ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3610/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 28
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ VÀ
TRÌNH TỰ THỦ TỤC XÁC ĐỊNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT GIÁ ĐẤT CỤ THỂ, HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH
GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng
6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương
pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư
vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc thẩm định dự thảo
bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất
của Hội đồng Thẩm định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số 3813/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8
năm 2018 của UBND thành phố về việc điều chuyển nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Theo chủ trương của UBND thành phố tại Công văn số
6283/UBND-ĐTĐT ngày 16 tháng 9 năm 2019 liên quan đến đơn giá và hệ số điều chỉnh
để áp dụng tính bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 508/TTr-STNMT ngày 24 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về hồ sơ và trình tự thủ tục xác định, thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể,
hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội, HĐND và UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Y tế, Giáo dục và Đào
tạo, Giao thông Vận tải, Du lịch, Văn hóa và Thể thao; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ
tịch UBND các quận, huyện; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đất đai; Giám đốc Văn
phòng Đăng ký đất đai; Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất; Chủ tịch UBND các
quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định này thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT: HĐND TP (để b/c);
- CT và các PCT UBND TP;
- VP ĐĐBQH, HĐND & UBND TP;
- Lưu: VT, STNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Miên
|
QUY ĐỊNH
VỀ HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ
THỦ TỤC XÁC ĐỊNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT GIÁ ĐẤT CỤ THỂ, HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3610/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2020 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục xác
định, thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố Đà Nẵng và các
sở, ngành có liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng;
3. Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Đà Nẵng,
Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Đà Nẵng;
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
5. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá
nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất (sau đây gọi tắt là Đơn vị tư vấn);
6. Người sử dụng đất.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Quy định về hồ sơ, trách nhiệm, nội dung công việc,
thời gian thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan (gọi chung là các cơ
quan, đơn vị) trong quá trình phối hợp xác định, thẩm định, phê duyệt giá đất
cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất.
2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo sự phối hợp, thống nhất giữa các cơ quan,
đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện.
Chương II
TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Điều 4. Lựa chọn đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ
thể, hệ số điều chỉnh giá đất
Việc lựa chọn đơn vị tư vấn để xác định giá đất cụ thể,
hệ số điều chỉnh giá đất thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Thông tư
số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường và quy định của pháp luật về đấu thầu có liên quan.
Điều 5. Kinh phí thuê đơn vị tư vấn xác định giá
đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất
1. Kinh phí thuê đơn vị tư vấn xác định hệ số điều chỉnh
giá đất, xác định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính tiền bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất thuộc nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày
15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử
dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Kinh phí thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ thể
được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
Điều 6. Hồ sơ và trình tự thủ tục xác định hệ số
điều chỉnh giá đất để làm căn cứ tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất (áp dụng đối với trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị tính theo giá
đất trong Bảng giá đất dưới 30 tỷ đồng)
1. Hồ sơ xác định hệ số điều chỉnh giá đất để làm căn
cứ tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (áp dụng đối với trường
hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị tính theo giá đất trong Bảng giá đất dưới
30 tỷ đồng)
a) Căn cứ kế hoạch thu hồi đất, yêu cầu về tiến độ,
thời gian thực hiện dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các hồ sơ sau:
- Văn bản đề nghị thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất
để làm căn cứ tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (01 bản
chính);
- Quyết định phê duyệt Tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 kèm theo bản vẽ quy hoạch (02 bản photo);
- Thông báo thu hồi đất kèm theo Kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt (02 bản photo);
- Chứng thư định giá đất của đơn vị tư vấn hoặc Biên
bản xác nhận kết quả khảo sát thực tế của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (01 bản chính);
- Các hồ sơ khác có liên quan.
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo điểm a khoản này
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên
và Môi trường có văn bản chuyển trả hồ sơ để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ.
c) Tùy theo từng dự án cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi
trường có văn bản yêu cầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cung cấp thêm hồ sơ liên quan đến việc xác định hệ số điều chỉnh giá đất ngoài
các hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để có cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả
việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và phương án hệ số điều chỉnh giá đất.
2. Trình tự thủ tục xác định hệ số điều chỉnh giá đất
để làm căn cứ tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (áp dụng đối
với trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị tính theo giá đất trong Bảng
giá đất dưới 30 tỷ đồng)
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư có trách nhiệm khảo sát hoặc thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất thị trường
tại khu vực giải tỏa của từng dự án
- Trường hợp nhận định, so sánh giá đất tại Bảng giá
đất hiện hành nhân với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND thành phố quy định trong
năm ban hành quyết định thu hồi đất là phù hợp với giá đất thị trường tại khu
vực giải tỏa thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có văn
bản đề xuất giá đất theo Bảng giá đất hiện hành và đề xuất hệ số điều chỉnh giá
đất theo hệ số điều chỉnh giá đất do UBND thành phố quy định, trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
- Trường hợp nhận định, so sánh giá đất tại Bảng giá
đất hiện hành nhân với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND thành phố quy định trong
năm ban hành quyết định thu hồi đất không còn phù hợp với giá đất thị trường
tại khu vực giải tỏa, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
căn cứ kết quả khảo sát, xác định giá đất thị trường tại khu vực giải tỏa của từng
dự án, có văn bản đề nghị thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất để làm căn cứ tính
tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất kèm theo các hồ sơ quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra.
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất để làm căn cứ tính
tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất và các hồ sơ liên quan từ Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và
phương án hệ số điều chỉnh giá đất, trình Hội đồng Thẩm định giá đất thẩm định.
Trường hợp không thống nhất với đề xuất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thì Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo lại,
yêu cầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉnh sửa cho
phù hợp.
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu chỉnh sửa từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thiện hồ sơ và có văn bản gửi
lại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm b khoản này.
d) Trường hợp cần thiết phải lấy kiến các cơ quan, đơn
vị có liên quan thì tùy theo từng dự án cụ thể, thời gian kiểm tra, đánh giá
kết quả việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và phương án hệ số điều chỉnh
giá đất được gia hạn thêm không quá 10 ngày làm việc.
Điều 7. Hồ sơ và trình tự thủ tục xác định giá đất
cụ thể để làm căn cứ tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (trừ
trường hợp quy định tại Điều 6)
1. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính
tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (trừ trường hợp quy định tại Điều
6)
a) Căn cứ kế hoạch thu hồi đất, yêu cầu về tiến độ,
thời gian thực hiện dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các hồ sơ sau:
- Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ thể để làm căn
cứ tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (01 bản chính);
- Quyết định phê duyệt Tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 kèm theo bản vẽ quy hoạch (02 bản photo);
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư/Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư/Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc những văn bản pháp lý có giá
trị tương đương kèm theo Báo cáo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt (02 bản photo, nếu có);
- Thông báo thu hồi đất kèm theo kế hoạch thu hồi đất
đã được phê duyệt (02 bản photo);
- Các hồ sơ khác có liên quan.
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo điểm a khoản này
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên
và Môi trường có văn bản chuyển trả hồ sơ để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ.
c) Tùy theo từng dự án cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi
trường có văn bản yêu cầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cung cấp thêm hồ sơ có liên quan đến việc xác định giá đất cụ thể ngoài các hồ
sơ quy định tại điểm a khoản này để có cơ sở xác định giá đất cụ thể cho phù hợp.
2. Trình tự thủ tục xác định giá đất cụ thể để làm căn
cứ tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (trừ trường hợp quy định
tại Điều 6)
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ xác định giá đất cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường có Giấy đề
nghị thẩm định giá gửi đơn vị tư vấn (kèm theo các hồ sơ có liên quan).
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy đề nghị thẩm định giá do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển
đến, đơn vị tư vấn có trách nhiệm kiểm tra, nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến phản
hồi bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng hồ sơ xác định
giá đất cụ thể.
c) Trường hợp cần lấy ý kiến của các đơn vị có liên
quan (Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư...) thì trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xác định giá đất cụ thể, Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với đơn vị tư vấn có văn bản lấy ý kiến các đơn
vị có liên quan.
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị phối hợp cung cấp hồ sơ, thông tin có liên quan đến
việc xác định giá đất cụ thể, các đơn vị liên quan có trách nhiệm phản hồi bằng
văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp cần sao lục hồ sơ thì được gia
hạn thêm không quá 05 ngày làm việc.
đ) Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ xác định giá đất cụ thể từ Sở Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tư
vấn hoàn thành và gửi Chứng thư định giá đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Trường hợp cần thiết phải lấy kiến các cơ quan, đơn
vị có liên quan thì tùy theo từng dự án cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường quyết
định việc gia hạn thời gian đơn vị tư vấn gửi Chứng thư định giá đất nhưng
không quá 15 ngày làm việc.
ê) Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Chứng thư định giá đất của đơn vị tư vấn, Sở Tài nguyên và Môi trường
hoàn thiện hồ sơ xác định giá đất cụ thể kèm theo dự thảo phương án giá đất,
báo cáo thuyết minh phương án giá đất, trình Hội đồng Thẩm định giá đất thẩm
định.
Điều 8. Hồ sơ và trình tự thủ tục xác định giá đất
cụ thể để làm căn cứ tính giá trị quyền sử dụng đất trước khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất (áp dụng đối với trường hợp được giao đất để sử
dụng vào mục đích xây dựng nhà để bán và xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê theo phương án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt)
1. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính
giá trị quyền sử dụng đất trước khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp
cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
(áp dụng đối với trường hợp được giao đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà
để bán và xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê theo phương án
sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt)
a) Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm liên hệ và
cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các hồ sơ sau:
- Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ thể để làm căn
cứ tính giá trị quyền sử dụng đất trước khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
(01 bản chính);
- Phương án sắp xếp, sử dụng nhà, đất (02 bản
photo);
- Phương án sử dụng đất được UBND thành phố phê duyệt
(02 bản photo);
- Quyết định phê duyệt Tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 kèm theo bản vẽ quy hoạch (02 bản photo);
- Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật của công trình đầu
tư xây dựng kèm theo Báo cáo thuyết minh, file autocad và bản vẽ đã được cơ quan
có thẩm quyền thẩm định (02 bản photo, nếu có);
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư/Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư/Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc những văn bản pháp lý có giá
trị tương đương kèm theo Báo cáo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt (02 bản photo, nếu có);
- Các hồ sơ khác có liên quan.
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo điểm a khoản này
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên
và Môi trường chuyển trả hồ sơ và đề nghị doanh nghiệp cổ phần bổ sung cho đầy
đủ.
c) Tùy theo từng dự án cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi
trường có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cổ phần cung cấp thêm hồ sơ có liên quan
đến việc xác định giá đất cụ thể ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để
có cơ sở xác định giá đất cụ thể cho phù hợp.
2. Trình tự thủ tục xác định giá đất cụ thể để làm căn
cứ tính giá trị quyền sử dụng đất trước khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất (áp dụng đối với trường hợp được giao đất để sử dụng vào mục
đích xây dựng nhà để bán và xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê theo phương án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt)
a) Xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất cần định giá
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ xác định giá đất cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành
việc xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất cần định giá (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) và xác định thông tin diện tích, loại đất, vị trí đất. Trường
hợp phải kiểm tra thực địa để xác minh thông tin thửa đất hoặc khu đất thì được
tính thêm 03 ngày làm việc.
+ Trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30
tỷ đồng thì Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ địa chính thửa đất hoặc
khu đất cần định giá đến Sở Tài chính. Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất do UBND
thành phố ban hành, Sở Tài chính tổ chức thực hiện xác định giá đất theo quy
định.
+ Trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30
tỷ đồng trở lên thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá đất cụ thể.
b) Xác định giá đất cụ thể
Trình tự thủ tục xác định giá đất cụ thể để làm căn
cứ tính giá trị quyền sử dụng đất trước khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà
doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Điều 9. Hồ sơ và trình tự thủ tục xác định giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc trong cùng một
khu đất có cả việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê; Hồ sơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi
Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm
1. Hồ sơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê hoặc trong cùng một khu đất có cả việc xác định giá
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất và cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
a) Trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30
tỷ đồng trở lên
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Quyết định phê duyệt đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá có trách nhiệm thu thập và cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường các hồ sơ sau:
+ Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất (01 bản chính);
+ Quyết định phê duyệt Tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 kèm theo bản vẽ quy hoạch và thuyết minh quy hoạch có thể hiện rõ
các chỉ tiêu quy hoạch như mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng cao công
trình, công năng và diện tích các tầng của công trình dự kiến xây dựng trên đất
(02 bản photo);
+ Quyết định phê duyệt Phương án đấu giá quyền sử dụng
đất (01 bản photo);
+ Quyết định phê duyệt đấu giá quyền sử dụng đất (01
bản photo);
+ Sơ đồ vị trí, hồ sơ kỹ thuật thửa đất hoặc khu đất
do đơn vị có chức năng đo đạc xác lập (02 bản photo);
+ Các hồ sơ khác có liên quan (hồ sơ quy hoạch chi tiết
1/500 kèm theo đầy đủ bản vẽ, phương án thiết kế công trình đầu tư xây dựng,
thiết kế đô thị kèm theo thuyết minh…).
- Trường hợp Quyết định phê duyệt Tổng mặt bằng quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, bản vẽ quy hoạch và thuyết minh quy hoạch chưa quy định
cụ thể các chỉ tiêu quy hoạch như mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng
cao công trình, công năng và diện tích các tầng của công trình dự kiến xây dựng
trên đất thì Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm lấy ý kiến Sở Xây dựng
trước khi gửi hồ sơ đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất.
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo tiết 1 điểm này
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên
và Môi trường có văn bản chuyển trả hồ sơ để đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ.
- Tùy theo từng dự án cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường
có văn bản yêu cầu các đơn vị có liên quan cung cấp thêm hồ sơ có liên quan đến
việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất ngoài các hồ sơ quy
định tại tiết 1 điểm này để có cơ sở xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất.
b) Trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30
tỷ đồng
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Quyết định phê duyệt đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá có trách nhiệm thu thập và cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường (đối với quỹ đất quy định tại khoản 1, Điều 7 Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND
ngày 16/6/2019 của UBND thành phố) các hồ sơ sau:
+ Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất (01 bản chính);
+ Quyết định phê duyệt đấu giá quyền sử dụng đất (01
bản chính);
+ Sơ đồ vị trí, hồ sơ kỹ thuật khu đất do đơn vị có
chức năng đo đạc xác lập (02 bản photo).
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất và
các hồ sơ do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá chuyển đến, Sở Tài nguyên và
Môi trường có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất (kèm theo các hồ sơ có liên quan).
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo tiết 1 điểm này
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài chính
chuyển trả hồ sơ và đề nghị cơ quan, đơn vị bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm
Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá, Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trình tự thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc trong cùng một khu đất có cả việc
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
a) Trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) dưới 30 tỷ đồng
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, Sở
Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất, trình Hội đồng Thẩm định giá đất thẩm định.
b) Trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) từ 30 tỷ đồng trở lên
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Điều 10. Hồ sơ và trình tự thủ tục xác định giá đất
cụ thể khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông
qua đấu giá
1. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể khi Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi
nhận được Quyết định giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất có trách nhiệm
liên hệ và cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các hồ sơ sau:
- Quyết định phê duyệt Thiết kế đô thị và bản vẽ kèm
theo (02 bản photo, nếu có);
- Quyết định phê duyệt Tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 kèm theo bản vẽ quy hoạch (02 bản photo);
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư/Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư/Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc những văn bản pháp lý có giá
trị tương đương kèm theo Báo cáo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt (02 bản photo, nếu có);
- Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật của công trình đầu
tư xây dựng kèm theo Báo cáo thuyết minh, file autocad và bản vẽ đã được cơ quan
có thẩm quyền thẩm định (02 bản photo, nếu có);
- Quyết định giao đất, cho thuê đất (02 bản photo);
- Biên bản bàn giao đất thực tế (02 bản photo, nếu
có);
- Các hồ sơ khác có liên quan (thuyết minh quy hoạch,
phương án kiến trúc, giấy phép xây dựng, báo cáo tài chính, các văn bản quy
định mật độ xây dựng, chỉ tiêu kiến trúc...).
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo điểm a khoản này
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên
và Môi trường chuyển trả hồ sơ và đề nghị người sử dụng đất bổ sung cho đầy đủ.
c) Tùy theo từng dự án cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi
trường có văn bản yêu cầu người sử dụng đất cung cấp thêm hồ sơ có liên quan
đến việc xác định giá đất cụ thể ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a khoản này
để có cơ sở xác định giá đất cụ thể cho phù hợp.
2. Trình tự thủ tục xác định giá đất cụ thể khi Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
a) Xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất cần định giá
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc xác định giá trị
thửa đất hoặc khu đất (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) và xác định thông
tin diện tích, loại đất, vị trí đất. Trường hợp phải kiểm tra thực địa để xác
minh thông tin thửa đất hoặc khu đất thì được tính thêm 03 ngày làm việc.
+ Trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) dưới 30 tỷ đồng thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày
hoàn thành việc xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất), Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký
đất đai để lập hồ sơ địa chính khu đất cần định giá chuyển đến Cục Thuế. Căn cứ
hệ số điều chỉnh giá đất do UBND thành phố quy định, Cục Thuế xác định số tiền
sử dụng đất; xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê đất.
+ Trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) từ 30 tỷ đồng trở lên thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá
đất cụ thể.
+ Trường hợp gia hạn thời gian thuê đất (do hết thời
gian thuê đất) mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên thì trong
thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc xác định giá trị
thửa đất hoặc khu đất (tính theo giá đất trong Bảng giá đất), Sở Tài nguyên và
Môi trường có văn bản đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển thông tin địa
chính thửa đất hoặc khu đất đến Cục Thuế để xác định số tiền thuê đất cho
khoảng thời gian từ thời điểm hết thời gian thuê đất đến trước thời điểm UBND
thành phố ban hành Quyết định gia hạn thời gian thuê đất; đồng thời, tổ chức
xác định giá đất cụ thể.
b) Xác định giá đất cụ thể
Trình tự thủ tục xác định giá đất cụ thể thực hiện theo
khoản 2 Điều 7 của Quy định này.
Điều 11. Hồ sơ và trình tự thủ tục xác định giá đất
cụ thể khi chuyển mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá
trị tính theo giá đất trong Bảng giá đất dưới 30 tỷ đồng)
1. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể khi chuyển mục đích
sử dụng đất (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà diện tích tính
thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị tính theo giá đất
trong Bảng giá đất dưới 30 tỷ đồng)
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi
nhận được Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất có
trách nhiệm liên hệ và cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các hồ sơ trước
và sau khi chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Quyết định phê duyệt Thiết kế đô thị và bản vẽ kèm
theo (02 bản photo, nếu có);
- Quyết định phê duyệt Tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 kèm theo bản vẽ quy hoạch (02 bản photo);
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư/Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư/Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc những văn bản pháp lý có giá
trị tương đương kèm theo Báo cáo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt (02 bản photo, nếu có);
- Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật của công trình đầu
tư xây dựng kèm theo Báo cáo thuyết minh, file autocad và bản vẽ đã được cơ quan
có thẩm quyền thẩm định (02 bản photo, nếu có);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (02 bản
photo);
- Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (02
bản photo);
- Các hồ sơ khác có liên quan (thuyết minh quy hoạch,
phương án kiến trúc, giấy phép xây dựng, báo cáo tài chính, các văn bản quy
định mật độ xây dựng, chỉ tiêu kiến trúc...).
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo điểm a khoản này
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên
và Môi trường chuyển trả hồ sơ và đề nghị người sử dụng đất bổ sung cho đầy đủ.
c) Tùy theo từng dự án cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi
trường có văn bản yêu cầu người sử dụng đất cung cấp thêm hồ sơ có liên quan đến
việc xác định giá đất cụ thể ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để
có cơ sở xác định giá đất cụ thể cho phù hợp.
2. Trình tự thủ tục xác định giá đất cụ thể khi chuyển
mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà thửa
đất hoặc khu đất có giá trị tính theo giá đất trong Bảng giá đất dưới 30 tỷ
đồng)
Trình tự thủ tục xác định giá đất cụ thể khi chuyển
mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà thửa đất
hoặc khu đất có giá trị tính theo giá đất trong Bảng giá đất dưới 30 tỷ đồng)
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
Điều 12. Hồ sơ và trình tự thủ tục xác định giá đất
cụ thể khi điều chỉnh quy hoạch
1. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể khi điều chỉnh quy
hoạch
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi
nhận được Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết, Sở Xây dựng có
trách nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các hồ sơ trước và sau khi
điều chỉnh quy hoạch, cụ thể như sau:
- Quyết định phê duyệt Tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 kèm theo bản vẽ quy hoạch và thuyết minh quy hoạch có thể hiện rõ
các chi tiêu quy hoạch như mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng cao công
trình, công năng và diện tích các tầng của công trình dự kiến xây dựng trên đất
(01 bản chính).
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi
nhận được Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết, người sử dụng đất
có trách nhiệm liên hệ và cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các hồ sơ
trước và sau khi điều chỉnh quy hoạch, cụ thể như sau:
- Quyết định phê duyệt Thiết kế đô thị và bản vẽ kèm
theo (02 bản photo, nếu có);
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư/Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư/Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc những văn bản pháp lý có giá
trị tương đương kèm theo Báo cáo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt (02 bản photo, nếu có);
- Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật của công trình đầu
tư xây dựng kèm theo Báo cáo thuyết minh, file autocad và bản vẽ đã được cơ quan
có thẩm quyền thẩm định (02 bản photo, nếu có);
- Quyết định giao đất, cho thuê đất (02 bản photo);
- Quyết định điều chỉnh Quyết định giao đất, cho thuê
đất (02 bản photo, nếu có);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (02 bản photo,
nếu có);
- Các hồ sơ khác có liên quan (phương án kiến trúc,
giấy phép xây dựng, báo cáo tài chính, các văn bản quy định mật độ xây dựng, chỉ
tiêu kiến trúc...).
c) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo điểm b khoản này
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên
và Môi trường chuyển trả hồ sơ và đề nghị người sử dụng đất bổ sung cho đầy đủ.
d) Tùy theo từng dự án cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi
trường có văn bản yêu cầu người sử dụng đất cung cấp thêm hồ sơ có liên quan đến
việc xác định giá đất cụ thể ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để
có cơ sở xác định giá đất cụ thể cho phù hợp.
2. Trình tự thủ tục xác định giá đất cụ thể khi điều
chỉnh quy hoạch
a) Việc xác định giá đất cụ thể khi điều chỉnh quy hoạch
áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Điều 10 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất; khoản 5, 6, 7 Điều 5 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
b) Trình tự thủ tục xác định giá đất cụ thể khi điều
chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
Điều 13. Thẩm định và phê duyệt hệ số điều chỉnh
giá đất để làm căn cứ tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (áp dụng
đối với trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị tính theo giá đất trong Bảng
giá đất dưới 30 tỷ đồng)
1. Thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Tờ trình đề nghị thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất kèm theo phương
án hệ số điều chỉnh giá đất và các hồ sơ có liên quan theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư liên tịch
số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổ
giúp việc có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông báo tổ chức họp Tổ để báo cáo Hội
đồng Thẩm định giá đất tại cuộc họp Hội đồng gần nhất.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
họp Tổ giúp việc, Hội đồng Thẩm định giá đất tổ chức họp thẩm định. Trường hợp
hồ sơ phức tạp cần kéo dài thời gian thẩm định thì gia hạn thêm không quá 05
ngày làm việc.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày họp Hội đồng Thẩm định giá đất, Hội đồng có văn bản thông báo kết quả thẩm
định hệ số điều chỉnh giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp không thống nhất với đề xuất của Sở Tài
nguyên và Môi trường thì Hội đồng Thẩm định giá đất nêu rõ các lý do chưa thống
nhất trong văn bản thông báo kết quả thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường.
d) Trường hợp cần chỉnh sửa phương án hệ số điều chỉnh
giá đất theo đề nghị của Hội đồng Thẩm định giá đất thì trong thời hạn không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kết quả thẩm định
hệ số điều chỉnh giá đất của Hội đồng, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản
đề nghị Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rà soát, điều chỉnh
phương án hệ số điều chỉnh giá đất.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có văn bản phản hồi và điều chỉnh phương
án hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có), gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản phản hồi của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, Sở Tài nguyên và Môi trường soạn thảo Tờ trình đề nghị Hội đồng Thẩm
định giá đất thẩm định lại.
đ) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Tờ trình đề nghị thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất kèm theo phương
án hệ số điều chỉnh giá đất đã điều chỉnh của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổ
giúp việc có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông báo tổ chức họp Tổ để báo cáo
Hội đồng Thẩm định giá đất tại cuộc họp Hội đồng gần nhất.
2. Phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản thông báo kết quả thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất của Hội
đồng Thẩm định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện phương án hệ số
điều chỉnh giá đất, soạn thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt hệ số điều
chỉnh giá đất, trình UBND thành phố phê duyệt.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Tờ trình đề nghị phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất kèm theo dự thảo
Quyết định từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
HĐND và UBND thành phố lập thủ tục trình Lãnh đạo UBND thành phố xem xét, quyết
định.
- Trường hợp báo cáo tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch UBND thành phố: các sở, ngành có liên quan thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 3401/QĐ-UBND ngày 14/9/2020 của Chủ tịch UBND thành
phố Quy định về cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
UBND thành phố.
- Trường hợp không báo cáo tại cuộc họp giao ban hàng
tuần Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành phố: trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo UBND thành phố, Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND thành phố có văn bản thông báo cho các đơn
vị được biết.
c) Căn cứ quyết định phê duyệt hệ số điều chỉnh giá
đất của UBND thành phố, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư triển
khai thực hiện các thủ tục tiếp theo đúng quy định.
Điều 14. Thẩm định và phê duyệt giá đất cụ thể
1. Thẩm định giá đất cụ thể
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Tờ trình đề nghị thẩm định giá đất cụ thể kèm theo phương án giá đất,
báo cáo thuyết minh phương án giá đất và các hồ sơ có liên quan theo hướng dẫn
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư
liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 từ Sở Tài nguyên và Môi trường,
Tổ giúp việc có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông báo tổ chức họp Tổ để báo cáo
Hội đồng Thẩm định giá đất tại cuộc họp Hội đồng gần nhất.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
họp Tổ giúp việc, Hội đồng Thẩm định giá đất tổ chức họp thẩm định. Trường hợp
hồ sơ phức tạp cần kéo dài thời gian thẩm định thì gia hạn thêm không quá 05
ngày làm việc.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
họp Hội đồng Thẩm định giá đất, Hội đồng có văn bản thông báo kết quả thẩm định
giá đất cụ thể gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp không thống nhất với phương án giá đất
do Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất thì Hội đồng Thẩm định giá đất nêu rõ các
lý do chưa thống nhất trong văn bản thông báo kết quả thẩm định giá đất cụ thể
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Trường hợp cần chỉnh sửa phương án giá đất theo đề
nghị của Hội đồng Thẩm định giá đất thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kết quả thẩm định giá đất cụ thể của Hội
đồng, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị đơn vị tư vấn rà soát,
điều chỉnh phương án giá đất.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tư vấn phải
có văn bản phản hồi và điều chỉnh Chứng thư định giá đất (nếu có), gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Chứng thư định giá đất của đơn vị tư vấn, Sở Tài nguyên và Môi trường
soạn thảo Tờ trình đề nghị Hội đồng Thẩm định giá đất thẩm định lại.
đ) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Tờ trình đề nghị thẩm định giá đất cụ thể kèm theo phương án giá đất
đã điều chỉnh của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổ giúp việc có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, thông báo tổ chức họp Tổ để báo cáo Hội đồng Thẩm định giá đất tại
cuộc họp Hội đồng gần nhất.
2. Phê duyệt giá đất cụ thể
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản thông báo kết quả thẩm định giá đất cụ thể của Hội đồng Thẩm
định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện phương án giá đất, soạn
thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể, trình UBND thành
phố phê duyệt.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Tờ trình đề nghị phê duyệt giá đất cụ thể kèm theo dự thảo Quyết định
từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND
thành phố lập thủ tục trình Lãnh đạo UBND thành phố xem xét, quyết định.
- Trường hợp báo cáo tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch UBND thành phố: các sở, ngành có liên quan thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 3401/QĐ-UBND ngày 14/9/2020 của Chủ tịch UBND thành phố
Quy định về cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành
phố.
- Trường hợp không báo cáo tại cuộc họp giao ban hàng
tuần Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành phố: trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo UBND thành phố, Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND thành phố có văn bản thông báo cho các đơn
vị được biết.
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định phê duyệt giá đất cụ thể của UBND thành phố, Sở Tài nguyên
và Môi trường có văn bản chuyển thông tin và các hồ sơ có liên quan đến xác
định nghĩa vụ tài chính tại khu đất như quyết định trao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, quyết định phê duyệt giá đất cụ thể... đến Văn phòng Đăng
ký đất đai.
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản và các hồ sơ liên quan từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm lập Phiếu chuyển thông tin khu đất và các
hồ sơ liên quan cho Cục Thuế, Sở Tài chính theo quy định.
Điều 15. Hồ sơ và trình tự thủ tục xác định, thẩm
định và phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng tính thu tiền sử dụng đất
tái định cư, cho thuê đất tại các tuyến đường, vị trí chưa có quy định hệ số
điều chỉnh giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
1. Hồ sơ xác định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng
tính thu tiền sử dụng đất tái định cư, cho thuê đất tại các tuyến đường, vị trí
chưa có quy định hệ số điều chỉnh giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá
đất
a) Cơ quan, đơn vị đề nghị xác định hệ số điều chỉnh
giá đất có trách nhiệm liên hệ và cung cấp cho Sở Tài chính các hồ sơ sau:
- Văn bản đề nghị xác định hệ số điều chỉnh giá đất,
trong đó có đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất và nêu rõ cơ sở đề xuất;
- Quyết định phê duyệt bố trí đất tái định cư đối với
trường hợp xác định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng tính thu tiền sử dụng
đất tái định cư;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất;
- Biên bản bàn giao đất thực tế (nếu có);
- Sơ đồ vị trí quy hoạch khu vực đất tái định cư và
vị trí, tuyến đường cần xác định hệ số điều chỉnh giá đất;
- Các hồ sơ khác có liên quan.
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo điểm a khoản này
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài chính
chuyển trả hồ sơ và đề nghị cơ quan, đơn vị bổ sung hồ sơ.
c) Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Sở Tài chính có
văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị cung cấp thêm hồ sơ có liên quan đến việc xác định
hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng tính thu tiền sử dụng đất tái định cư, cho
thuê đất ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để có cơ sở xác định hệ
số cho phù hợp.
2. Trình tự thủ tục xác định, thẩm định hệ số điều chỉnh
giá đất để áp dụng tính thu tiền sử dụng đất tái định cư, cho thuê đất tại các
tuyến đường, vị trí chưa có quy định hệ số điều chỉnh giá đất theo phương pháp
hệ số điều chỉnh giá đất
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị xác định hệ số điều chỉnh giá đất do các cơ quan, đơn vị
(Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, UBND các quận, huyện, Trung tâm Phát
triển quỹ đất) cung cấp, Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, xác định hệ số
điều chỉnh giá đất, trình Hội đồng Thẩm định giá đất thẩm định.
b) Sau khi nhận được văn bản đề nghị thẩm định hệ số
điều chỉnh giá đất của Sở Tài chính kèm theo đầy đủ các hồ sơ liên quan, Hội đồng
Thẩm định giá đất tổ chức họp để thẩm định tại phiên họp gần nhất.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
họp Hội đồng Thẩm định giá đất, Hội đồng có văn bản thông báo kết quả thẩm định
hệ số điều chỉnh giá đất gửi Sở Tài chính.
d) Trường hợp không thống nhất với đề xuất của Sở Tài
chính thì Hội đồng Thẩm định giá đất nêu rõ các lý do chưa thống nhất trong văn
bản thông báo kết quả thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất gửi Sở Tài chính.
3. Trình tự thủ tục phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất
để áp dụng tính thu tiền sử dụng đất tái định cư, cho thuê đất tại các tuyến
đường, vị trí chưa có quy định hệ số điều chỉnh giá đất theo phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản thông báo kết quả thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất của Hội
đồng Thẩm định giá đất, Sở Tài chính hoàn chỉnh hồ sơ, soạn thảo Tờ trình và dự
thảo Quyết định phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất, trình Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Tờ trình đề nghị phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất kèm theo dự thảo
Quyết định từ Sở Tài chính, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND thành
phố lập thủ tục trình Lãnh đạo UBND thành phố xem xét, quyết định.
- Trường hợp báo cáo tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch UBND thành phố: các sở, ngành có liên quan thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 3401/QĐ-UBND ngày 14/9/2020 của Chủ tịch UBND thành
phố Quy định về cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
UBND thành phố.
- Trường hợp không báo cáo tại cuộc họp giao ban hàng
tuần Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành phố: trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo UBND thành phố, Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND thành phố có văn bản thông báo cho các đơn
vị được biết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì tổ
chức thực hiện Quy định này; đồng thời, theo dõi tình hình triển khai thực hiện
của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố, kịp thời tổng hợp, báo cáo, đề
xuất UBND thành phố sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ các nhiệm vụ được giao
tại Quy định này để tổ chức thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, kịp thời
báo cáo, đề xuất UBND thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung thông qua Sở Tài nguyên
và Môi trường./.