCR để phục vụ huy động chữa
cháy rừng
TT
|
Tên thiết bị, máy
|
ĐVT
|
Số lượng
|
I
|
Tại
Chi cục Kiểm lâm vùng I
|
|
|
1
|
Ô
tô chuyên dùng
|
Chiếc
|
4
|
2
|
Máy
bơm chữa cháy
|
Chiếc
|
19
|
3
|
Máy
thổi gió
|
Chiếc
|
105
|
4
|
Máy
cắt thực bì
|
Chiếc
|
26
|
5
|
Máy
cưa xăng
|
Chiếc
|
70
|
6
|
Bình
chữa cháy (MD 6210M, MD 8500W)
|
Chiếc
|
30
|
7
|
Thiết
bị thông tin chỉ huy (Bộ đàm, Loa…)
|
Chiếc
|
39
|
8
|
Nhà
bạt di động
|
Chiếc
|
8
|
9
|
Bồn
chứa nước di động
|
Chiếc
|
10
|
10
|
Dụng
cụ thủ công (Bàn dập lửa, Dao quắm, Xẻng gấp …)
|
Chiếc
|
115
|
11
|
Bảo
hộ lao động (Mũ, võng…)
|
Chiếc
|
37
|
12
|
Đèn
chữa cháy ban đêm
|
Chiếc
|
15
|
II
|
Tại
Chi cục Kiểm lâm vùng II
|
|
|
1
|
Phương
tiện (ô tô chuyên dùng 05; xe máy 02)
|
Chiếc
|
07
|
2
|
Máy
bơm nước các loại
|
Chiếc
|
24
|
3
|
Máy
thổi gió các loại
|
Chiếc
|
107
|
4
|
Máy
cưa xăng
|
Chiếc
|
47
|
5
|
Máy
cắt thực bì
|
Chiếc
|
22
|
6
|
Bồn
cao su
|
Chiếc
|
12
|
7
|
Lều
|
Chiếc
|
07
|
8
|
Dụng
cụ thủ công các loại
|
Chiếc
|
52
|
9
|
Bảo
hộ lao động
|
Chiếc
|
55
|
10
|
Thiết
bị thông tin chỉ huy (Bộ đàm, Loa…)
|
Chiếc
|
35
|
III
|
Tại
Chi cục Kiểm lâm vùng III
|
|
|
1
|
Ôtô
chuyên dùng
|
Chiếc
|
4
|
2
|
Máy
bơm chữa cháy
|
Chiếc
|
19
|
3
|
Máy
thổi gió
|
Chiếc
|
105
|
4
|
Máy
cắt thực bì
|
Chiếc
|
26
|
5
|
Máy
cưa xăng
|
Chiếc
|
70
|
6
|
Bình
chữa cháy (MD 6210M, MD 8500W)
|
Chiếc
|
30
|
7
|
Thiết
bị thông tin chỉ huy (Bộ đàm, Loa…)
|
Chiếc
|
39
|
8
|
Nhà
bạt di động
|
Chiếc
|
8
|
9
|
Bồn
chứa nước di động
|
Chiếc
|
10
|
10
|
Dụng
cụ thủ công (Bàn dập lửa, Dao quắm, Xẻng gấp …)
|
Chiếc
|
115
|
11
|
Bảo
hộ lao động (Mũ, võng…)
|
Chiếc
|
37
|
12
|
Đèn
chữa cháy ban đêm
|
Chiếc
|
15
|
IV
|
Tại
Chi cục Kiểm lâm vùng IV
|
|
|
1
|
Phương
tiện (ô tô chuyên dùng 05; xe máy 06)
|
Chiếc
|
11
|
2
|
Máy
bơm chữa cháy
|
Chiếc
|
13
|
3
|
Máy
thổi gió
|
Chiếc
|
95
|
4
|
Máy
cắt thực bì
|
Chiếc
|
47
|
5
|
Cưa
xăng
|
Chiếc
|
27
|
6
|
Bình
chữa cháy MD 6210M
|
Chiếc
|
30
|
7
|
Máy
phát điện 10 KV
|
Chiếc
|
2
|
8
|
Thiết
bị thông tin chỉ huy (Loa, bộ đàm)
|
Chiếc
|
17
|
9
|
Bộ đèn
chiếu sáng ban đêm
|
Chiếc
|
8
|
10
|
Nhà
bạt di động
|
Chiếc
|
7
|
11
|
Bồn
chứa nước di động
|
Chiếc
|
2
|
12
|
Dụng
cụ thủ công (Bàn dập lửa, Dao phát …)
|
Chiếc
|
455
|
13
|
Bảo
hộ lao động (quấn áo, mặt nạ)
|
Bộ
|
104
|
* Tùy
từng thời điểm tại từng đơn vị số lượng các Phương tiện, thiết bị PCCCR có thể
thay đổi do đã được tăng cường đến các địa phương.