ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 474/KH-UBND
|
Thành phố Huế,
ngày 27 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025; Quyết định số
353/QĐ-TTg ngày 15/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn
2021-2025; Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 03/11/2021 của Tỉnh uỷ về giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 20/2023/NQ- HĐND ngày 21/8/2023 của
HĐND tỉnh quy định các chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2023-2025; Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 07/4/2023 của UBND tỉnh về
phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số
121/KH-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số
175/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội về việc thành lập thành phố Huế trực
thuộc Trung ương.
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế ban hành Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2025, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ
người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ
bản. Nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện điều kiện sống của người nghèo.
Ưu tiên giảm nghèo các xã có lộ trình phấn đấu xây dựng nông thôn mới; chú trọng
công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng. Huy động nguồn lực hỗ trợ nhà ở và tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản cho người nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Các kết quả và chỉ tiêu
chủ yếu cần đạt
a) Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo
chung toàn thành phố Huế giảm còn dưới 1,2%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo là đồng
bào dân tộc thiểu số giảm từ 3% trở lên, tỷ lệ hộ nghèo tại các xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao trên 25% giảm từ 4% trở lên; khu vực thành thị (gồm các phường, thị
trấn) không còn hộ nghèo (trừ hộ nghèo không có khả năng lao động); không có hộ
nghèo, hộ cận nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; tỷ lệ hộ cận
nghèo chung toàn thành phố thấp hơn mức bình quân tỷ lệ hộ cận nghèo toàn quốc.
(Đính kèm Phụ lục chỉ tiêu
phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2025)
b) Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại,
lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản như: đường giao thông,
trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi tại các địa bàn
đặc biệt khó khăn được trung ương, tỉnh tiếp tục hỗ trợ đầu tư năm 2025; 02 xã
Lộc Vĩnh, Giang Hải (huyện Phú Lộc) và xã Phú Gia (huyện Phú Vang) hoàn thành hồ
sơ trình cấp có thẩm quyền công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2025
nhằm đảm bảo 100% xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai
đoạn 2021-2025 thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
c) Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng
các mô hình, dự án giảm nghèo nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du
lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền
vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển.
d) Hỗ trợ tư vấn học nghề, giới
thiệu việc làm tại địa phương, trong nước và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số có
nhu cầu.
đ) Tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực giảm nghèo cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
2.2. Các chỉ tiêu giảm thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
a) Y tế: 100% người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế;
b) Nhà ở: Hoàn thành việc xóa
nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các quy định hiện hành; đảm
bảo mọi người dân có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của
thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững;
c) Việc làm
- 100% người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn,
định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc
làm;
- Đảm bảo 100% người lao động
có nhu cầu học nghề được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, kỹ năng; tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 75%; có khoảng 2.100 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng (trong đó phấn đấu có 4,4% hộ nghèo, hộ cận nghèo);
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn được tiếp cận nguồn vốn
tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định;
d) Giáo dục
Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng
nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt 70%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được
hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp;
đ) Nước sinh hoạt và vệ sinh:
100% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 80% hộ
nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
e) Thông tin
- Phấn đấu 100% hộ nghèo, hộ cận
nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng dịch vụ viễn thông, internet;
- 100% các hộ gia đình sinh sống
địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển được tiếp cận thông tin về
giảm nghèo bền vững thông qua các sản phẩm truyền thông.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm nhiệm
vụ, giải pháp chung
a) Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng; chỉ đạo,
điều hành của chính quyền, phối hợp thực hiện của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội, phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan trong triển khai thực hiện công tác giảm
nghèo bền vững;
b) Tăng cường công tác quản lý
nhà nước; hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành
- Tiếp tục kiện toàn, hoàn thiện
tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo các cấp, phân công nhiệm vụ và địa bàn
phụ trách cụ thể để chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo, nhất là tại các địa
bàn cấp huyện, cấp xã được thành lập mới, sáp nhập; Tổ chức bộ máy quản lý điều
hành, tham mưu triển khai thực hiện về công tác giảm nghèo ở cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh, cấp huyện sau khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và các phòng, ban cấp huyện.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo. Bồi dưỡng, tập huấn, trang bị kiến thức, kỹ
năng quản lý, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo các cấp.
c) Tổ chức triển khai thực hiện
đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo
- Các cấp, các ngành, địa
phương xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững;
phân công cụ thể nhiệm vụ, tăng cường phân cấp để chủ động lập kế hoạch, quản
lý điều hành và tổ chức thực hiện.
- Triển khai thực hiện đồng bộ,
kịp thời, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo; tạo điều kiện
cho người dân tham gia tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin); chú trọng lồng ghép, ưu tiên
thực hiện các dự án có tính liên kết chuỗi hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn.
d) Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là
người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể chính trị - xã hội; nâng cao vai trò của người có uy tín trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để tuyên truyền, vận động thay đổi
nhận thức của hộ nghèo về thực hiện chủ trương thoát nghèo bền vững, giúp cho hộ
nghèo nhận thức được trách nhiệm thoát nghèo là trách nhiệm chính của gia đình,
nhà nước và xã hội chỉ hỗ trợ một phần các điều kiện cần thiết;
đ) Tổ chức đào tạo, tập huấn;
theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo bền vững.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo các
cấp, nhất là cấp xã; tổ chức tốt công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo; tổng hợp báo cáo tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định;
- Tạo điều kiện để Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng người dân tham gia thực hiện và kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện công tác giảm nghèo;
e) Thực hiện tốt các phong trào
thi đua giảm nghèo, kịp thời biểu dương, khen thưởng, động viên cá nhân, tập thể
có nhiều thành tích trong công tác giảm nghèo và những hộ nghèo, hộ cận nghèo
tiêu biểu, điển hành vươn lên thoát nghèo bền vững; tăng cường hoạt động hỗ trợ,
giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao;
g) Huy động nguồn lực thực hiện
công tác giảm nghèo bền vững: Tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện có
hiệu quả chính sách giảm nghèo. Tiếp tục thực hiện tốt các phong trào, cuộc vận
động giúp đỡ người nghèo do các cấp, các ngành, hội, đoàn thể và các nhóm thiện
nguyện, nhà hảo tâm trong xã hội phát động;
h) Tiếp tục ứng dụng công nghệ
thông tin quản lý hộ nghèo: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp phần mềm quản lý hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thành phố, điều chỉnh dữ liệu phù hợp theo đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã sau sáp nhập, chia tách. Triển khai hệ thống rà
soát và quản lý thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn thành phố để giúp quản
lý, thực hiện công tác giảm nghèo có hiệu quả, khoa học, chất lượng.
i) Ban hành kế hoạch, tổ chức
thực hiện việc đánh giá tổng kết công tác giảm nghèo và kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn.
2. Nhóm nhiệm
vụ, giải pháp giảm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
a) Việc làm
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các địa phương có
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và cơ sở đào tạo nghề cho người
khuyết tật; tổ chức đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp;
- Khuyến khích tổ chức đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm; đào tạo nghề phù hợp với cơ cấu lao động, cơ
cấu ngành nghề của địa phương, ưu tiên đào tạo các nghề có thể tự tạo việc làm
tại chỗ, nghề có nhu cầu cao, có khả năng tìm được việc làm tại địa phương,
trong nước và tham gia thị trường lao động quốc tế;
- Triển khai thực hiện các
chính sách về việc làm nhằm phát triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm
cho lao động tại địa phương, nhất là lao động thời vụ nông nhàn, lao động không
có cơ hội tiếp cận với thị trường lao động khác; hỗ trợ chi phí học nghề, vay vốn
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Thực hiện khảo sát, thống kê,
dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo
việc làm trên địa bàn;
- Phát triển mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn. Khuyến khích,
ưu đãi các doanh nghiệp mở rộng hoạt động ở các xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ, tạo
điều kiện, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, làng nghề, cơ sở kinh doanh ổn
định phát triển sản xuất nhằm duy trì việc làm ổn định, tạo việc làm tại chỗ ở
địa phương.
b) Y tế
- Hỗ trợ phòng chống suy dinh
dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình
nghèo và cận nghèo; cải thiện chất lượng bữa ăn học đường, phòng chống thiếu vi
chất dinh dưỡng; giáo dục bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ
5 đến dưới 16 tuổi);
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người
thuộc hộ nghèo, hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo và hộ
thoát nghèo, đồng thời thoát cận nghèo. Thực hiện đúng quy chế quản lý, sử dụng
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh thành phố Huế.
- Khuyến khích đội ngũ y, bác sỹ
về làm việc ở tuyến cơ sở. Đầu tư cơ sở vật chất cho các trạm y tế, lồng ghép với
thực hiện chuẩn quốc gia về y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo tiếp cận các dịch vụ y tế.
c) Giáo dục
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên, học viên thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và quy định về
chính sách phát triển giáo dục mầm non;
- Tuyên truyền, hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện cho học sinh, sinh viên đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn tiếp cận
chính sách tín dụng theo quy định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
d) Nhà ở:
Thực hiện tốt công tác xóa nhà
tạm, nhà dột nát theo Công điện số 102/CĐ- TTg ngày 06/10/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước;
Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 09/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh
triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn cả nước; Thông báo số
523/TB-VPCP ngày 16/11/2024 của Văn phòng Chính phủ về Thông báo kết luận của
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại phiên họp thứ nhất Ban chỉ đạo Trung
ương triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước; Công điện số
117/CĐ-TTg ngày 18/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh
triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước; Quyết định số
21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt
sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ
từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025; chính sách xóa nhà tạm cho hộ
nghèo tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh;
Huy động sự chung tay góp sức của
tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp và xã hội, đặc
biệt là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, nhằm hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo tinh thần chỉ đạo của Tỉnh ủy tại
Công văn số 4440-CV/TU ngày 20/11/2024 về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát với mục tiêu phấn đấu trong năm 2025
hoàn thành 03 nhiệm vụ: (i) Hỗ trợ nhà ở cho người có công; (ii) Hỗ trợ nhà ở
cho người dân theo các Chương trình mục tiêu quốc gia; (iii) Xóa nhà tạm, nhà dột
nát cho người dân ngoài 2 nhóm hỗ trợ trên.
đ) Nước sinh hoạt và vệ sinh
- Tiếp tục thực hiện chính sách
đầu tư công trình phục vụ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân trên địa bàn
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển; thực hiện chính sách đầu tư
công trình cấp nước sạch nông thôn; thực hiện chính sách hỗ trợ lắp đặt hệ thống
xử lý nước sạch cho hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng theo
quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh;
- Huy động tối đa nguồn lực, thực
hiện lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt và hỗ
trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cho người nghèo. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu
tư, xây dựng, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực dịch vụ
cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
e) Thông tin
- Đào tạo, tập huấn về chuyên
môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền
thông ở cơ sở;
- Huy động hỗ trợ phương tiện phục
vụ tiếp cận thông tin cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; tăng cường cơ sở vật chất cho
hoạt động thông tin cơ sở, đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết
yếu cho xã hội; thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông
tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới; tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho hộ nghèo có thành viên là người có công với
cách mạng theo quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ- HĐND ngày 21/8/2023 của
HĐND tỉnh;
- Cung cấp dịch vụ thông tin
công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, kiến thức về khoa học - kỹ thuật, các kinh nghiệm, các gương điển hình
trong hoạt động sản xuất, gương vượt khó vươn lên thoát nghèo; cung cấp nội
dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới.
3. Nhóm giải
pháp thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình
a) Chỉ đạo, điều hành, phối hợp
nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình
Thực hiện cơ chế phân cấp, trao
quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt
quá trình xây dựng và thực hiện Chương trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt động
tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
và người dân trên địa bàn thông qua các Dự án, Tiểu Dự án thuộc Chương trình,
nhất là các Dự án đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo và Dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất;
b) Chỉ đạo quyết liệt, đưa ra
các tiến độ cụ thể; tập trung các giải pháp khắc phục những vướng mắc, khó khăn
nhất là các thủ tục, hồ sơ thực hiện dự án đầu tư phát triển. Thực hiện hiệu quả
các nội dung của Chương trình, khuyến khích các hoạt động tạo việc làm, tăng
thu nhập cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hoá sinh kế, mô hình giảm
nghèo, giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững, đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh;
c) Tập trung, ưu tiên nguồn lực
theo hướng ưu tiên các Chương trình, Dự án mang lại hiệu quả cao như tạo việc
làm, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế nhân rộng mô hình giảm
nghèo,… lồng ghép hoạt động tín dụng chính sách xã hội với hỗ trợ kỹ thuật,
chuyển giao khoa học công nghệ;
d) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong
công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình.
4. Các nhiệm
vụ, giải pháp khác
a) Hỗ trợ hộ nghèo người có
công cách mạng và hộ nghèo không có khả năng lao động
- Lồng ghép nguồn lực, ưu tiên
hỗ trợ xoá các chiều thiếu hụt về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt
và vệ sinh, thông tin... Hướng dẫn, hỗ trợ học nghề, tạo việc làm phù hợp đối với
những lao động có khả năng lao động hoặc lao động bổ sung đến tuổi để xóa chiều
thiếu hụt về việc làm;
- Thực hiện các chính sách về hỗ
trợ phương tiện nghe nhìn, lắp đặt hệ thống xử lý nước sạch, trợ cấp xã hội
hàng tháng theo quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của
HĐND tỉnh; huy động nguồn lực hỗ trợ của các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp và
xã hội để chăm lo, hỗ trợ xoá nghèo theo từng trường hợp cụ thể;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
nhà ở cho người có công theo Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối
với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ
từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai
đoạn 2023-2025.
b) Hỗ trợ vay vốn tín dụng
- Rà soát, nắm lại hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đáp ứng điều kiện, có nhu cầu vay vốn và sử dụng
vốn vay có hiệu quả theo quy định tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để vay
vốn mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ
phục vụ sản xuất, kinh doanh, tự tạo việc làm, tăng thu nhập; hoặc để giải quyết
một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập;
- Hướng dẫn, hỗ trợ hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo lập phương án sản xuất, kinh doanh để vay vốn; tổ
chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả;
- Phát huy vai trò các tổ chức
nhận ủy thác vay vốn và các Tổ tiết kiệm và vay vốn của các tổ chức chính trị -
xã hội. Đảm bảo nguồn vốn cho vay, thu nợ đúng kỳ hạn, quay vòng vốn nhanh và
có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác có điều kiện tiếp cận được các nguồn vốn vay theo quy định;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
vay vốn theo quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND
tỉnh;
c) Nhân rộng mô hình giảm nghèo
- Xây dựng, nhân rộng mô hình
giảm nghèo theo hướng liên kết giữa hộ nghèo, nhóm hộ nghèo với các doanh nghiệp
nhằm nâng cao lợi nhuận cho người nghèo thông qua sự hỗ trợ vốn, kỹ thuật, tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp;
- Khảo sát, đánh giá các mô
hình, dự án hỗ trợ khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư đã triển khai trên địa
bàn, tiếp tục nhân rộng các mô hình, dự án có hiệu quả, phù hợp với hộ nghèo, hộ
cận nghèo và điều kiện, đặc thù của địa phương, tạo điều kiện, cơ hội cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận, tham gia các mô hình, tạo thu nhập, ổn định
cuộc sống, thoát nghèo bền vững.
d) Tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo quy định tại 190/2014/TT-BTC ngày
11/12/2014 của Bộ Tài chính về quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch năm 2025 được phân bổ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
2. Kinh phí thực hiện
các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung; giảm nghèo đặc thù của địa phương theo
quy định hiện hành.
3. Các nguồn huy động hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội
dung Kế hoạch nhằm đạt mục tiêu đề ra;
b) Chủ trì, hướng dẫn, triển
khai thực hiện Dự án 1, Dự án 2, Dự án 4, Tiểu dự án 2 của Dự án 6, Dự án 7 của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh;
c) Thực hiện kiểm tra, giám sát
đánh giá kết quả thực hiện các chính sách quy định tại Nghị quyết số
20/2023/NQ-HĐND; tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất kết quả thực hiện cho
UBND tỉnh;
d) Chia sẻ cơ sở dữ liệu về hộ
nghèo, hộ cận nghèo cho các cơ quan, đơn vị liên quan để phục vụ công tác triển
khai thực hiện các nội dung liên quan đến Chương trình;
đ) Tham mưu, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị liên quan và các địa phương dự toán kinh phí thực hiện các chính
sách quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND; tổng hợp, gửi Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện;
e) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi
thành phố bằng các biện pháp, giải pháp, cách làm cụ thể, hiệu quả để triển
khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi toàn thành phố đảm bảo đúng tiến độ,
yêu cầu đề ra.
g) Theo dõi, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh tập trung huy động
mọi nguồn lực để thực hiện Kế hoạch. Ưu tiên nguồn lực cho các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, gắn mục tiêu giảm nghèo với xây dựng
nông thôn mới.
3. Sở Tài chính
a) Hàng năm, trên cơ sở dự toán
kinh phí do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp từ các cơ quan, đơn vị
và các địa phương liên quan (đã bao gồm kinh phí thực hiện các chính sách quy định
tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh) và khả năng cân
đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội
dung của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giám sát, kiểm tra,
hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí giảm nghèo đúng mục đích, có hiệu quả;
a) Tham mưu UBND tỉnh cân đối,
bố trí vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ nhà ở cho người
có công với cách mạng để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn
triển khai thực hiện nguồn kinh phí tiết kiệm 5% chi phí thường xuyên năm 2024
của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để triển khai hỗ trợ xóa nhà tạm,
nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và được chuyển nguồn sang năm 2025 sau
khi có hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì, trực tiếp quản lý,
hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3; Chủ trì, hướng dẫn, triển
khai thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông, lâm, ngư; phát triển các
ngành nghề nông thôn; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; hỗ
trợ xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, mô hình chuyên canh theo
hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo dễ tiếp cận và tham gia;
b) Bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ
khuyến nông cơ sở trong việc giúp đỡ, hướng dẫn các hộ gia đình vay vốn, sử dụng
nguồn vốn, tổ chức sản xuất;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
đồng bộ các giải pháp nhằm đảm bảo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới ưu
tiên những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Thực hiện lồng ghép các chương trình của
ngành với chương trình giảm nghèo bền vững;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ lắp đặt hệ thống xử lý nước
sạch cho hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng theo quy định tại
Nghị quyết số 20/2023/NQ- HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Theo dõi, giám sát, tổng hợp
kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh.
5. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, các địa phương tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày
22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân
bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa
phương giai đoạn 2023-2025;
b) Chủ trì triển khai chính sách
xóa nhà tạm cho hộ nghèo theo Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh. Theo dõi, giám sát và tổng hợp kết quả thực hiện Chương
trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Y tế
a) Chủ trì, trực tiếp quản lý,
hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3;
b) Chủ trì thực hiện các chương
trình chăm sóc sức khỏe cho người nghèo. Đẩy mạnh công tác truyền thông về kế
hoạch hóa gia đình cho các hộ nghèo. Chủ động phối hợp tham mưu xây dựng cơ chế,
chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế, phối hợp quản lý và sử dụng hiệu quả Quỹ khám
chữa bệnh cho người nghèo. Thực hiện việc lồng ghép các chương trình của ngành
với chương trình giảm nghèo;
c) Theo dõi, giám sát, tổng hợp
kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo về thông tin. Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ
thông tin ở cơ sở tại địa phương. Phát triển mới, duy trì các cụm thông tin điện
tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới;
b) Thiết lập mới, nâng cấp đài
truyền thanh xã. Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông
tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Hỗ trợ sản xuất, biên tập
phát sóng, phát hành, chuyển tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc sản phẩm
báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh
truyền hình... để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, gương điển hình về giảm nghèo;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho
hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị
quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
đ) Theo dõi, giám sát, tổng hợp
kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành và các địa phương hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất
đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; thực hiện các giải pháp hạn chế tác động của biến
đổi khí hậu đến người nghèo, đối tượng yếu thế.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì thực hiện các giải
pháp đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi; nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
b) Hướng dẫn thực hiện chính
sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và Nghị định số
105/2020/NĐ-CP của Chính phủ; phối hợp với Hội Khuyến học xây dựng cơ chế khuyến
học, khuyến tài cho học sinh nghèo.
10. Sở Tư pháp
Chủ trì tiếp tục thực hiện hiệu
quả tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách trên địa
bàn tỉnh và các hỗ trợ pháp lý liên quan đến người nghèo, các đối tượng chính
sách khác. Nâng cao năng lực và hiệu quả của các tổ tư vấn và trợ giúp viên
pháp lý.
11. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành và các địa phương thực hiện chính sách đưa văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ
trợ người nghèo tiếp cận văn hóa, thông tin, nâng cao đời sống tinh thần, nhất
là các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa.
12. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, lồng ghép có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững trên địa bàn thành phố.
13. Cục Thống kê
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và sở ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2026-2030 áp dụng trên địa bàn tỉnh cao hơn mức chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2026-2030 do trung ương ban hành; phối hợp tổ chức điều tra và
lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều; hướng dẫn về
nghiệp vụ điều tra và xử lý báo cáo dữ liệu thực trạng nghèo của thành phố.
14. Bảo hiểm xã hội
a) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, các địa phương thực hiện cấp thẻ Bảo hiểm y tế
kịp thời cho người nghèo, người cận nghèo, người dân sinh sống tại các xã đặc
biệt khó khăn; người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng khó khăn; người thuộc
hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình;
đối tượng bảo trợ xã hội... theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm
xã hội các quận, thị xã, huyện phối hợp với Phòng chuyên môn được giao nhiệm vụ
các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai việc
cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm y tế theo quy định tại
Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
15. Ngân hàng Chính sách xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị liên quan tổ chức quản lý, đảm bảo nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách vay theo quy định;
b) Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục,
trình tự vay vốn cho hộ nghèo để được hỗ trợ lãi suất ưu đãi vay vốn theo quy định
tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Tổng hợp, dự toán kinh phí
năm 2025 đề nghị ngân sách thành phố hỗ trợ lãi suất gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
16. Các Sở, ban, ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án, đề án phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu tác động giảm nghèo bền
vững.
17. UBND cấp huyện
a) Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành; ưu tiên các nguồn lực cho công tác giảm nghèo; xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương trình năm 2025, giao cụ thể chỉ tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ
hộ nghèo, chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng xã, phường, thị
trấn làm cơ sở để chỉ đạo, triển khai thực hiện; chủ động huy động, lồng ghép
các nguồn lực và ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho các xã, thôn có tỷ lệ hộ nghèo,
cận nghèo còn cao; bố trí một phần ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện,
hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo theo chỉ tiêu phấn đấu. Chịu trách nhiệm về
việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp
xã xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2025, trong đó lưu
ý: kế hoạch phải có giải pháp hỗ trợ cụ thể cho từng hộ nghèo vươn lên thoát
nghèo; có các giải pháp và phân công các tổ chức, đoàn thể, cán bộ, công chức,
cá nhân,... trực tiếp giúp đỡ từng hộ nghèo, hộ cận nghèo khắc phục các nguyên
nhân nghèo và hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng hộ; có phụ lục
danh sách hộ nghèo và giải pháp hỗ trợ kèm theo kế hoạch;
c) Nghiên cứu xây dựng các mô
hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, phát huy các mô hình giảm nghèo, các điển
hình làm kinh tế giỏi; truyền thông, nhân rộng để người nghèo, hộ nghèo tiếp cận,
làm theo giúp tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo
nghề cho người lao động phù hợp với thực trạng của địa phương, trong đó lưu ý
xác định rõ nhu cầu, nội dung, thời gian đào tạo và số lượng lao động tham gia
đào tạo cụ thể nhằm đảm bảo kế hoạch triển khai đạt hiệu quả cao;
đ) Phối hợp với các cấp, các
ngành lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với chương trình
giảm nghèo bền vững; huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản, vươn lên thoát nghèo;
e) Thực hiện kịp thời, đúng, đầy
đủ các chế độ chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các văn bản quy định
của Trung ương và Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
g) Đẩy mạnh, chú trọng tổ chức
thực hiện Phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trong năm
2025”, tăng cường thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, nhất là
trong huy động nguồn lực tài chính, nhân công hỗ trợ cho công tác xóa nhà tạm,
nhà dột nát trên địa bàn;
h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát kết quả thực hiện đối với cấp xã. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2025 và báo cáo tình
hình thực hiện Chương trình theo quy định.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
a) Tiếp tục phát huy vai trò
nòng cốt trong việc vận động tham gia hỗ trợ công tác giảm nghèo bền vững của
xã hội, cộng đồng; hướng dẫn các cấp hội, các địa phương lồng ghép phong trào
thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” với
cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh";
b) Vận động các tổ chức, cá
nhân tham gia hỗ trợ các nguồn lực giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
vươn lên thoát nghèo bền vững; lồng ghép các chương trình mục tiêu, hoạt động của
đơn vị mình nhằm tạo sức mạnh tổng hợp cho công tác giảm nghèo bền vững;
c) Tham gia giám sát, kiểm tra
việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ,
công khai từ cơ sở, khu dân cư. Giám sát các hoạt động thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án về giảm nghèo.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố căn cứ các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này, chủ động ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện; báo cáo
UBND thành phố kết quả thực hiện trước ngày 30/11/2025 thông qua Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2025 của các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, các địa phương. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, các Bộ, ngành trung
ương liên quan (báo cáo năm trước ngày 05/12/2025).
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về
UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để chỉ đạo giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Văn phòng quốc gia về giảm nghèo;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- VPĐP CTMTQGGNBV;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
PHỤ LỤC:
CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU GIẢM NGHÈO NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 474/KH-UBND ngày 27/12/2024 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế)
STT
|
Đơn vị
|
Dự kiến số hộ dân cư
|
Tổng số hộ nghèo năm 2024
|
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2024
|
Số hộ nghèo phấn đấu giảm năm 2025
|
Tổng số hộ nghèo còn lại năm 2025
|
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2025
|
|
Toàn tỉnh
|
336.547
|
4.689
|
1,40
|
819
|
3.870
|
1,15
|
1
|
Quận Phú Xuân1
|
55.835
|
291
|
0,52
|
40
|
251
|
0,45
|
2
|
Quận Thuận Hóa2
|
77.437
|
299
|
0,39
|
45
|
254
|
0,33
|
3
|
Thị xã Hương Thủy
|
26.549
|
101
|
0,38
|
17
|
84
|
0,32
|
4
|
Thị xã Hương Trà
|
18.925
|
201
|
1,07
|
27
|
174
|
0,92
|
5
|
Thị xã Phong Điền3
|
30.633
|
439
|
1,44
|
60
|
379
|
1,24
|
6
|
Huyện Quảng Điền
|
26.835
|
246
|
0,92
|
48
|
198
|
0,74
|
7
|
Huyện Phú Lộc
|
49.714
|
578
|
1,17
|
84
|
494
|
0,99
|
8
|
Huyện Phú Vang
|
35.802
|
566
|
1,59
|
78
|
488
|
1,36
|
9
|
Huyện A Lưới
|
14.818
|
1.968
|
13,36
|
420
|
1.548
|
10,45
|
_____________________________
1,2,3 Theo Nghị quyết
số 1314/NQ-UBTVQH15 ngày 30/11/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc việc
sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Huế giai đoạn 2023 -
2025.