ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/KH-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
08 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN KẾT LUẬN SỐ 20-KL/TU NGÀY 24/6/2020 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA
XIII VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU CỦA TỈNH ỦY KHÓA XIII VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SÓC TRĂNG
Thực hiện Kết luận số 20-KL/TU ngày 24/6/2020 của
Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XIII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của
Tỉnh ủy khóa XIII về bảo vệ môi trường tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung sau:
I. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền,
đoàn thể và nhân dân về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của công tác bảo vệ
môi trường; quản lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu; hạn
chế thấp nhất mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên thiên
nhiên, tác động của biến đổi khí hậu; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường
sống; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong tình
hình hiện nay và giai đoạn tiếp theo.
Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phải
gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và được đặt ở vị trí trung tâm của các
chính sách, quyết định phát triển; thực hiện sàng lọc, lựa chọn đầu tư phát triển,
công tác thu hút đầu tư và triển khai các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương phải chú trọng đến đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường;
không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế, thực hiện nghiêm nguyên tắc:
“Người gây ô nhiễm phải trả tiền, người được hưởng lợi từ môi trường phải có
trách nhiệm đóng góp”.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch qua hệ thống
cấp nước tập trung đạt 93%; tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh là 99%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị, công nghiệp,
dịch vụ được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 95%; tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt khu dân cư nông thôn, làng nghề được thu gom và xử lý đạt tiêu
chuẩn môi trường đạt 65%.
- 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ
sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải.
- 100% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung.
- 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn y tế nguy hại
được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức về công
tác bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
Các sở, ngành và địa phương tiếp tục quán triệt,
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
15/3/2017 của Tỉnh ủy Sóc Trăng về bảo vệ môi trường tỉnh Sóc Trăng đến năm
2020; Chương trình hành động số 07/CTr-UBND ngày 31/7/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 15/3/2017 của Tỉnh ủy về bảo
vệ môi trường tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước có liên quan đến bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu.
Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phải được đặc biệt quan
tâm, thực hiện thường xuyên và đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Công tác
tuyên truyền cần gắn với việc xây dựng các mô hình, các hoạt động cụ thể để phổ
biến rộng rãi nhằm tác động trực tiếp đến ý thức của cộng đồng, doanh nghiệp.
Trong giai đoạn tới, cần tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và trong cộng đồng về tác hại của chất thải túi ni lông khó
phân hủy; về phong trào chống rác thải nhựa; tăng cường công tác quản lý, tái sử
dụng tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa theo Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày
20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý rác thải nhựa đại dương; tổ chức triển
khai tốt việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng trong nông
nghiệp; nâng cao nhận thức về tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đô thị, nông
thôn vì một môi trường sông trong lành, an toàn và phát triển bền vững; tổ chức
mô hình thu gom, phân loại rác sinh hoạt tại nguồn; tuyên truyền, phổ biến kiến
thức và kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho cộng đồng.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về môi trường
Các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong việc sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; thực hiện việc lồng ghép các yêu cầu,
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong quy hoạch tỉnh, kế
hoạch của ngành và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác bảo
vệ môi trường nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường kéo dài thuộc thẩm
quyền, phạm vi quản lý nhưng không tích cực, chủ động giải quyết, xử lý triệt để;
thiếu tinh thần trách nhiệm trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc
buông lỏng trong công tác quản lý trong việc bảo vệ, khai thác tài nguyên,
khoáng sản và bảo vệ môi trường.
Thu hút đầu tư phải sàng lọc, cân nhắc, phải đảm bảo
các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Các dự án đầu tư phải được xem xét từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư; phải thực hiện đầy đủ quy định pháp luật về lập, thẩm định và
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xây dựng các công trình về xử
lý chất thải; xác nhận hoàn thành các công trình về môi trường trước khi đưa dự
án vào vận hành, sử dụng; khuyến khích các tổ chức phát triển dịch vụ về môi
trường; tăng cường các hoạt động quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm
thiểu chất thải, chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải lớn, nguồn thải
có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao, thực hiện theo quy định bảo vệ môi trường
trong quá trình đầu tư lắp đặt thiết bị giám sát tự động truyền dữ liệu về cơ
quan quản lý môi trường. Triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý, bảo vệ, phát
triển và sử dụng bền vững tài nguyên nước dưới đất, khắc phục tình trạng khai
thác nước dưới đất vượt ngưỡng cho phép. Giám sát chặt chẽ việc khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; thực hiện có hiệu quả các giải
pháp phòng, chống khô hạn, xâm nhập mặn, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Tập trung rà soát, ban hành theo thẩm quyền các văn
bản triển khai thực hiện những quy định pháp luật về tài nguyên, môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu. Hằng năm, xây dựng báo cáo chuyên đề về môi trường và
định kỳ 5 năm xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường theo quy định nhằm phục vụ
tốt công tác quản lý nhà nước về môi trường. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tiến
hành tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu về môi trường một cách
khách quan, kịp thời nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng
cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo
vệ tài nguyên, môi trường, chú trọng đối với đội ngũ cán bộ môi trường cấp huyện,
xã. Bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp trình độ
chuyên môn, yêu cầu, nhiệm vụ được giao; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ
chức, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác bảo vệ môi trường.
3. Tập trung cải tạo, phục hồi
khu vực ô nhiễm môi trường
Tập trung khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường ở
những khu vực thường xảy ra ô nhiễm; trên cơ sở đó, xây dựng đề án cải tạo, phục
hồi môi trường các ao, hồ, kênh, mương, đoạn sông trong các đô thị, khu dân cư
tập trung xảy ra ô nhiễm. Chú trọng xây dựng phương án, lộ trình để giải quyết
đối với các cơ sở nằm xen lẫn trong khu dân cư có hoạt động thường xuyên gây ô
nhiễm; những khu vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, kéo dài; ô nhiễm khí
thải tại làng nghề hầm than xã Xuân Hòa, huyện Kế Sách; có giải pháp khắc phục
hiệu quả ô nhiễm môi trường tại các trang trại chăn nuôi tập trung. Các sở,
ngành chức năng phối hợp địa phương tập trung rà soát các công trình thoát nước,
có giải pháp chống ngập úng cho các đô thị trong điều kiện dự báo nước biển
dâng.
Đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý chất thải rắn khu
vực đô thị, nông thôn; tập trung khảo sát, đánh giá lại tình trạng môi trường tại
các bãi rác; có kế hoạch đầu tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng các bãi rác hiện có;
thực hiện di dời hoặc đóng cửa đối với công trình đã quá tải, gây ô nhiễm.
Không đầu tư các lò đốt chất thải sinh hoạt có quy mô nhỏ, không đáp ứng quy
chuẩn kỹ thuật môi trường làm phát sinh khí thải gây ô nhiễm. Trước mắt, thực
hiện thí điểm các mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tiến tới
nhân rộng trong toàn tỉnh.
Triển khai công tác điều tra, đánh giá xác định
dòng chảy tối thiểu; khả năng tiếp nhận nước thải; sức chịu tải các sông chính
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng phục vụ công tác ngăn ngừa, dự báo ô nhiễm nguồn nước
mặt, cấp phép xả thải và làm cơ sở để áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về môi trường theo quy định.
4. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra xử lý vi phạm về tài nguyên, môi trường
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp; xử lý nghiêm
các doanh nghiệp vi phạm, kiên quyết tạm đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động
theo quy định pháp luật đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng, kéo dài;
thực hiện tốt việc công khai thông tin các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường.
Tập trung đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ trong công
tác thanh tra; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở thực hiện các quy định
pháp luật về tài nguyên và môi trường.
5. Thực hiện xã hội hóa công
tác bảo vệ môi trường
Khuyến khích xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường,
trong đó tập trung ưu tiên thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, xử lý chất thải nguy hại. Thực hiện
thu gom bao, gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng bằng các thiết bị, công nghệ
hiện đại, thân thiện với môi trường, tái sử dụng chất thải. Đầu tư hệ thống xử
lý nước thải tập trung các khu, cụm công nghiệp theo đúng quy định.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng dân cư
trong công tác bảo vệ môi trường; xây dựng và phát triển các tổ, nhóm, câu lạc
bộ, mô hình tự quản bảo vệ môi trường tại các địa phương nhằm góp phần đóng góp
tích cực vào công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
6. Danh mục các nhiệm vụ, dự án
triển khai thực hiện Kế hoạch: Chi tiết theo Phụ lục đính kèm.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Căn cứ nhiệm vụ, công việc được giao, các cơ quan,
đơn vị, địa phương xây dựng dự toán chi tiết để thực hiện Kế hoạch, tổng hợp
chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo khả năng cân đối của ngân
sách địa phương trong từng giai đoạn để thực hiện, đảm bảo đạt hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ đặt ra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ động phối hợp các sở, ngành, đoàn thể, các cơ
quan truyền thông và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
cho cán bộ, công chức, doanh nghiệp, cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành quy định về bảo vệ môi trường; xử lý chất thải; quan trắc môi trường đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn thải lớn, có nguy cơ tiềm ẩn ô
nhiễm môi trường; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường.
Tập trung triển khai các chương trình, dự án, nhiệm
vụ, đề án được phân công theo danh mục ban hành kèm theo Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan
liên quan rà soát các dự án ưu tiên về bảo vệ môi trường. Không trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt các dự án, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách Nhà nước cho các dự án xử lý chất thải theo quy định của Luật đầu tư công
phù hợp tình hình thực tiễn.
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường lồng ghép các
nội dung bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu vào Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường, nguồn thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải hằng năm để thực hiện công tác bảo vệ môi trường
theo quy định.
4. Sở Công Thương
Tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng điện tiết
kiệm, hiệu quả; huy động nguồn lực kinh tế để phát triển năng lượng tái tạo.
Trong việc tham mưu xây dựng quy hoạch phát triển điện mặt trời, điện gió phải
chú trọng đến công tác bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường
trong quy hoạch, hoạt động của các chợ trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Quản lý nghiêm các hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các chất cấm không được sử dụng trong nông nghiệp.
Khuyến khích việc sản xuất, sử dụng phân bón hữu cơ, chế phẩm sinh học trong
nông nghiệp.
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai,
nhân rộng mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng trong nông nghiệp.
Đẩy mạnh việc thực hiện tiêu chí về môi trường
trong xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Y tế
Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực y tế; chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện công tác quản lý, vận chuyển, xử
lý chất thải y tế nguy hại theo Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 10/4/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy
hại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm
2025.
Tập trung triển khai thực hiện các công trình xử lý
chất thải y tế cho các Bệnh viện, Trung tâm Y tế, Trạm Y tế, đảm bảo vận hành
theo đúng quy chuẩn quy định.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn. Triển khai định
hướng phát triển hệ thống thoát nước, thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu, cụm
công nghiệp và bệnh viện trên địa bàn tỉnh; đảm bảo thực hiện các nội dung về bảo
vệ môi trường theo quy định đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền trong quá
trình tổ chức lập, thẩm định.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong bảo vệ môi trường;
thúc đẩy việc tiếp nhận, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến trong xử lý chất
thải; phối hợp các cơ quan liên quan trong việc thẩm định công nghệ của các dự
án đầu tư nhằm ngăn chặn việc sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp các sở, ngành liên quan, các cơ quan báo,
đài; chỉ đạo Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước liên quan đến biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao
nhận thức và ý thức trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và nhân dân
về thực trạng và sự gia tăng suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường
đang là nguy cơ đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe, đời sống của người dân và sự
phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
10. Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động
giao thông; tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình triển
khai các dự án, công trình giao thông.
11. Sở Nội vụ
Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, tập huấn, nâng cao nghiệp
vụ về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ địa chính, môi
trường cấp xã, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ.
12. Công an tỉnh
Tăng cường nắm địa bàn; thực hiện các biện pháp đấu
tranh, phòng, chống tội phạm về tài nguyên, môi trường. Kiểm tra, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường.
13. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp; đề xuất,
giám sát việc đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, đảm bảo trong khu công nghiệp
phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
Tăng cường công tác giám sát hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
và đề xuất các cơ quan chức năng thanh tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường
theo quy định.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của doanh nghiệp, người dân về bảo vệ tài nguyên, môi trường; tập trung cải tạo,
phục hồi môi trường các ao, hồ, kênh, rạch, mương, đoạn sông bị ô nhiễm; vận
hành hiệu quả các bãi xử lý rác đã đầu tư, mở rộng địa bàn thu gom rác; hạn chế
ô nhiễm do rác thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy, thực hiện hiệu quả phong
trào “Chống rác thải nhựa”; quan tâm hơn nữa công tác thu gom, xử lý bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định nhằm hạn chế việc vứt vỏ bao
bì, thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường; xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vứt rác không đúng quy định.
15. Báo Sóc Trăng, Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh
Tăng cường đưa tin, bài viết về môi trường; xây dựng
các chương trình, phóng sự, chuyên mục, phim tư liệu về công tác bảo vệ tài
nguyên, môi trường nhân các sự kiện của ngành tài nguyên và môi trường.
16. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
Đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, đoàn thể và nhân
dân về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Tăng cường các hoạt động
giám sát, phản biện xã hội; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của các tổ chức thành
viên, cử tri, cộng đồng dân cư và nhân dân về bảo vệ môi trường để báo cáo, phản
ánh, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ
hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- UB MTTQ VN và các đoàn thể tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Sóc Trăng;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiểu
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 107/KH-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Số TT
|
Tên nhiệm vụ, đề
án, dự án
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Đề án Cải tạo, phục hồi môi trường các ao, hồ,
kênh, mương, đoạn sông, khu vực bị ô nhiễm
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
2021 - 2025
|
2
|
Điều tra hiện trạng các bãi rác tập trung trên địa
bàn tỉnh. Đề xuất lộ trình đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm
môi trường tại các bãi rác đã quá tải
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
- Sở Xây dựng
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2021 - 2025
|
3
|
Điều tra, thống kê các nguồn thải trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
2021 - 2022
|
4
|
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực
thực thi công vụ cho công chức môi trường địa phương
|
Sở Nội vụ
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
2021 - 2022
|
5
|
Tổ chức các hoạt động thực hiện Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh về “Chống rác thải nhựa”
|
Các sở, ngành tỉnh
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
2021 - 2022
|
6
|
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thoát nước, ưu tiên
ở các khu vực thị trấn, thị xã
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2021 - 2025
|