BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1656/QĐ-CHK
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TU CHỈNH 01
HƯỚNG DẪN VỀ BẢN TIN KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29/6/2006
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 21/11/2014;
Căn cứ Nghị định 66/2015/NĐ-CP ngày 12/8/2015 của Chính phủ quy
định về nhà chức trách hàng không;
Căn cứ Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06/6/2017 của Bộ trưởng Bộ
GTVT quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay và Thông tư số 32/2021/TT-BGTVT ngày 14/12/2021 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT;
Căn cứ Quyết định số 651/QĐ-BGTVT ngày 29/05/2023 của Bộ Giao thông
vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng
không Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
1884/QĐ-CHK ngày 23/10/2018 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành Tài liệu hướng
dẫn về bản tin khí tượng hàng không và các ý kiến đóng góp tu chỉnh của các cơ
quan, đơn vị, cá nhân liên quan;
Theo đề nghị của
Trưởng phòng Quản lý hoạt động bay Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành Tu chỉnh 01 Hướng dẫn về bản tin khí tượng hàng
không (có phụ đính kèm theo).
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Quyết định
số 1884/QĐ-CHK ngày 23/10/2018 của Cục Hàng
không Việt Nam về việc ban hành Tài liệu hướng dẫn về bản tin khí tượng hàng không,
số 132/QĐ-CHK ngày 22/01/2018 của Cục Hàng
không Việt Nam về việc ban hành tiêu chí chung và quy trình quan trắc thời tiết
đặc biệt và các quy định liên quan trước đây khác với Tài liệu Hướng dẫn này
đều bãi bỏ.
Điều
3.
Tổng giám đốc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Trưởng
phòng Quản lý hoạt động bay, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Cục trưởng (để b/c);
- Các Phó cục trưởng;
- Các phòng TCATB, QLCHKSB, KHCNMT;
- VATM;
- ACV;
- VNA, VJC, BAV, PIC, VAG, SAV;
- Vasco, Hải Âu;
- Lưu: VT, QLHĐB (Oh04b).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Hồ Minh Tấn
|
HƯỚNG DẪN
VỀ BẢN TIN KHÍ TƯỢNG
HÀNG KHÔNG
Tu chỉnh 01
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1656/QĐ-CHK
ngày 10/8/2023 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam)
GHI NHẬN CÁC TU CHỈNH (TC)/HIỆU ĐÍNH (HĐ)
TC/HĐ SỐ
|
SỐ/NGÀY QUYẾT ĐỊNH
|
NGÀY ÁP DỤNG
|
GHI CHÚ
|
|
|
|
1884/QĐ-CHK ngày 23/10/2018
|
15/11/2018
|
Phiên
bản 1
|
|
TC01
|
1656/QĐ-CHK ngày 10/8/2023
|
01/10/2023
|
- Bỏ
chữ “Tài liệu” trong tên tài liệu Hướng dẫn.
- Các
vị trí đánh dấu bằng màu trong tài liệu thể hiện có sự thay đổi so với Phiên
bản 1; các phần tô vàng là đã có sửa đổi, thay thế, chỉnh sửa chữ/đoạn/câu
văn bản; các phần tô xanh là bổ sung mới.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
GIẢI NGHĨA CHỮ VIẾT
TẮT
CHƯƠNG I: BẢN TIN BÁO
CÁO KHÍ TƯỢNG THƯỜNG LỆ VÀ ĐẶC BIỆT TẠI SÂN BAY DẠNG MÃ HÓA (METAR, SPECI)
1. Giới thiệu
2. Nguyên tắc báo cáo
bản tin
CHƯƠNG II: BẢN TIN
BÁO CÁO KHÍ TƯỢNG THƯỜNG LỆ VÀ ĐẶC BIỆT TẠI SÂN BAY DẠNG MINH NGỮ (MET REPORT,
SPECIAL)
1. Giới thiệu
2. Nguyên tắc báo cáo
bản tin
CHƯƠNG III: BẢN TIN
DỰ BÁO THỜI TIẾT PHỤC VỤ HẠ CÁNH (TREND)
1. Khái quát chung
2. Nguyên tắc báo cáo
và mẫu bản tin TREND
3. Cách sử dụng các
chỉ thị biến đổi trong bản tin TREND
CHƯƠNG IV: BẢN TIN DỰ
BÁO THỜI TIẾT TẠI SÂN BAY (TAF, TAF AMD)
1. Khái quát chung
2. Nguyên tắc báo cáo
các thông số thời tiết và mẫu bản tin
3. Các nhóm dự báo
biến đổi
CHƯƠNG V: CẢNH BÁO
THỜI TIẾT NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG BAY (SIGMET)
1. Giới thiệu
2. Chữ viết tắt sử dụng
trong SIGMET
3. Cấu trúc điện văn
SIGMET
4. Hủy SIGMET
5. Bổ sung/hiệu đính
SIGMET
CHƯƠNG VI: CẢNH BÁO
THỜI TIẾT TẠI SÂN BAY VÀ CẢNH BÁO HIỆN TƯỢNG GIÓ ĐỨT (AD WRNG, WS WRNG)
1. Khái quát chung
2. Cảnh báo thời tiết
tại sân bay (AD WRNG)
3. Cảnh báo hiện
tượng gió đứt (WS WRNG)
PHỤ LỤC 1: Bảng dải đo các yếu
tố khí tượng
PHỤ LỤC 2: Bảng yêu cầu độ chính
xác quan trắc các yếu tố khí tượng
PHỤ LỤC 3: Bảng yêu cầu độ chính
xác dự báo các yếu tố khí tượng, hiện tượng thời tiết
PHỤ LỤC 4: Giải thích một số hiện
tượng thời tiết
PHỤ LỤC 5: Mẫu các bản tin MET
LỜI NÓI ĐẦU
Hướng dẫn về bản tin
khí tượng hàng không cung cấp các mô tả chi tiết hình thức, nội dung, cấu
trúc, cú pháp, nguyên tắc mã hóa thông tin trong các bản tin khí tượng hàng
không (METAR, SPECI, MET REPORT, SPECIAL, TREND, TAF, TAF AMD, SIGMET, AD WRNG,
WS WRNG); làm cơ sở thống nhất cho cho việc lập, phát hành, trao đổi, khai thác
thông tin quan trắc, dự báo, cảnh báo thời tiết phục vụ hoạt động bay. Đối
tượng sử dụng Hướng dẫn này bao gồm nhân viên khí tượng hàng không, người lái,
nhân viên điều độ khai thác bay, kiểm soát viên không lưu và những đối tượng sử
dụng khác.
Các tài liệu căn cứ
để soạn thảo Hướng dẫn này bao gồm Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT
của Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay và Thông
tư số 32/2021/TT-BGTVT ngày 14/12/2021 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT;
Phụ ước 3 ICAO - “Khí tượng hàng không” (Annex 3 ICAO, Tu chỉnh 80, 2021); Tài
liệu số 8896 - “Hướng dẫn thực hành khí tượng hàng không” (DOC 8896, phiên bản
2021); Tài liệu hướng dẫn về SIGMET khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (Asia -
Pacific Regional Sigmet Guide, Bản tu chỉnh 10, 2022); Tài liệu số 306 của của
tổ chức Khí tượng thế giới - “Hướng dẫn về mã luật” (WMO- 306 Tập I.1 - Manual
on Codes, phiên bản 2019). Kế hoạch không vận khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
(APAC ANP - Asia - Pacific Regional Air Navigation Plan, cập nhật 2022). Một số
hình ảnh minh họa về chỉ thị biến đổi trong TREND tham khảo từ Tài liệu của
Vioux Daniel (lavionnaire.fr).
Hướng dẫn này bao gồm
06 chương và 05 Phụ lục, cụ thể như sau:
Chương I: Bản tin báo
cáo khí tượng thường lệ và đặc biệt tại sân bay dạng mã hóa (METAR/SPECI)
Chương II: Bản tin
báo cáo khí tượng thường lệ và đặc biệt tại sân bay dạng minh ngữ (MET REPORT/
SPECIAL)
Chương III: Bản tin
dự báo thời tiết phục vụ hạ cánh (TREND)
Chương IV: Dự báo
thời tiết tại sân bay (TAF, TAF AMD)
Chương V: Cảnh báo
thời tiết nguy hiểm trên đường bay (SIGMET)
Chương VI: Cảnh báo
thời tiết tại sân bay (AD WRNG) và Cảnh báo hiện tượng gió đứt (WS WRNG)
Phụ lục 1: Bảng dải
đo các yếu tố khí tượng
Phụ lục 2: Bảng yêu
cầu độ chính xác quan trắc các yếu tố khí tượng
Phụ lục 3: Bảng yêu
cầu độ chính xác dự báo các yếu tố khí tượng, hiện tượng thời tiết
Phụ lục 4: Giải thích
một số hiện tượng thời tiết
Phụ lục 5: Mẫu bản
tin báo cáo khí tượng tại sân bay dạng minh ngữ (MET REPORT và SPECIAL)
Riêng về thông tin
AIRMET (cảnh báo thời tiết nguy hiểm trên đường bay cho các hoạt động bay ở mực
thấp), hiện nay theo Kế hoạch không vận khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Việt
Nam chưa cung cấp thông tin AIRMET.
Tài liệu này được Cục
Hàng không Việt Nam và Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam phối hợp xây dựng, tu
chỉnh, sửa đổi, bổ sung. Trong quá trình áp dụng, nếu có ý kiến thắc mắc hoặc
đóng góp điều chỉnh đề nghị gửi về Cục Hàng không Việt Nam (qua Phòng Quản lý
hoạt động bay) theo địa chỉ: Số 119 Nguyễn Sơn, phường Gia Thụy, quận Long
Biên, Hà Nội hoặc Email: [email protected].
GIẢI NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT
1. ACC (Area Control
Center): Trung tâm kiểm soát đường dài.
2. AD WRNG (Aerodrome
Warning): Cảnh báo thời tiết tại sân bay.
3. AFTN (Aeronautical
Fixed Telecommunication Network): Mạng viễn thông cố định hàng không.
4. AIP (Aeronautical
Information Publication): Tập thông báo tin tức hàng không.
5. AIREP (Air
Report): Báo cáo từ tàu bay.
6. AMHS (Air traffic
service Message Handling System): Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ không lưu.
7. AMO (Aerodrome
Meteorological Office): Cơ sở khí tượng sân bay.
8. APP (Approach Control
Unit): Cơ sở kiểm soát tiếp cận.
9. ATIS (Automatic
Terminal Information Service): Dịch vụ thông báo tự động tại khu vực sân bay
(phát thanh bằng lời).
10. AUTO (Automatic):
Chế độ tự động.
11. CAT (Category):
Cấp sân bay theo thiết bị dẫn đường cất hạ cánh.
12. CB
(Cumulonimbus): Mây vũ tích.
13. CHC: Cất hạ cánh.
14. Cơ sở MET: Cơ sở
cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không.
15. CSCCDV: Cơ sở
cung cấp dịch vụ.
16. D-ATIS (Datalink-Automatic
Terminal Information Service): Dịch vụ thông báo tự động tại khu vực sân bay
(truyền dữ liệu bằng kỹ thuật số).
17. D-VOLMET
(Datalink-Volmet): Dịch vụ thông báo khí tượng trên đường bay (truyền dữ liệu
bằng kỹ thuật số).
18. FIR (Flight
Information Region): Vùng thông báo bay.
19. FL (Flight
Level): Mực bay.
20. HKVN: Hàng không
Việt Nam
21. hPa (hecto
Pascal): Đơn vị đo khí áp.
22. ICAO
(International Civil Aviation Organization): Tổ chức Hàng không dân dụng quốc
tế.
23. IFR (Instruments
Flight Rules): Quy tắc bay bằng thiết bị.
24. KT (Knot): Đơn vị
đo tốc độ bằng dặm/giờ.
25. MET: Khí tượng
hàng không.
26. METAR (Aerodrome
routine METeorological Reportin meteorological code): Bản tin báo cáo khí tượng
thường lệ tại sân bay dạng mã hóa.
27. MET REPORT (Local
routine METeorological REPORT in abbreviated plain language): Bản tin báo cáo
khí tượng thường lệ tại sân bay dạng minh ngữ.
28. MOR
(Meteorological Optical Range): Tầm nhìn quang học.
29. MPS, m/s: đơn vị
đo tốc độ bằng mét/giây
30. MSL (Mean Sea
Level): Mực nước biển trung bình.
31. MWO
(Meteorological Watch Office): Cơ sở cảnh báo thời tiết hàng không.
32. NOTAM (NOtice To
AirMen): Điện văn thông báo hàng không.
33. OPMET
(OPerational METeorological information): Số liệu khí tượng phục vụ khai thác.
34. QFE (Atmospheric pressure
at Aerodrome elevation or at runway threshold): Áp suất khí quyển tại mức cao
cảng hàng không, sân bay hoặc tại ngưỡng đường cất hạ cánh.
35. QNH (Altimeter
sub-scale setting to obtain elevation when on the ground): Khí áp quy về mực
nước biển trung bình theo khí quyển chuẩn ICAO.
36. RODB (Regional
OPMET DataBank): Ngân hàng dữ liệu khu vực.
37. ROBEX (Regional
Operational Meteorological Bulletin Exchange): Mạng trao đổi thông tin khí
tượng phục vụ khai thác khu vực.
38. RVR (Runway
Visual Range): Tầm nhìn trên đường cất hạ cánh.
39. SPECI (Aerodrome SPECIal
meteorological report in meteorological code): Bản tin báo cáo khí tượng đặc
biệt tại sân bay dạng mã hóa.
40. SPECIAL (Local special
meteorological report in abbreviated plain language): Bản tin báo cáo khí tượng
đặc biệt tại sân bay dạng minh ngữ.
41. SYNOP: Số liệu
khí tượng bề mặt 3 giờ/lần.
42. TAF (Aerodrome
Forecast): Bản tin dự báo thời tiết tại sân bay.
43. TAF AMD (Amended
Aerodrome Forecast): Bản tin điều chỉnh bổ sung dự báo thời tiết tại sân bay.
44. TCU (Towering
Cumulus): Mây tích hình tháp (thuật ngữ ICAO chỉ mây Cumulus congestus phát
triển mạnh theo chiều thẳng đứng).
45. TREND: Bản tin dự
báo thời tiết phục vụ hạ cánh.
46. TWR (Tower): Đài
kiểm soát tại sân bay.
47. UTC (Coordinated
Universal Time): Giờ quốc tế.
48. VOLMET: Dịch vụ
thông báo khí tượng cho các chuyến bay trên đường bay (phát thanh bằng lời).
49. VIS (Visibility):
Tầm nhìn ngang
50. VRB (Variable):
Dao động
51. WAFC (World Area
Forecast Center): Trung tâm dự báo thời tiết toàn cầu.
52. WAFS (World Area
Forecast System): Hệ thống dự báo thời tiết khu vực toàn cầu.
53. WMO (World
Meteorological Organisation): Tổ chức Khí tượng thế giới.
54. WMO AHL (WMO
Abbreviated Heading Line): Dòng tiêu đề viết tắt WMO (cho điện văn SIGMET).
55. WS WRNG (Wind
Shear Warning): Cảnh báo hiện tượng gió đứt.
CHƯƠNG I
BẢN TIN BÁO CÁO KHÍ
TƯỢNG THƯỜNG LỆ VÀ ĐẶC BIỆT TẠI SÂN BAY DẠNG MÃ HÓA (METAR, SPECI)
1.
Quy định chung
METAR và SPECI là các
bản tin báo cáo khí tượng thường lệ và đặc biệt tại sân bay dạng mã hóa (kèm
bản tin TREND), phát ra ngoài sân bay phục vụ chủ yếu để lập kế hoạch bay, phát
thông báo trên bản tin VOLMET, D-VOLMET.
METAR được phát hành
định kỳ 30 phút/lần, liên tục 24/24 giờ. METAR AUTO có thể được cung cấp trong
khoảng thời gian không có hoạt động bay tại các cảng hàng không, sân bay không
hoạt động 24/24 giờ, tuy nhiên không áp dụng cho thời gian từ 05:00 giờ Việt
Nam (22:00 UTC của ngày hôm trước) đến hết thời gian quy định cung cấp dịch vụ
BĐHĐB trong ngày, hoặc đối với trường hợp sân bay nằm trong khu vực ảnh hưởng
của bão, áp thấp nhiệt đới, hay các trường hợp thiên tai khác.
SPECI được phát hành
khi có sự thay đổi đạt ngưỡng/vượt ngưỡng về một hay nhiều yếu tố về gió, VIS,
RVR, hiện tượng thời tiết, mây, theo các tiêu chí cụ thể tại phần 3 của chương này.
Ký hiệu chữ tắt NIL
được áp dụng để chỉ khi bị thiếu METAR (chưa hoặc không có trong tập tin phát
từ ngân hàng OPMET). Chữ tắt AUTO được dùng khi bản tin quan trắc được hệ thống
AWOS lập [và phát hành] hoàn toàn tự động, không có sự can thiệp của con người.
Với các trường hợp
khi có một hay một số yếu tố khí tượng (hướng hay tốc độ gió bề mặt, VIS, RVR,
hiện tượng thời tiết, mây, tầm nhìn thẳng đứng, nhiệt độ, điểm sương, khí áp)
tạm thời bị thiếu, hoặc không thể quan trắc, hoặc giá trị của nó được cho là
không đủ độ chính xác yêu cầu, nhóm mã của yếu tố này được thay thế bằng các
gạch chéo “/”, số lượng gạch chéo bằng số ký tự quy ước của nhóm mã đó.
2.
Nguyên tắc báo cáo bản tin
2.1
Cấu trúc bản tin
2.2
Nhóm nhận dạng
Cú pháp:
METAR
hoặc(COR) CCCC YYGGggZ
(NIL) (AUTO)
SPECI
Nhóm này có ba phần:
- METAR hoặc SPECI:
Tên báo cáo (COR: bản tin sửa lỗi).
- CCCC: Ký
hiệu địa danh bốn chữ ICAO của sân bay (trong đó chữ C đầu chỉ vùng; chữ C thứ
2 chỉ quốc gia, hai chữ CC tiếp theo chỉ sân bay).
Ví dụ: VVNB (vùng V,
quốc gia Việt Nam, sân bay Nội Bài).
- YYGGggZ:
Thời gian quan trắc theo giờ quốc tế (UTC) gồm: ngày (trong tháng), giờ, phút
và liền theo là chữ Z.
Ví dụ: 200530Z (ngày 20 lúc
05:30 UTC (12h30’ giờ Việt Nam)).
2.3
Nhóm gió bề mặt
Cú pháp:
ddd: Hướng gió trung
bình 10 phút.
ff: Tốc độ gió trung
bình 10 phút.
Gfmfm:
G (Gust) là ký hiệu gió giật; fmfm là tốc độ gió giật.
Thông thường nhóm này
sẽ gồm năm ký tự (dddff) và liền sau đó là chữ tắt chỉ đơn vị đo tốc độ gió kt
hoặc m/s (Việt Nam quy định sử dụng đơn vị kt). Phần Gfmfm được báo trong trường
hợp có gió giật.
Nếu trong thời gian
10 phút có sự gián đoạn trong các đặc tính gió thì chỉ sử dụng dữ liệu sau
thời gian gián đoạn để báo tốc độ gió trung bình, tốc độ lớn nhất (gust), hướng
gió trung bình và các biến thiên của hướng gió. Trong những trường hợp này khoảng
thời gian lấy trung bình sẽ giảm.
Ghi chú: ‘Sự gián đoạn trong
các đặc tính gió’ là khi xảy ra sự thay đổi đột ngột và duy trì trong khoảng
thời gian ít nhất 2 phút của đặc tính gió thay đổi (hướng/ tốc độ), trong đó
hướng gió thay đổi từ 30 độ (°) trở lên với tốc độ gió trước hoặc sau khi thay
đổi ≥ 10 kt (5 m/s), hoặc tốc độ gió thay đổi ≥ 10 kt (5 m/s).
Các số liệu về gió
trong METAR/SPECI phải đặc trưng cho toàn bộ khu phức hợp các đường CHC tại sân
bay và sẽ không chỉ ra đường CHC hoặc đoạn đường CHC cụ thể nào cho các quan
trắc gió.
Hướng và tốc độ gió
được báo theo các bước 10° và
1 kt hoặc 1 m/s; các giá trị được làm tròn đến bước gần nhất; hướng gió nhỏ hơn
100° được mã hóa với ký tự
đầu là 0; tốc độ gió nhỏ hơn 10 đơn vị được mã hóa với ký tự đầu bằng 0. Hướng
gió chính bắc được mã hóa là 360.
Ví dụ:
Đo được hướng gió 54°,
tốc độ gió 2.7 kt sẽ được mã hóa là 05003KT.
Tốc độ gió < 1 kt
(0,5 m/s) được mã hóa là 00000KT.
Tốc độ gió ≥ 100 kt
được mã hóa là P99KT.
* Cách báo cáo sự
thay đổi về gió (Bảng
1-1 và 1-2):
Sự thay đổi về hướng: Trong METAR và
SPECI, sự thay đổi về hướng gió được báo cáo nếu trong 10 phút ngay trước giờ
quan trắc, hướng gió dao động 60° hoặc hơn (≥ 60°), bao gồm các trường hợp sau:
a) Trường hợp hướng
gió biến đổi ≥ 60°
nhưng
< 180°
và tốc
độ gió trung bình ≥ 3 kt (1,5 m/s):
Nhóm gió bao gồm 2
nhóm: 1 nhóm hướng gió thịnh hành kèm tốc độ gió trung bình, cùng 1 nhóm hướng
gió dao động là hai hướng gió cực trị được chỉ ra theo thứ tự cùng chiều kim
đồng hồ với chữ V xen giữa hai hướng gió.
Ví dụ:
05003KT 020V110
(hướng gió trung bình trong 10 phút là 50 độ tốc độ 03 kt, hướng gió biến đổi
trong khoảng 20°
đến 110°).
b) Hướng gió được mã
hóa là VRB khi:
+ Hướng gió dao động
≥ 60° nhưng < 180°, tốc
độ gió < 3 kt; ví dụ: VRB02KT; hoặc
+ Hướng gió dao động
≥ 180° với bất kỳ tốc độ
nào; ví dụ: VRB05KT.
Sự thay đổi tốc độ: Nếu trong 10 phút
ngay trước giờ quan trắc, tốc độ gió cực đại lớn hơn tốc độ gió trung bình ≥ 10
kt (5 m/s) thì gió giật sẽ được báo cáo bằng chữ G (Gust) sau tốc độ trung
bình, sau đó là tốc độ gió giật.
Ví dụ:
05010G22KT (hướng gió
trung bình 10 phút là 50°, tốc độ gió trung bình 10 phút là 10 kt, tốc độ gió
giật 22 kt).
Tốc độ gió giật được
tính trung bình trong khoảng thời gian 3s.
Bảng 1-1. Cách báo nhóm gió khi hướng gió dao
động
Loại báo cáo
|
Sự thay đổi hướng gió trong 10 phút trước
|
Δ < 60°
|
60° ≤ Δ ˂ 180°
|
Δ ≥ 180°
|
VV < 1.5 m/s (3 kt) [but VV ≥ 0.5 m/s (1
kt)]*
|
VV ≥ 1.5 m/s (3 kt)
|
MET
REPORT/ SPECIAL
|
ddd/VV2 min
|
VRB/VV2 min
|
ddd/VV2
min
VRB BTN
ddd1/AND
ddd2/**
|
VRB/VV2 min
|
METAR/
SPECI
|
ddd/VV10 min
|
VRBVV10 min
|
dddVV10
min
ddd1Vddd2**
|
VRBVV10 min
|
* Khi
VV < 0.5 m/s (1 kt), nhóm gió được mã hóa là “CALM” trong MET REPORT và “00000”
trong METAR.
** ddd1 ddd1 theo chiều kim đồng
hồ.
|
Bảng 1-2. Cách báo nhóm gió khi tốc độ gió
dao động
Loại báo cáo
|
Sự thay đổi tốc độ gió trong 10 phút trước
|
Δ ≤ 5 m/s (10 kt)
|
Δ > 5 m/s (10 kt)
|
MET
REPORT/ SPCIAL
|
ddd/VV2 min
|
ddd/VV2 min MAX VVmax MNM VVmnm
|
METAR /
SPECI
|
dddVV10 min
|
dddVV10 min GVVmax
|
Ghi chú:
ddd: Hướng gió trung
bình
ddd1 and ddd2:
Các hướng gió cực trị
V: Chỉ thị hướng gió
dao động (Variability)
VV, VVmax,
VVmnm: Tốc độ gió trung bình, tốc độ gió cực đại và cực tiểu
Khoảng thời gian lấy
trung bình được chỉ ra ở trị số kèm sau VV.
2.4
Nhóm tầm nhìn ngang (VIS)
Cú pháp:
VVVV: VIS thịnh hành
với đơn vị đo là mét (m).
Ví dụ:
4000 (VIS là 4000 m)
0800 (VIS là 800 m)
Trong khí tượng hàng
không, VIS được xác định là giá trị lớn hơn của:
a) khoảng cách lớn
nhất mà tại đó một vật thể màu đen có kích thước phù hợp, nằm gần mặt đất, có
thể nhìn thấy và nhận biết được khi quan sát trên nền sáng; và
b) khoảng cách lớn
nhất mà tại đó ánh sáng của nguồn sáng (đèn) với cường độ1000 candela có thể
nhìn thấy và xác định được trên nền tối.
Trong METAR/SPECI
nhóm VVVV chỉ VIS thịnh hành - là giá trị VIS lớn nhất đạt được ít nhất trong
một nửa vòng tròn đường chân trời hoặc một nửa bề mặt sân bay. Vùng này được
tạo bởi các phân khu liên tục hoặc không liên tục.
VIS có thể được quan
trắc bằng mắt bởi nhân viên quan trắc hoặc được đo đạc bằng thiết bị. Trong
trường hợp sử dụng hệ thống thiết bị, trị số VIS là trị số trung bình trong 10
phút.
* Các bước báo cáo
VIS trong METAR/SPECI:
- Khi VIS < 800 m
được báo cáo cách nhau 50 m.
- Khi VIS ≥ 800 m
nhưng <5 km được báo cáo cách nhau 100 m.
- Khi VIS ≥ 5 km
nhưng <10 km đươc báo cáo cách nhau 1 km;
- Khi VIS ≥ 10 km thì
được báo là “9999” nếu việc áp dụng thuật ngữ “CAVOK” không phù hợp.
- Các giá trị quan
trắc đều được làm tròn xuống cấp giá trị nhỏ hơn gần nhất theo các bước như
trên.
* Báo cáo trong
trường hợp quan trắc được các giá trị VIS khác nhau trong khu vực quan trắc:
- Khi VIS ở các hướng
khác nhau và tầm nhìn nhỏ nhất khác tầm nhìn thịnh hành và nhỏ hơn 1500 m hoặc
nhỏ hơn 50% tầm nhìn thịnh hành và nhỏ hơn 5000 m, thì báo thêm nhóm tầm nhìn
thấp nhất (VNVNVNVNDv) kèm theo
hướng (một trong tám hướng của la bàn) sau nhóm tầm nhìn thịnh hành.
Ví dụ:
2000 1200NW (tầm nhìn
thịnh hành 2000 m, tầm nhìn thấp nhất 1200 m ở hướng Tây Bắc);
7000 3000E (tầm nhìn
thịnh hành 7000 m, tầm nhìn thấp nhất 3000 m ở hướng Đông).
- Nếu không thể xác
định được tầm nhìn thịnh hành do biến đổi quá nhanh thì chỉ báo cáo tầm nhìn
nhỏ nhất mà không cần chỉ ra hướng.
- Nếu tầm nhìn thấp
nhất quan trắc được ở nhiều hướng thì hướng quan trọng nhất cho hoạt động khai
thác bay sẽ được báo cáo.
* Thuật ngữ CAVOK:
Thuật ngữ “CAVOK”
(Ceiling and Visibility OK) được sử dụng thay thế cho các nhóm VIS, RVR, thời tiết
hiện tại, mây hoặc tầm nhìn thẳng đứng, khi xảy ra đồng thời các điều kiện sau:
- Tầm nhìn ≥ 10 km và
không có báo cáo tầm nhìn thấp nhất;
- Không có mây nguy
hiểm khai thác (xem mục 2.7);
- Không có thời tiết
nguy hiểm đối với hoạt động bay liệt kê tại Bảng 1-3 và 1-4 Chương này.
2.5
Nhóm tầm nhìn đường CHC (RVR)
Cú pháp:
RDRDR/VRVRVRVRi
Nhóm RVR bao gồm ký
hiệu của nhóm (R), tiếp theo là 2 ký tự hoặc con số định danh đường CHC
(DRDR), sau đó là giá trị RVR bằng mét được báo cáo bằng
4 con số (VRVRVRVR), cuối cùng là xu
hướng biến đổi (i). Trường hợp có các đường CHC song song thì phần định danh
thêm chữ R (Phải), C (Giữa), L (Trái).
Ví dụ:
R12R/1000U (đường CHC
12 phải, RVR 1000 m, xu hướng tăng lên).
* Giới hạn báo cáo
RVR và các bước báo cáo:
- RVR được báo cáo
khi VIS hoặc RVR nhỏ hơn 1500 m. RVR báo cáo trong METAR/SPECI là giá trị RVR
trung bình của 10 phút đo ngay trước thời điểm quan trắc và đại diện cho vùng
chạm bánh của đường CHC đang hoạt động. Tối đa có 4 nhóm RVR trong một bản tin.
+ Khi RVR < 400 m
được báo cáo cách nhau 25 m.
+ Khi RVR ≥ 400 m
nhưng ≤ 800 m được báo cáo cách nhau 50 m.
+ Khi RVR > 800 m
được báo cáo cách nhau 100 m.
- Bất kỳ giá trị quan
trắc RVR nào không đúng với bước báo cáo trên thì được làm tròn xuống bước
thấp hơn gần nhất.
Ví dụ:
RVR đường CHC 35 là
500 m được báo là R35/0500;
RVR đường CHC 35 Phải
là 800 m và RVR đường CHC 17 Trái là 600 m được báo cáo là R35R/0800 R17L/0600;
VIS thịnh hành nhỏ
hơn 1500 m, RVR đường CHC 17 đo được là 1850 m được báo là R17/1800.
- Giá trị 50 m là giới
hạn dưới và 2000 m là giới hạn trên đối với việc báo cáo RVR. Với các trường
hợp giá trị RVR nhỏ hơn 50 m thì RVR được báo cáo là M0050, với các giá trị RVR
lớn hơn 2000 m thì RVR được báo cáo là P2000.
- Ngoài ra có thể có
giới hạn (trên và dưới) của dải đo RVR của hệ thống thiết bị đang sử dụng.
Trường hợp giá trị RVR quan trắc được cao hơn giá trị lớn nhất (giới hạn trên)
mà hệ thống có thể xác định, RVR được báo cáo dưới dạng PVRVRVRVR,
bao gồm chữ P theo sau là giới hạn trên của hệ thống (ví dụ P1200). Khi RVR
thấp hơn giá trị nhỏ nhất (giới hạn dưới) mà hệ thống đang sử dụng có thể xác
định, RVR được báo cáo dưới dạng MVRVRVRVR,
bao gồm chữ M theo sau là giới hạn dưới của hệ thống (ví dụ M0150).
* Nguyên tắc lấy
trung bình và báo cáo xu hướng:
- Mặc dù RVR trong
METAR/SPECI là giá trị RVR trung bình của 10 phút đo, tuy nhiên nếu trong khoảng
thời gian 10 phút đó có sự gián đoạn rõ rệt của giá trị RVR (ví dụ sương mù
xuất hiện đột ngột) thì chỉ những dữ liệu sau khi gián đoạn sẽ được sử dụng để
tính RVR trung bình và khoảng thời gian để tính trung bình trong những trường
hợp này sẽ giảm. Sự gián đoạn rõ rệt xảy ra khi có sự thay đổi đột ngột và ‘ổn
định’của RVR, kéo dài ít nhất hai phút và trong thời gian đó đạt hoặc vượt qua
800 m, 550 m, 300 m và 175 m.
- Nếu RVR có xu hướng
tăng hoặc giảm rõ rệt trong 10 phút trước thời điểm quan trắc, cụ thể RVR
trung bình của 5 phút trước chênh 100 m hoặc hơn so với RVR trung bình của 5
phút sau thì xu hướng RVR được báo cáo bằng từ “U” (Upward - tăng lên) hoặc
“D” (Downward - giảm xuống). Trường hợp trong 10 phút trước thời điểm
quan trắc RVR không có sự biến đổi theo khuynh hướng nào rõ rệt thì RVR sẽ được
báo cáo bằng từ “N” (No Tendency).
2.6
Nhóm hiện tượng thời tiết hiện tại
Cú pháp: w'w'
Hiện tượng thời tiết
hiện tại trong METAR/SPECI là các hiện tượng thời tiết gây ảnh hưởng tới hoạt
động hàng không, đặc trưng cho khu vực sân bay và vùng quan trắc phụ cận sân
bay. Tuân thủ theo quy ước tại Tài liệu DOC 8896 của ICAO, ‘tại sân bay’ được
quy ước là trong khu vực bán kính khoảng 8 km tính từ điểm quy chiếu sân bay,
và ‘vùng quan trắc phụ cận sân bay’ được xác định như trong Bảng 1-5.
Hiện tượng thời tiết
hiện tại được báo cáo ở dạng thuật ngữ về loại, đặc tính, cường độ và tính chất
lân cận của hiện tượng thời tiết:
- Loại hiện tượng
thời tiết hiện tại được báo cáo bằng chữ tắt tương ứng và chỉ tiêu báo cáo được
đưa ra trong Bảng 1-3.
- Các đặc tính của
hiện tượng thời tiết hiện tại được báo cáo khi cần thiết bằng những chữ tắt
tương ứng như trong Bảng 1-4.
- Cường độ và tính
chất lân cận của hiện tượng thời tiết hiện tại khi báo cáo được mã hóa theo
bảng 1-5.
Bảng 1-3. Các loại hiện tượng thời tiết
LOẠI
|
HIỆN TƯỢNG
|
CHỮ TẮT*
|
GHI CHÚ
|
+ Giáng thủy
|
+ Mưa phùn
|
DZ
|
|
+ Mưa
|
RA
|
|
+ Tuyết
|
SN
|
|
+ Tuyết hạt
|
SG
|
|
+ Viên băng
|
PL
|
|
+ Mưa đá
|
GR
|
Báo cáo khi đường kính lớn nhất hạt mưa đá ≥ 5 mm
|
+ Mưa đá nhỏ hoặc tuyết viên
|
GS
|
Báo cáo khi đường kính lớn nhất hạt mưa
đá < 5 mm
|
+ Không xác định được loại giáng thủy
|
UP
|
Báo cáo khi sử dụng hệ thống quan trắc
tự động không xác định được loại giáng thủy.
|
+ Thủy hiện tượng gây giảm tầm nhìn
|
+ Sương mù
|
FG
|
Báo cáo khi VIS < 1000 m trừ khi định
tính là “MI”, “BC” “PR” hoặc “VC”
|
+ Mù
|
BR
|
Báo cáo khi tầm nhìn nhỏ hơn ≤ 5000 m và ≥ 1000 m, tham khảo
với ngưỡng độ ẩm tương đối ≥ 80%.
|
+ Thạch hiện tượng gây giảm tầm nhìn
|
+ Cát
|
SA
|
|
+Bụi (diện rộng).
|
DU
|
Được sử dụng khi sự làm giảm tầm nhìn
chủ yếu do các hạt rắn nhỏ li ti và tầm nhìn ≤ 5000 m, ngoại trừ tro núi lửa
hoặc SA có định tính là“DR” (Bảng 1-4).
|
+ Mù khô
|
HZ
|
+ Khói
|
FU
|
+ Tro núi lửa
|
VA
|
+ Bụi/cát cuốn phát triển rõ rệt,
|
PO
|
|
+ Hiện tượng khác
|
+ Tố
|
SQ
|
Báo cáo khi tốc độ gió tăng đột ngột ≥
16 kt, tốc độ tăng lên đạt ≥ 22 kt và kéo dài ≥ 1 phút.
|
+ Mây hình phễu (vòi rồng hoặc cột nước)
|
FC
|
|
+ Bão bụi
|
DS
|
|
+ Bão cát
|
SS
|
|
*Được sử dụng cả
trong hai loại báo cáo METAR/SPECI và MET REPORT/SPECIAL.
Bảng 1-4. Các đặc tính của hiện tượng thời tiết
ĐẶC TÍNH
|
CHỮ TẮT*
|
GHI CHÚ
|
Dông
|
TS
|
Được sử
dụng để báo cáo dông kèm mưa “TSRA”, tuyết “TSSN”, viên băng “TSPL” mưa đá
“TSGR”, mưa đá nhỏ và/hoặc tuyết hạt “TSGS”, mưa không rõ loại “TSUP” (chỉ
dùng cho hệ thống tự động) hoặc hỗn hợp, ví dụ “TSRASN”. Trong trường
hợp nghe thấy sấm (dông) trong 10 phút trước giờ quan trắc nhưng không quan
trắc được giáng thủy ở sân bay thì sử dụng chữ tắt “TS” và không kèm định
tính.
Ghi
chú:
Tại sân bay có nhân viên quan trắc, các thiết bị phát hiện sét có thể được
sử dụng để hỗ trợ nhân viên quan trắc trong việc quan trắc dông. Đối với các
sân bay sử dụng hệ thống quan trắc tự động, việc sử dụng thiết bị phát
hiện sét cho báo cáo dông tuân thủ theo tài liệu Hướng dẫn về hệ thống quan
trắc tự động - Doc 9837 của ICAO (Manual on Automatic Meteorological
Observing Systemsat Aerodromes).
|
Mưa rào
|
SH
|
Được sử
dụng để báo cáo dạng rào của mưa “SHRA”, tuyết “SHSN”, viên băng “SHPL”, mưa
đá “SHGR”, mưa đá nhỏ, tuyết hạt “SHGS”, mưa không rõ loại “SHUP” (chỉ dùng
cho hệ thống tự động) hoặc hỗn hợp,
ví dụ
“SHRASN” - Trong METAR, mưa rào quan trắc được ở vùng quan trắc phụ cận sân
bay được báo cáo là VCSH và không cần chỉ rõ loại hay cường độ giáng thủy.
|
Đông
kết
|
FZ
|
Những
giọt nước hoặc giáng thủy quá lạnh, chỉ dùng với FG, DZ, RA và UP (chỉ dùng
cho hệ thống tự động).
|
Bốc lên
cao
|
BL
|
Sử dụng
để báo cáo DU, SA hoặc SN bốc lên do gió đến độ cao ≥ 2 m (7 ft) so với
mặt đất.
|
Bốc lên
ở mức thấp
|
DR
|
Được sử
dụng với SA, DU hoặc SN được bốc lên do gió đến độ cao nhỏ hơn 2 m (7 ft) so
với mặt đất.
|
Mỏng
|
MI
|
Nhỏ hơn
2 m (7 ft) so với mặt đất.
|
Từng
đám
|
BC
|
Sương
mù từng đám bao phủ từng phần sân bay.
|
Phần
|
PR
|
Dùng
khi FG bao phủ một phần đáng kể của sân bay, phần còn lại quang đãng.
|
*Được sử dụng cả
trong METAR/SPECI và MET REPORT/SPECIAL.
Bảng 1-5. Cường độ và tính lân cận của hiện
tượng thời tiết
CƯỜNG ĐỘ / TÍNH LÂN CẬN
|
MINH NGỮ CHỮ TẮT
|
METAR
|
Cường
độ của hiện tượng:
|
|
|
Nhẹ
|
FBL
|
-
|
Trung
bình
|
MOD
|
(không
ký hiệu)
|
Mạnh
|
HVY
|
+
|
Vùng
quan trắc phụ cận sân bay (Vicinity)
Khu vực
giữa 8-16 km tính từ điểm quy chiếu sân bay; chỉ được sử dụng trong METAR/SPECI
đối với các trường hợp hiện tượng thời tiết hiện tại (tại Bảng 1-3) không
được báo cáo kèm đặc tính của hiện tượng (Bảng 1-4).
|
Không
dùng
|
VC
|
* Những quy tắc chung
về phát báo nhóm w’w’
trong
METAR/SPECI và MET REPORT/SPECIAL:
- Sử dụng thuật ngữ
chữ tắt để báo cáo về hiện tượng thời tiết; có thể báo cáo hơn một hiện tượng
nếu cần thiết nhưng tối đa là 3;
- Báo cáo trước tiên
ký hiệu về cường độ và tính chất lân cận của hiện tượng thời tiết khi thích hợp
(tính chất lân cận chỉ báo trong METAR/SPECI). Sau đó là đặc tính và loại hiện
tượng thời tiết ở dạng “HVY TSRA” (trong MET REPORT/SPECIAL) hoặc “+TSRA”
(trong METAR/SPECI) hoặc “VCFG” (chỉ trong METAR/SPECI);
- Khi quan trắc được
hai loại hiện tượng thời tiết khác nhau thì báo cáo thành hai nhóm tách riêng
theo dạng “HVY DZ FG” (trong MET REPORT/SPECIAL) hoặc “+DZ FG” (trong METAR/SPECI)
hoặc “-DZ VCFG” (chỉ trong METAR/SPECI); ký hiệu về cường độ hoặc tính lân cận
tương thích với hiện tượng thời tiết mà nó đi kèm;
- Khi có các loại
giáng thủy khác nhau cùng xảy ra tại thời điểm quan trắc thì chúng sẽ được báo
cáo thành một nhóm với các hiện tượng viết liền nhau với loại giáng thủy chiếm
ưu thế sẽ được báo cáo trước. Ký hiệu về cường độ (nếu báo cáo) sẽ là cường độ
của tổng hợp các loại giáng thủy; ví dụ “HVY TSRASN” (trong MET REPORT/SPECIAL)
và “+TSRASN” (trong METAR/SPECI) hay “FBL SNRA FG” (trong MET REPORT/SPECIAL)
và “-SNRA FG” (trong METAR/SPECI).
- Cường độ chỉ được
báo cáo kèm với các hiện tượng giáng thủy, giáng thủy kết hợp với mưa rào hoặc
dông, bão bụi, bão cát, mây hình phễu (vòi rồng hoặc cột nước). Dấu (-) hoặc
(+) được chỉ cường độ nhẹ hoặc mạnh đi kèm trước nhóm hiện tượng thời tiết.
Cường độ trung bình không cần chỉ ra (không có dấu).
- Đối với mây hình
phễu (FC), cường độ mạnh (+) được dùng để chỉ vòi rồng hoặc cột nước, cường độ
trung bình (không dấu) chỉ mây hình phễu không chạm tới mặt đất.
- Đối với bão bụi
(DS) và bão cát (SS) không báo cường độ nhẹ (-) mà chỉ báo cường độ trung bình
hoặc mạnh.
Lưu ý:
- Các hiện tượng FU,
HZ, DU, SA và BR không được báo cáo khi tầm nhìn trên 5000m; mặc dù tầm nhìn từ
5001 m đến 5999 m vẫn được mã hóa là 5000 trong METAR/SPECI.
- Khi kết hợp với VC,
đặc tính và cường độ của giáng thủy sẽ không được xác định.
2.7
Nhóm mây hoặc tầm nhìn thẳng đứng
Cú pháp:
NsNsNshshshs hoặc
VVhshshs hoặc
NSC hoặc
NCD
NsNsNshshshs:
Nhóm mây bao gồm 6 ký tự dưới hoàn cảnh bình thường. Số liệu quan trắc mây
trong METAR/SPECI đặc trưng cho toàn bộ khu vực sân bay và vùng quan trắc phụ
cận sân bay.
- NsNsNs:
Ba ký tự đầu chỉ lượng mây, như sau:
+ FEW (ít mây, một
vài): Độ che phủ mây chiếm từ 1/8 đến 2/8 bầu trời (1-2 oktas);
+ SCT (mây phân tán
rải rác): 3/8 đến 4/8 bầu trời;
+ BKN (nhiều mây xen
kẽ những lỗ hổng): 5/8 đến 7/8 bầu trời;
+ OVC (đầy mây): Che
phủ toàn bộ (8/8) bầu trời.
- hshshs:
Ba ký tự sau chỉ độ cao chân mây được báo cáo với các bước 30 m (100 ft) cho
đến 3000 m (10.000 ft). Đối với các sân bay áp dụng phương thức tiếp cận hạ
cánh trong điều kiện tầm nhìn thấp thì cơ sở cung cấp dịch vụ khí tượng và cơ
sở không lưu liên quan có thể thỏa thuận báo cáo các lớp mây có độ cao ≤ 90 m
theo các bước 15 m trong bản tin MET REPORT/SPECIAL. Nếu quan trắc được bất cứ
độ cao chân mây nào không phù hợp mã hóa với các bước báo cáo nêu trên thì được
làm tròn xuống bước báo cáo thấp hơn gần nhất.
Ví dụ:
+ 100 ft mã hóa là
001; 200 ft mã hóa là 002; 10000 ft mã hóa là 100.
+ 3/8 mây SC có độ
cao chân mây 1850 ft được mã hóa là SCT018.
Lưu ý:
- Mây có độ cao chân
mây dưới 30 m (100 ft) không được mã hóa trong METAR/SPECI mà chỉ được đưa ra
giá trị cụ thể trong MET REPORT/SPECIAL.
- Mây có độ cao chân
mây trên 3000 m không phải báo cáo trừ khi là mây nguy hiểm (ví dụ mây CB, TCU
xuất hiện trong những điều kiện đặc biệt có độ cao chân mây trên 3000 m).
* Nguyên tắc báo loại
mây :
- Loại mây được báo
cáo loại là mây CB hoặc mây TCU. Những loại mây khác không cần chỉ ra loại mây
trong bản tin.
- Khi quan trắc được
mây CB và TCU có cùng độ cao chân mây thì loại mây được báo cáo gộp chung là CB
và lượng mây được mã hóa là tổng lượng của mây CB và TCU có cùng độ cao đó.
* Nguyên tắc báo
lượng mây :
- Nhóm mây có thể
được lặp lại báo cáo các lớp hoặc khối mây khác nhau nhưng số nhóm không quá 3
(trừ trường hợp có mây CB hoặc TCU) và theo những nguyên tắc 1-3-5 sau:
+ Lớp hoặc khối mây
riêng biệt có độ cao chân mây thấp nhất với bất kỳ vân lượng nào;
+ Lớp mây riêng biệt
kế tiếp với vân lượng > 2/8 (SCT trở lên);
+ Lớp mây cao hơn với
vân lượng > 4/8 (BKN trở lên);
+ Báo thêm nhóm cho
mây CB và/hoặc mây TCU khi quan trắc được nếu chúng chưa được báo cáo trong
các nhóm mây trên.
- Các nhóm mây được
báo cáo theo trình tự tăng dần độ cao chân mây từ thấp lên cao.
Ví dụ: Quan trắc được: 1/8
mây Cu fra ở độ cao 1300 ft, 1/8 mây CB ở độ cao 1700 ft, 2/8 mây Sc ở độ cao
7000 ft, 5/8 mây As ở độ cao 10000 ft.
=> Nhóm mây được
báo cáo là: FEW013 FEW017CB BKN100 (mây Sc không được báo cáo trong trường hợp này).
- Khi không có mây
nguy hiểm khai thác và thuật ngữ CAVOK không thích hợp thì nhóm mây được báo là
NSC (Nil Significant Cloud).
- Đối với bản tin
AUTO: Khi AWOS không xác định được mây, nhóm mây sẽ được tự động mã hoá bằng
chữ tắt “NCD” (No Cloud Detected).
* Khái niệm mây nguy
hiểm khai thác (cloud of operational significance):
+ Mây có độ cao chân
mây dưới 1500 m (5000 ft) hoặc dưới độ cao vòng bay chờ tối thiểu (minimum
sector altitude) có trị số cao nhất - tùy theo giá trị nào lớn hơn, hoặc
+ Mây CB hoặc TCU tại
bất kỳ độ cao nào.
VVhshshs: Khi bầu trời mù mịt
không có khả năng xác định chi tiết về mây nhưng có thể xác định được tầm nhìn
thẳng đứng thì nhóm mây được thay thế bằng nhóm tầm nhìn thẳng đứng. Bắt đầu
bằng VV, tiếp theo là giá trị tầm nhìn thẳng đứng cách nhau các cấp 30 m (100
ft). Khi bầu trời mù mịt nhưng không thể xác định được tầm nhìn thẳng đứng thì
nhóm này sẽ được báo là VV///.
2.8
Nhóm nhiệt độ không khí và nhiệt độ điểm sương
Cú pháp: T'T'/T’dT’d
Được báo cáo bằng độ
C (°C) nguyên, với giá trị quan trắc < 0.5 hoặc > 0.5 được làm tròn tới
độ C nguyên gần nhất, với giá trị quan trắc = 0.5 được làm tròn lên đến độ C
nguyên lớn hơn gần nhất.
Ví dụ:
+2.5°C được làm tròn
lên 3°C;
-2.5°C được làm tròn
lên -2°C;
-2.6°C được làm tròn
là -3°C.
Nhóm nhiệt độ không
khí và nhiệt độ điểm sương được báo cáo bằng 02 chữ số và cách nhau bằng dấu “/”
ví dụ 09/05. Với nhiệt độ âm hoặc nhiệt độ điểm sương âm thì trước giá trị đặt
chữ M (minus). Riêng với trường hợp nhiệt độ trong khoảng -0.5°C đến -0.1°C
được báo cáo là “M00”; nhiệt độ trong khoảng 0.0 °C đến 0.4 °C được báo cáo là
“00”.
Ví dụ:
04/M02 (T = 4°C, Td =
-2°C).
2.9
Nhóm khí áp
Cú pháp: QPHPHPHPH
Nhóm này báo cáo giá
trị khí áp tại độ cao bề mặt sân bay được quy về mực nước biển trung bình
(QNH).
Nhóm khí áp bắt đầu
bằng chữ Q và tiếp theo là bốn chữ số chỉ giá trị khí áp với đơn vị đo là hPa
được làm tròn xuống số nguyên gần nhất.
Ví dụ:
Khí áp đo được 1002,8
hPa, nhóm khí áp khi đó được mã hóa là Q1002 (làm tròn xuống).
2.10
Nhóm thông tin bổ sung
Cú pháp:
Theo khuyến cáo tại
Phụ ước 3 ICAO, các báo cáo quan trắc sân bay nên bao gồm thông tin bổ sung
liên quan đến các điều kiện khí tượng có thể gây hại tới hoạt động hàng không,
đặc biệt là các hiện tượng xảy ra tại khu vực tiếp cận hạ cánh hoặc khu vực cất
cánh, lấy độ cao.
Nhóm Thông tin bổ
sung trong METAR/SPECI gồm các thông báo về hiện tượng thời tiết xảy ra trước
đó (Bảng 1-6), gió đứt (WS) tầng thấp hoặc các thông tin khác theo thỏa thuận
không vận khu vực (ví dụ như tình trạng đường CHC, nhiệt độ mặt biển hay độ cao
sóng…).
Lưu ý, đối với METAR/SPECI
trao đổi quốc tế, thông tin về hiện tượng thời tiết trước đó sẽ chỉ báo các
hiện tượng ảnh hưởng đáng kể tới khai thác.
a) Thông tin về hiện
tượng thời tiết đã xảy ra
Mã code:
REw’w’: Báo cáo các
hiện tượng thời tiết xảy ra tại sân bay trong khoảng thời gian từ bản tin trước
liền kề, nhưng không còn xảy ra tại thời điểm quan trắc. Thông tin về hiện
tượng thời tiết đã xảy ra được báo không quá 3 nhóm (các nhóm được liệt kê
trong Bảng 1-6).
Bảng 1-6. Các chữ tắt để báo cáo hiện tượng
thời tiết đã xảy ra
Chữ tắt
|
Hiện tượng thời tiết/Giải mã
|
REFZDZ
|
Recent freezing drizzle
Mưa phùn đông kết
|
REFZRA
|
Recent freezing rain
Mưa đông kết
|
REDZ
|
Recent drizzle (moderate or heavy)
Mưa phùn (trung bình hoặc mạnh)
|
RERA
|
Recent rain (moderate or heavy)
Mưa (trung bình hoặc mạnh)
|
RESN
|
Recent snow (moderate or heavy)
Tuyết (trung bình hoặc mạnh)
|
RERASN
|
Recent rain and snow (moderate or heavy)
Mưa và tuyết (trung bình hoặc mạnh)
|
RESG
|
Recent snow grains (moderate or heavy)
Tuyết hạt (trung bình hoặc mạnh)
|
REPL
|
Recent ice pellets (moderate or heavy)
Viên băng (trung bình hoặc mạnh)
|
RESHRA
|
Recent rain showers (moderate or heavy)
Mưa rào (trung bình hoặc mạnh)
|
RESHSN
|
Recent snow showers (moderate or heavy)
Tuyết rào(trung bình hoặc mạnh)
|
RESHGR
|
Recent showers of hail (moderate or heavy)
Mưa đá rào(trung bình hoặc mạnh)
|
RESHGS
|
Recent showers of small hail and/or snow
pellets (moderate or heavy)
Mưa đá nhỏ và/hoặc tuyết viên dạng rào
(trung bình hoặc mạnh)
|
REBLSN
|
Recent blowing snow
Tuyết cuốn
|
RESS
|
Recent sandstorm
Bão cát
|
REDS
|
Recent duststorm
Bão bụi
|
RETSRA
|
Recent thunderstorm with rain
Dông và mưa
|
RETSSN
|
Recent thunderstorm with snow
Dông và tuyết
|
RETSGR
|
Recent thunderstorm with hail
Dông và mưa đá
|
RETSGS
|
Recent thunderstorm with small hail
Dông và mưa đá nhỏ
|
RETS
|
Recent thunderstorm without precipitation
Dông (không có giáng thủy)
|
REFC
|
Recent funnel cloud (tornado or waterspout)
Mây hình phễu (vòi rồng hoặc cột nước)
|
REVA
|
Recent volcanic ash
(Tro bụi núi lửa)
|
REUP
|
Recent unidentified precipitation (only
when automatic observingsystems are used)
Giáng thủy không rõ loại (chỉ áp dụng khi
sử dụng hệ thống quan trắc tự động)
|
REFZUP
|
Recent freezing rain with unidentified
precipitation (only whenautomatic observing systems are used)
Mưa đông kết nhưng không rõ loại (chỉ áp
dụng khi sử dụng hệ thống quan trắc tự động)
|
RETSUP
|
Recent thunderstorm with unidentified
precipitation (only whenautomatic observing systems are used)
Dông và giáng thủy nhưng không rõ loại (chỉ
áp dụng khi sử dụng hệ thống quan trắc tự động)
|
RESHUP
|
Recent showers of unidentified
precipitation (only whenautomatic observing systems are used)
Giáng thủy dạng rào nhưng không rõ loại (chỉ
áp dụng khi sử dụng hệ thống quan trắc tự động)
|
b) Thông tin về gió
đứt tầng thấp
Cú pháp:
WS RWY DRDR hoặc WS ALL RWY.
WS: thông tin gió đứt
RWY DRDR:
Tên và định danh đường CHC
Ví dụ:
WS RWY 35R: có gió
đứt ở tầng thấp tại đường CHC 35 phải.
WS ALL RWY: Có gió đứt ở tầng
thấp ở tất cả các đường CHC.
c) Thông tin nhiệt độ
mặt biển và độ cao sóng (nếu áp dụng):
WTSTS/SS’
hoặc WTSTS/HHSHSHS
Nhóm nhiệt độ mặt
biển và độ cao sóng: WTSTS/SS’
Trong đó TSTS chỉ nhiệt độ mặt nước
biển. S’ độ cao sóng theo bảng dưới đây:
Bảng 1-7. Mã nhiệt độ mặt nước biển và S’ độ
cao sóng
Mã số
|
Mô tả
|
Độ cao sóng (m)
|
0
|
Biển
lặng [như gương] (Calm [glassy])
|
0
|
1
|
Biển
lặng [gợn sóng] (Calm [rippled])
|
0 - 0.1
|
2
|
Yên ả
[lăn tăn] (Smooth [wavelets])
|
0.1 - 0.5
|
3
|
Biển
động nhẹ (Slight)
|
0.5 - 1.25
|
4
|
Biển
động (Moderate)
|
1.25 - 2.5
|
5
|
Biển
động mạnh (Rough)
|
2.5 - 4
|
6
|
Biển
động rất mạnh (Very rough)
|
4 - 6
|
7
|
Biển
động dữ dội (High)
|
6 - 9
|
8
|
Biển
động rất dữ dội (Very high)
|
9 - 14
|
9
|
Cực kỳ
dữ dội (Phenomenal)
|
> 14
|
Nếu sử dụng mã WTSTS/HHSHSHS thì HSHSHS được tính bằng dm
d) Nhóm tình trạng
đường CHC (nếu áp dụng): Nhóm này được đưa ra để chỉ tình trạng đường CHC khi bị
bao phủ bởi băng tuyết hoặc bùn, lụt.
Cú pháp: RDRDR/ERCReReRBRBR trong đó:
DRDR chỉ đường CHC với
cách mã như sau:
DRDR = 88: tất cả các
đường CHC (All RWY)
DRDR = 99: trường hợp chưa
có thông tin mới cập nhật cho tình trạng đường CHC khi phát hành METAR, do vậy
báo lặp lại thông tin của bản tin trước đó.
DRDR = trị số đường CHC
nếu là đường CHC trái;
DRDR = trị số của đường
CHC cộng thêm 50 nếu là đường CHC phải.
Ví dụ: DRDR = 27 chỉ đường CHC 27
hoặc 27L; DRDR = 77 chỉ đường CHC 27R.
Bảng 1-8. Mã ER Tình trạng bao phủ
trên đường CHC
Mã số
|
Tình trạng đường CHC
|
0
|
RWY
sạch và khô (clear & dry)
|
1
|
RWY ẩm
(damp)
|
2
|
RWY ướt
(wet)
|
3
|
RWYcó
sương muối hoặc váng băng bao phủ (rime or frost covered)
|
4
|
RWY có
tuyết khô (dry snow)
|
5
|
RWY có
tuyết ướt (wet snow)
|
6
|
RWY có
tuyết đang tan (slush)
|
7
|
RWY có
băng đá (ice)
|
8
|
RWY có
tuyết nén chặt hoặc cuộn (compacted or rolled snow)
|
9
|
RWY có
đóng băng thành rãnh hoặc gờ (Frozen ruts or ridges)
|
/
|
Không
được báo cáo
|
Bảng 1-9. Mã CR độ bao phủ của băng
tuyết trên mặt đường CHC
Mã số
|
Tình trạng đường CHC
|
1
|
≤ 10%
|
2
|
11% đến
25%
|
5
|
26% đến
50%
|
4
|
51% đến
100%
|
/
|
Không
được báo cáo
|
Bảng 1-10. Mã eReR độ dày của băng tuyết bao
phủ trên đường CHC
Mã số
|
Độ dày
|
Mã số
|
Độ dày
|
00
|
≤ 1mm
|
95
|
25cm
|
01 đến 90
|
1 mm
đến 90mm
|
96
|
30cm
|
91
|
Không
dùng
|
97
|
35cm
|
92
|
10cm
|
98
|
40cm
|
93
|
15cm
|
99
|
RWY
không khai thác
|
94
|
20cm
|
//
|
Không
đo đạc
|
Bảng 1-11. Mã BRBR hệ số ma sát và tình trạng
phanh (Friction coefficient / Braking action)
Mã số
|
Hệ số ma sát hoặc tình trạng phanh
|
28
|
Hệ số
ma sát =28% (Friction coefficient 28%)
|
35
|
Hệ số
ma sát =28% (Friction coefficient 35%)
|
91
|
Phanh
yếu (Braking action poor)
|
92
|
Phanh
trung bình yếu (Braking action med/poor)
|
93
|
Phanh
trung bình (Braking action medium)
|
94
|
Phanh
trung bình hoặc tốt (Braking action medium/good)
|
95
|
Phanh
tốt (Braking action good)
|
99
|
Số liệu
không tin cậy (Figures unreliable)
|
//
|
Không
báo cáo hoặc đóng cửa đường CHC.
|
Nhóm này có thể được
thay bằng SNOCLO khi đường CHC đóng cửa bởi băng tuyết. Khi băng tuyết đã được
làm sạch 04 số ở giữa nhóm này sẽ được thay bằng CLRD trong báo cáo (ví dụ
88CLRD95 - tất cả các đường CHC đã sạch và tình trạng phanh tốt).
2.11
Nhóm RMK (chưa áp dụng tại Việt Nam)
Theo Tài liệu
WMO-No.306 phiên bản 2019, phần RMK (Remark) bao gồm thông tin phụ theo quy
định của từng quốc gia và không phát báo đi quốc tế.
Việt Nam hiện không
quy định về thông tin RMK cho METAR/SPECI.
3.
Tiêu chí phát bản tin SPECI
Lập và báo cáo bản
tin SPECI khi một hoặc nhiều yếu tố khí tượng thay đổi đạt hoặc vượt ngưỡng
dưới đây:
a) về gió:
- Hướng gió bề mặt
trung bình thay đổi 60° hoặc lớn hơn so với báo cáo gần nhất trước đó, tốc độ
gió trung bình trước và sau khi biến đổi 10 kt hoặc lớn hơn;
Ví dụ: METAR 230900Z 08012KT/
SPECI 230914Z 20012KT;
- Tốc độ gió trung
bình thay đổi 10 kt hoặc lớn hơn so với báo cáo gần nhất trước đó;
- Xuất hiện hoặc kết
thúc gió giật (vận tốc gió giật cao hơn tốc độ gió trung bình bằng hoặc trên
10 kt) với tốc độ gió trung bình trước hoặc sau thay đổi bằng hoặc trên 15 kt.
Ví dụ:
METAR 231100Z 05017KT/
SPECI 231115Z 05015G25KT;
SPECI 231115Z
05015G25KT SPECI 231125Z 06012KT;
METAR 231100Z
05016G26KT/ SPECI 05017KT;
- Tốc độ gió giật
thay đổi 10 kt hoặc lớn hơn so với tốc độ gió giật của báo cáo gần nhất trước
đó, với tốc độ gió trung bình trước hoặc sau thay đổi bằng hoặc lớn hơn 15 kt;
Ví dụ: SPECI 020735Z
12016G27KT/ SPECI 020745Z 12016G37KT.
- Hướng hoặc tốc độ
gió dự báo sẽ thay đổi vượt qua các giá trị ngưỡng khai thác sân bay dẫn đến
phải thay đổi đường CHC sử dụng hoặc vượt qua các giá trị ngưỡng khai thác theo
quy định của Cục HKVN.
b) Về tầm nhìn ngang
(VIS) hoặc tầm nhìn đường CHC (RVR):
- VIS tăng lên đạt
hoặc vượt qua một hoặc nhiều ngưỡng, hoặc VIS giảm xuống vượt qua một hoặc
nhiều ngưỡng sau:
+ 800 m, 1500 m, 3000
m và 5000 m;
+ Ngưỡng khai thác
của sân bay cho cất cánh, hạ cánh.
- RVR tăng lên đạt
hoặc vượt qua một hoặc nhiều ngưỡng, hoặc khi RVR giảm xuống vượt qua một hoặc
nhiều ngưỡng sau: 50 m, 175 m, 300 m, 550 m, 800 m hoặc ngưỡng khai thác của
sân bay cho cất cánh, hạ cánh.
c) Về hiện tượng thời
tiết:
- Xuất hiện, kết
thúc hoặc thay đổi cường độ của một trong các hiện tượng sau:
+ Giáng thủy đông
kết;
+ Giáng thủy có cường
độ trung bình hoặc mạnh (bao gồm cả dạng rào);
+ Dông (kèm giáng
thủy);
+ Bão bụi;
+ Bão cát;
+ Vòi rồng.
- Có sự xuất hiện
hoặc kết thúc của một trong các hiện tượng sau:
+ Sương mù đông kết;
+ Bụi, cát hoặc tuyết
cuốn lên từ tầng thấp và bốc lên cao (low drifting and blowing);
+ Dông (không kèm
giáng thủy);
+ Lốc tố (SQ).
d) Về mây hoặc tầm
nhìn thẳng đứng:
- Độ cao chân mây của
lớp mây thấp nhất có lượng mây BKN hoặc OVC thay đổi tăng lên đạt hoặc vượt qua
một hoặc nhiều ngưỡng, hoặc giảm xuống vượt qua một hoặc nhiều ngưỡng sau:
+ 30 m, 60 m, 150 m,
300 m và 450 m (tương ứng 100 ft, 200 ft, 500 ft, 1000 ft, 1500 ft);
+ Ngưỡng khai thác về
trần mây của sân bay áp dụng cho cất cánh, hạ cánh.
- Lớp mây thấp hơn
450 m (1500 ft) có lượng mây thay đổi từ FEW, SCT tăng lên BKN hoặc OVC; hoặc
từ BKN, OVC giảm xuống SCT, FEW;
- Tầm nhìn thẳng đứng
tăng lên đạt hoặc vượt qua một hoặc nhiều ngưỡng, hoặc khi tầm nhìn thẳng đứng
giảm xuống vượt qua một hoặc nhiều ngưỡng sau: 30 m, 60 m, 150 m, 300 m (tương
ứng 100 ft, 200 ft, 500 ft, 1000 ft).
CHƯƠNG II
BẢN TIN BÁO CÁO KHÍ
TƯỢNG THƯỜNG LỆ VÀ ĐẶC BIỆT TẠI SÂN BAY DẠNG MINH NGỮ (MET REPORT, SPECIAL)
1.
Giới thiệu
MET REPORT và SPECIAL
là các bản tin báo cáo khí tượng thường lệ và đặc biệt tại sân bay dạng minh
ngữ (kèm hoặc không kèm TREND), phát hành trong sân bay phục vụ tàu bay cất, hạ
cánh và phát thông báo trên bản tin ATIS, D-ATIS.
MET REPORT được phát
hành định kỳ 30 phút/lần, liên tục 24/24 giờ. Số liệu gió, VIS, RVR và độ cao
chân mây trong MET REPORT và SPECIAL ưu tiên số liệu đo của thiết bị quan trắc
tự động. Trường hợp nhân viên quan trắc sử dụng số liệu quan trắc bằng mắt cho
việc lập MET REPORT và SPECIAL phải thông báo rõ về điều này cho cơ sở điều
hành bay liên quan.
SPECIAL được phát
hành khi có sự thay đổi đạt ngưỡng/vượt ngưỡng về một hay nhiều yếu tố về gió,
tầm nhìn ngang, tầm nhìn đường CHC, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ không
khí. Tiêu chí cụ thể để phát SPECIAL tại phần 3 của chương này.
Với các trường hợp bị
thiếu số liệu, hệ thống AWOS sẽ tự động xử lý thay thế bằng các ký tự gạch chéo
“/” trên màn hình hiển thị và trong bản tin. Trường hợp nhân viên quan trắc lập
hoặc sử dụng số liệu quan trắc bằng mắt cho MET REPORT, SPECIAL thì với các yếu
tố không thể quan trắc hay giá trị của nó được cho là không đủ độ chính xác yêu
cầu, nhóm mã của yếu tố này phải được thay thế bằng các gạch chéo “/”, số lượng
gạch chéo bằng số ký tự quy ước của nhóm mã đó.
Thứ tự các nhóm trong
MET REPORT và SPECIAL về cơ bản giống như METAR và SPECI. Nội dung chương này
sẽ tập trung vào mẫu minh ngữ chữ tắt của thông tin và nguyên tắc phát báo các
yếu tố thời tiết áp dụng với MET REPORT/SPECIAL.
2.
Nguyên tắc báo cáo bản tin
2.1
Toàn bộ mẫu bản tin
MET REPORT YUDO
221630Z WIND 240/5MPS VIS 600M RVR RWY 12 TDZ 1000M MOD DZ FG CLD SCT 300M OVC
600M T17 DP16 QNH 1018HPA
Giải nghĩa: Bản tin quan trắc
thời tiết thường lệ sân bay Donlon (YUDO) phát hành lúc 16:30 UTC ngày 22; gió
bề mặt có hướng 240° và tốc độ 5 m/s, tầm nhìn ngang 600 m; tầm nhìn đường CHC
12 khu vực tiếp đất 1000 m, có mưa phùn và sương mù cường độ trung bình; mây
SCT 300 m, OVC 600 m; nhiệt độ 17°C, nhiệt độ điểm sương 16°C; khí áp 1018 hPa.
Trong đó:
Nhóm nhận dạng: MET
REPORT YUDO 221630Z WIND
Nhóm gió bề mặt: WIND
240/5MPS
NhómVIS: VIS 600M
Nhóm RVR: RVR RWY 12
TDZ 1000M
Nhóm hiện tượng thời tiết
hiện tại: MOD DZ FG
Nhóm mây hoặc tầm
nhìn thẳng đứng: CLD SCT 300M OVC 600M
Nhóm nhiệt độ và
nhiệt độ điểm sương: T17 DP16
Nhóm khí áp: QNH
1018HPA
(Nhóm thông tin bổ
sung)
(Nhóm RMK)
2.2
Nhóm nhận dạng
Nhóm này bao gồm tên
của loại báo cáo, ký hiệu địa danh bốn chữ ICAO của sân bay và thời gian quan
trắc theo giờ quốc tế (UTC).
Trừ tên của báo cáo
(MET REPORT hoặc SPECIAL), nguyên tắc báo phần còn lại của nhóm nhận dạng giống
METAR và SPECI.
2.3
Nhóm gió bề mặt
Số liệu về gió trong
MET REPORT/ SPECIAL được lấy trung bình trong 2 phút đo để phục vụ cho tàu bay
hạ cánh hay cất cánh, số liệu gió phải đại diện cho khu vực tiếp đất hoặc đại
diện cho các điều kiện dọc theo đường CHC. Trường hợp sân bay có nhiều đường
CHC, nhiều cảm biến gió (wind sensor) dọc theo đường CHC như điểm chạm bánh, điểm
giữa và điểm cuối thì tên đường CHC và vị trí của cảm biến được thể hiện trong
báo cáo kèm theo thông số về gió.
Ví dụ:
WIND RWY11 TDZ 240/5KT
MID 260/6KT END 240/9KT;
Giải nghĩa: Gió trên
đường CHC 11 khu vực chạm bánh có hướng gió 240º tốc độ 5kt, khu vực giữa đường
CHC hướng gió 260º tốc độ 6 kt khu vực cuối đường CHC hướng gió 240º tốc độ 9 kt.
- Lặng gió báo
“CALM”.
- Tốc độ gió ≥ 50 m/s
(100 kt) báo là ABV49MPS hoặc ABV99KT.
- Khi có gió giật,
giá trị vận tốc lớn nhất (max) và nhỏ nhất (min) được báo cáo theo mẫu: WIND
180/20KT MAX 35 MNM 10.
- Báo hướng gió biến
thiên (VRB): Nguyên tắc báo VRB tương tự như METAR/SPECI (xem Bảng 1-1).
Lưu ý:
+Thông số về thay đổi
hướng, tốc độ gió trong MET REPORT, SPECIAL cũng như METAR, SPECI thể hiện sự
dao động của gió trong khoảng thời gian mười phút liền trước thời gian quan
trắc của bản tin.
+ Cú pháp VRB BTN ddd1/AND
ddd2/ trong MET REPORT/SPECIAL tương đương với trường hợp
báo ddd1Vddd2 của METAR/SPECI và VRB/VV tương đương
với VRBVV; nhưng lưu ý hướng và tốc độ gió trong MET REPORT/SPECIAL là dữ liệu
trung bình trong 2 phút đo, của METAR/SPECI là 10 phút đo.
2.4
Nhóm VIS
Trong MET REPORT và
SPECIAL phục vụ cho tàu bay khởi hành việc quan trắc tầm nhìn cần đặc trưng cho
khu vực dọc đường CHC.
Trong MET REPORT và
SPECIAL phục vụ cho tàu bay đến việc quan trắc tầm nhìn cần đại diện cho khu
vực tiếp đất.
Khi sử dụng hệ thống
thiết bị quan trắc, giá trị VIS trong MET REPORT và SPECIAL là giá trị trung
bình trong một phút đo. Các ngưỡng phát báo VIS trong MET REPORT và SPECIAL
tương tự như METAR/SPECI.
Cú pháp:
VIS + tầm nhìn ngang
và liền đó là đơn vị đo lường (m hoặc km); để báo hướng dùng “TO”.
Ví dụ: VIS 600M
VIS 1200M TO S
Khi tầm nhìn được
quan trắc cho nhiều hơn một đường CHC đang sử dụng và tại nhiều vị trí dọc theo
đường CHC, tên đường CHC và vị trí có liên quan dọc theo đường CHC được thể
hiện trong báo cáo, ví dụ: “VIS RWY 19 TDZ 6KM” (tầm nhìn trên đường CHC 19
khu vực chạm bánh là 6 km).
2.5
Nhóm RVR
Nguyên tắc báo cáo
giá trị RVR trong MET REPORT và SPECIAL cơ bản giống như METAR và SPECI, ngoại
trừ một số điểm khác biệt như sau:
- Giá trị RVR là giá
trị trung bình trong 1 phút đo.
- Trường hợp có nhiều
cảm biến (sensor) đo RVR đặt ở các vị trí dọc theo đường CHC, trong MET REPORT
và SPECIAL các giá trị RVR sẽ được báo lần lượt cho khu vực chạm bánh (TDZ), điểm
giữa (MID) và điểm cuối (END).
- Trường hợp có RVR
được đo bởi chỉ một cảm biến (sensor) đặt tại 01 vị trí dọc theo đường CHC, như
ở khu vực chạm bánh (TDZ), bản tin quan trắc báo cáo RVR không cần chỉ vị trí
cụ thể.
- Trường hợp có hơn
01 đường CHC được sử dụng cho hoạt động bay tại sân bay, RVR báo cáo trong bản
tin quan trắc bao gồm giá trị RVR áp dụng cho từng đường CHC sử dụng kèm theo
chỉ danh của đường CHC tương ứng.
Cú pháp:
RVR được báo cáo theo
mét (m) bắt đầu bằng chữ tắt RVR, sau đó đến tên đường CHC và giá trị RVR tương
ứng (minh ngữ chữ tắt).
Ví dụ: RVR RWY 20 500M (RVR
đường CHC 20 là 500 m)
RVR RWY 26 800M (RVR
đường CHC 26 là 800 m).
RVR RWY 16 TDZ 600M
MID 500M END 400M (RVR đường CHC 16 tại khu vực chạm bánh là 600 m, điểm
giữa là 500 m và điểm cuối là 400 m).
- Các trường hợp RVR
<50 m hoặc RVR >2000 m được báo cáo bằng cú pháp RVR BLW 50M hoặc RVR
ABV 2000M.
Khi RVR cao hơn giá
trị lớn nhất (giới hạn trên) hoặc thấp hơn giá trị nhỏ nhất (giới hạn dưới) mà
hệ thống đang sử dụng có thể xác định thì sử dụng cú pháp RVR ABV hoặc RVR
BLW.
Ví dụ:
RVR ABV 1200M nếu RVR
>1200 m là giới hạn trên của hệ thống;
RVR BLW 150M nếu RVR
<150 m là giới hạn dưới của hệ thống.
2.6
Nhóm hiện tượng thời tiết hiện tại
Hiện tượng thời tiết
hiện tại trong MET REPORT và SPECIAL là các hiện tượng thời tiết có ảnh hưởng
tới hoạt động hàng không đặc trưng cho điều kiện thời tiết tại sân bay (khu vực
bán kính khoảng 8 km tính từ điểm quy chiếu sân bay).
Ký hiệu các loại hiện
tượng thời tiết và quy tắc báo cáo được sử dụng tương tự như trong METAR và
SPECI (xem mục 2.6 Chương I Tài liệu này).
Chữ viết tắt cường độ
của hiện tượng như sau:
FBL: Nhẹ (Light).
MOD: Trung bình
(Moderate).
HVY: Mạnh (Heavy).
Ví dụ: HVY DZ FG (mưa phùn
cường độ mạnh và sương mù).
2.7
Nhóm mây hoặc tầm nhìn thẳng đứng
Nguyên tắc báo cáo
loại và lượng mây cho MET REPORT và SPECIAL về cơ bản giống như đối với METAR
và SPECI.
Cú pháp:
Nhóm mây bắt đầu bằng
chữ tắt CLD, sau đó đến thông tin quan trắc loại và độ cao mây báo cáo bằng đơn
vị feet (ft), trong bản tin mã hóa là FT.
Ví dụ: CLD SCT 1500FT OVC
4000FT
Do chủ yếu phục vụ
tàu bay cất hạ cánh, việc quan trắc mây cho MET REPORT và SPECIAL phải đặc
trưng cho khu vực thềm đường CHC đang được sử dụng. Trường hợp mây được quan
trắc cho nhiều hơn một đường CHC, tên đường CHC thể hiện trong báo cáo. Riêng
mây CB và TCU được báo cáo khi xuất hiện trong khu vực sân bay.
Ví dụ: CLD RWY 08 BKN 200FT.
Trường hợp báo tầm
nhìn thẳng đứng, chữ viết tắt VER VIS (Vertical visibility) được sử dụng, tiếp
theo là giá trị của chế độ hiển thị tầm nhìn thẳng đứng kèm theo đơn vị đo.
Ví dụ: CLD OBSC VER VIS
150M.
2.8
Nhóm nhiệt độ không khí và nhiệt độ điểm sương
Các nội dung về
nguyên tắc báo cáo giống như METAR và SPECI.
Cú pháp:
Trong MET REPORT và
SPECIAL, báo “T” trước giá trị của nhiệt độ không khí và “DP” trước nhiệt độ điểm
sương.
Ví dụ: T17 DP16 (nhiệt độ 17°C,
nhiệt độ điểm sương 16°C).
2.9
Nhóm khí áp
Khí áp trong MET
REPORT và SPECIAL mặc định là QNH. Trị số QFE được cung cấp cho người dùng theo
thỏa thuận hoặc khi có yêu cầu.
Nguyên tắc báo cáo
khí áp giống như trong METAR và SPECI.
Cú pháp:
QNH (hoặc QFE) theo
sau là bốn chữ số chỉ giá trị khí áp và đơn vị đo (HPA). Trường hợp cần báo cáo
đường CHC thì báo tên và định danh đường CHC giữa chữ QFE và trị số khí áp.
Ví dụ: QNH 1011HPA;
QFE 0995HPA; hoặc
QFE RWY 18 0995HPA.
2.10
Nhóm thông tin bổ sung
Ngoài các quy định
tương tự như trong METAR và SPECI, các thông tin như trong Bảng 2-1 dưới đây
(nếu quan trắc được) cần được báo cáo trong nhóm thông báo bổ sung của MET
REPORT/ SPECIAL.
Ví dụ: CB IN APCH; CB IN
CLIMB-OUT; CB RWY 11L; WS RWY 25R.
(Xem thêm tại Phụ lục
5 Tài liệu này)
Bảng 2-1. Thông tin bổ sung dùng cho bản tin
MET REPORT/SPECIAL
Chữ tắt
|
Hiện tượng thời tiết/Giải mã
|
|
a) Điều kiện thời tiết nguy hiểm
|
|
|
CB
|
Cumulonimbus
Mây CB
|
|
|
TS
|
Thunderstorm
Dông
|
|
|
MOD TURB
|
Moderate turbulence
Nhiễu động cường độ trung bình
|
|
|
SEV TURB
|
Severe turbulence
Nhiễu động cường độ mạnh
|
|
|
WS
|
Wind shear
Gió đứt
|
|
|
GR
|
Hail
Mưa đá
|
|
|
SEV SQL
|
Severe squall line
Đường tố mạnh
|
|
MOD ICE
|
Moderate icing
Đóng băng cường độ triung bình
|
|
|
SEV ICE
|
Severe icing
Đóng băng cường độ mạnh
|
|
|
FZDZ
|
Freezing drizzle
Mưa phùn đông kết
|
|
|
FZRA
|
Freezing rain
Mưa đông kết
|
|
|
SEV MTW
|
Severe mountain wave
Sóng núi cường độ mạnh
|
|
SS
|
Sandstorm
Bão cát
|
|
|
DS
|
Duststorm
Bão bụi
|
|
|
BLSN
|
Blowing snow
Tuyết cuốn
|
|
|
FC
|
Funnel cloud (tornado or waterspout)
Mây hình phễu (vòi rồng hoặc cột nước)
|
|
b) Vị trí
|
|
|
IN APCH
|
In the approach
Trong khu vực tiếp cận
|
|
IN CLIMB-OUT
|
In the climb-out
Trong khu vực lấy độ cao
|
|
RWY
|
Runway
Đường cất hạ cánh
|
|
|
Lưu ý: Có thể thêm thông
tin khác (nếu cần) bằng minh ngữ chữ tắt.
|
|
2.11
Nhóm RMK (nếu áp dụng)
Báo cáo các thông tin
khác theo thỏa thuận giữa cơ sở MET với Cơ sở ATS và người khai thác tàu bay
liên quan.
3.
Tiêu chí phát bản tin SPECIAL
Lập và báo cáo bản
tin SPECIAL khi một hoặc nhiều yếu tố khí tượng đạt hoặc vượt ngưỡng dưới đây:
- Các ngưỡng khai
thác tối thiểu sân bay về khí tượng.
- Các ngưỡng khác
theo thỏa thuận với Cơ sở ATS và người khai thác tàu bay.
- Khi nhiệt độ không
khí tăng ≥ 2°C so với bản tin gần nhất hoặc theo ngưỡng thỏa thuận giữa Cơ sở
MET, Cơ sở ATS và nhà khai thác tàu bay có liên quan.
- Thông tin bổ sung
về sự xuất hiện của điều kiện thời tiết nguy hiểm trong khu vực tiếp cận hạ
cánh hoặc khu vực cất cánh, lấy độ cao (xem Phụ lục 5 Tài liệu này);
- Các tiêu chí khác
như tiêu chí phát bản tin SPECI.
CHƯƠNG III
BẢN TIN DỰ BÁO THỜI
TIẾT PHỤC VỤ HẠ CÁNH (TREND)
1.
Khái quát chung
Bản tin dự báo thời tiết
phục vụ hạ cánh được cơ sở khí tượng sân bay thiết lập cho sân bay thuộc trách
nhiệm theo thỏa thuận không vận khu vực, các tiêu chuẩn của ICAO tại Phụ ước 3
(Annex 3) và các quy định về dịch vụ khí tượng hàng không của Việt Nam.
Bản tin dự báo thời tiết
phục vụ hạ cánh được thiết lập dưới dạng bản tin TREND, bao gồm dự báo ngắn gọn
về những thay đổi đáng kể về các điều kiện khí tượng ở sân bay bao gồm gió bề
mặt, tầm nhìn, hiện tượng thời tiết và mây và được đính kèm vào cuối MET REPORT
hoặc SPECIAL, hoặc METAR hoặc SPECI của sân bay đó. Thời hạn hiệu lực của bản
tin TREND là 2 giờ kể từ thời điểm báo cáo bản tin.
Chỉ những yếu tố được
dự báo có sự thay đổi đáng kể (đạt hoặc vượt ngưỡng theo quy định) mới được đưa
vào bản tin TREND. Trường hợp dự báo thời tiết sân bay sẽ không có sự thay đổi
đáng kể, bản tin TREND sẽ sử dụng thuật ngữ “NOSIG”.
2.
Nguyên tắc báo cáo và mẫu bản tin TREND
2.1
Nhóm gió bề mặt: dddffGfmfm KT
Bản tinTREND chỉ ra
sự thay đổi của nhóm gió bề mặt khi dự báo:
- Hướng gió trung
bình thay đổi 60º hoặc hơn, với tốc độ gió trung bình trước và/hoặc sau thay
đổi ≥ 5 m/s (10 kt);
- Tốc độ gió trung
bình thay đổi ≥ 5 m/s (10 kt);
- Xuất hiện hoặc kết
thúc gió giật (vận tốc gió giật cao hơn tốc độ gió trung bình bằng hoặc trên
10 kt) với tốc độ gió trung bình trước hoặc sau thay đổi bằng hoặc trên 15 kt.
- Tốc độ gió giật
thay đổi 10 kt hoặc lớn hơn so với tốc độ gió giật của báo cáo gần nhất trước
đó, với tốc độ gió trung bình trước hoặc sau thay đổi bằng hoặc lớn hơn 15 kt.
- Hướng hoặc tốc độ
gió dự báo sẽ thay đổi vượt qua các giá trị ngưỡng khai thác sân bay dẫn đến
phải thay đổi đường CHC sử dụng hoặc vượt qua các giá trị ngưỡng khai thác theo
quy định của Cục HKVN.
2.2
Nhóm tầm nhìn ngang: VVVV
Bản tin TREND chỉ ra
sự thay đổi của VIS khi VIS được dự báo sẽ tốt lên, thay đổi đạt hoặc vượt qua
một hoặc nhiều giá trị sau; hoặc khi VIS được dự báo xấu đi vượt qua một hoặc
nhiều các giá trị sau: 150, 350, 600, 800, 1500, 3000 hoặc 5000 m.
Lưu ý:
+ Đối với bản tin
TREND đính kèm với MET REPORT và SPECIAL, tầm nhìn trong dự báo xu hướng là các
giá trị tầm nhìn khu vực tiếp đất (tương ứng với VIS mục 2.4 Chương II). Đối
với bản tin TREND đính kèm với METAR và SPECI tầm nhìn dự báo xu hướng là giá
trị tầm nhìn thịnh hành (tương ứng với VIS mục 2.4 Chương I Tài liệu này).
+ Trường hợp dự báo
có sự thay đổi đáng kể về tầm nhìn cần phải chỉ ra cả hiện tượng gây ra sự giảm
tầm nhìn.
2.3
Nhóm hiện tượng thời tiết: w’w’/NSW
a) Bản tinTREND chỉ
ra sự bắt đầu, kết thúc hoặc thay đổi cường độ của một hoặc nhiều
hiện tượng thời tiết sau đây hoặc sự kết hợp của chúng:
- Giáng thuỷ đông
kết;
- Giáng thuỷ cường độ
trung bình hoặc mạnh (kể cả dạng rào);
- Dông (kèm theo
giáng thủy);
- Bão bụi;
- Bão cát.
- Các hiện tượng khác
trong Bảng 1-3 Chương I Tài liệu này gây ảnh hưởng tới hoạt động bay tại sân
bay (ví dụ: sương mù, tố, mây hình phễu, các hiện tượng gây giảm tầm nhìn quy
định tại mục 2.2).
b) Bản tinTREND sẽ
chỉ ra sự bắt đầu hoặc kết thúc của một hoặc nhiều hiện tượng
thời tiết sau đây hoặc sự kết hợp của chúng:
- Sương mù đông kết;
- Bụi, cát hoặc tuyết
bốc lên tầng thấp;
- Bụi, cát hoặc tuyết
bốc lên cao;
- Dông (không kèm
theo giáng thủy);
- Tố;
- Mây hình phễu (vòi
rồng hoặc cột nước).
c) Khi dự báo có
nhiều hiện tượng thời tiết sẽ xảy ra cùng lúc, số lượng chỉ ra trong bản tin
TREND tối đa là 3 hiện tượng.
d) Khi dự báo kết
thúc hiện tượng thời tiết, sử dụng thuật ngữ NSW (Nil Significant
Weather).
2.4
Nhóm mây
a) Thay đổi về độ cao
chân mây:
Khi độ cao chân mây
của lớp mây có vân lượng BKN, OVC được dự báo nâng lên đạt hoặc vượt qua một
hoặc nhiều giá trị sau; hoặc hạ xuống vượt qua một hoặc nhiều giá trị sau 30,
60, 150, 300 và 450 m (100, 200, 500, 1000 và 1500 ft).
b) Thay đổi về lượng
mây:
Khi lớp mây có độ cao
chân mây thấp hơn hoặc được dự báo thấp hơn 450 m, và lượng mây dự báo thay đổi
từ FEW, SCT tăng lên BKN hoặc OVC hoặc ngược lại.
Khi dự báo không có mây
nguy hiểm và thuật ngữ CAVOK không áp dụng được, thì sử dụng thuật ngữ NSC.
Lưu ý: Trường hợp dự báo có
sự thay đổi vượt ngưỡng về một trong các lớp/khối/nhóm mây, tất cả các nhóm mây
bao gồm cả lớp/khối/nhóm không dự báo thay đổi cũng được chỉ ra.
2.5
Nhóm tầm nhìn thẳng đứng
Bản tin TREND chỉ ra
sự thay đổi bầu trời sân bay trở nên mù mịt hoặc bị che phủ chỉ xác định được
tầm nhìn thẳng đứng; giá trị tầm nhìn thẳng đứng được dự báo tăng lên đạt hoặc
vượt qua, hoặc giảm xuống vượt qua các giá trị sau: 30, 60, 150, 300 m (100,
200, 500 hoặc 1000 ft).
2.6
Ngưỡng bổ sung
Bổ sung các ngưỡng
tiêu chuẩn khai thác của sân bay nếu chưa bao gồm trong các ngưỡng đã chỉ ra ở
trên.
3.
Cách sử dụng các chỉ thị biến đổi trong bản tin TREND
3.1
Chỉ thị biến đổi “BECMG” và “TEMPO” trong bản tin TREND
Khi có sự thay đổi
được dự kiến sẽ xảy ra, bản tin TREND sẽ bắt đầu với một trong các chỉ thị biến
đổi “BECMG” hoặc “TEMPO”.
BECMG (viết tắt của
“becoming”) là chỉ thị biến đổi sử dụng để mô tả các dự báo thay đổi khi các điều
kiện khí tượng dự kiến sẽ thay đổi đạt hoặc vượt qua các giá trị (ngưỡng) nhất
định theo tốc độ đều đặn hoặc không đều đặn.
TEMPO (viết tắt của
“temporary”) được sử dụng để mô tả dự báo sự dao động tạm thời trong đó các điều
kiện khí tượng đạt hoặc vượt qua các giá trị (ngưỡng) nhất định, kéo dài trong khoảng
thời gian dưới một giờ đối với từng trường hợp cụ thể và tổng thời gian đạt/vượt
ngưỡng này nhỏ hơn một nửa quãng thời gian dự báo xảy ra biến đổi (thời gian
TEMPO có hiệu lực).
Trong một số trường hợp,
BECMG và TEMPO được kết hợp với các từ viết tắt “FM”, “TL” hoặc “AT” cùng với
thời gian theo giờ và phút UTC để chỉ ra quãng thời gian, hoặc thời điểm dự
báo sẽ xảy ra biến đổi cụ thể (xem Bảng 3-1 dưới đây hoặc hoặc Bảng A3-3 Phụ
ước 3 ICAO).
3.2
Sử dụng BECMG hoặc TEMPO kết hợp với FM, TL hoặc AT
a) Sử dụng BECMG không
kèm FM, TL hay AT: Mô
tả việc dự báo sẽ xảy ra sự biến đổi một hoặc nhiều các yếu tố khí tượng từ
trạng thái thời tiết W1 sang W2. Quá trình biến đổi bắt đầu tại thời điểm đầu
hiệu lực và hoàn thành vào thời điểm kết thúc bản tin TREND hoặc khi không dự
báo được thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc của sự biến đổi này. Nội dung sau chỉ
thị BECMG thể hiện trạng thái thời tiết mới W2 được thiết lập sau khi quá trình
biến đổi kết thúc.
Ví dụ:
Giải nghĩa: Dự báo xu hướng
trong 2 giờ tiếp theo (08:00 UTC đến 10:00 UTC) sẽ xảy ra sự thay đổi, cường độ
mưa dông giảm từ cường độ mạnh xuống trung bình; tầm nhìn từ 2000 m tăng lên
đạt 5000 m tại thời điểm 10:00 UTC hoặc không xác định được thời điểm mưa giảm
và tầm nhìn đạt 5000 m.
Bảng 3-1. Cách sử dụng chỉ thị biến đổi trong
bản tin TREND
Chỉ thị
|
Thời gian và quãng thời gian
|
Ý nghĩa
|
biến đổi
|
NOSIG
|
-
|
Dự báo
không có biến đổi đáng kể
|
BECMG
|
FMn1n1n1n1TLn2n2n2n2
|
Quá
trình biến đổi dự báo sẽ...
|
bắt đầu
từ thời điểm n1n1n1n1 UTC và hoàn thành
vào thời điểm n2n2n2n2 UTC
|
TLnnnn
|
bắt đầu
từ thời điểm đầu của bản tin TREND và hoàn thành vào thời điểm nnnn UTC
|
FMnnnn
|
bắt đầu
từ thời điểm nnnn UTC và hoàn thành vào thời điểm cuối quãng thời gian bản
tin TREND
|
Atnnnn
|
Xảy ra
tại nnnn UTC (thời điểm cụ thể)
|
-
|
|
- bắt
đầu từ thời điểm đầu và hoàn thành vào thời điểm cuối quãng thời gian bản tin
TREND, hoặc
- không
xác định được thời gian xảy ra
|
TEMPO
|
FMn1n1n1n1TLn2n2n2n2
|
Sự dao động tạm thời được
dự báo sẽ...
|
bắt đầu
từ thời điểm n1n1n1n1 UTC và kết thúc vào thời điểm
n2n2n2n2 UTC
|
TLnnnn
|
bắt đầu
từ thời điểm đầu của bản tin TREND và kết thúc vào thời điểm nnnn UTC
|
FMnnnn
|
bắt đầu
từ thời điểm nnnn UTC và kết thúc vào thời điểm cuối quãng thời gian bản tin
TREND
|
-
|
bắt đầu
từ thời điểm đầu và kết thúc vào thời điểm cuối quãng thời gian bản tin
TREND
|
b) Sử dụng BECMG
FMn1n1n1n1 TLn2n2n2n2:
Khi
dự báo quá trình biến đổi bắt đầu xảy ra từ thời điểm n1n1n1n1 và được hoàn thành ở
thời điểm n2n2n2n2 UTC, sau
n2n2n2n2 thiết lập trạng thái
thời tiết mới (W2).
Ví dụ:
Giải nghĩa: Tại METAR 0600 UTC,
dự báo xu hướng trong khoảng 06:30 đến 07:30 UTC sẽ xảy ra sự biến đổi; tầm
nhìn 1200 m do mù giữ đến 06:30 UTC, sau đó biến đổi giảm, đến 07:30 UTC đạt
600 m và có sương mù.
c) Sử dụng BECMG
TLnnnn: Khi
dự báo quá trình biến đổi bắt đầu vào thời điểm đầu của bản tinTREND và hoàn
thành ở thời điểm nnnn UTC. Sau thời điểm nnnn UTC thiết lập
trạng thái thời tiết mới.
Ví dụ:
Giải nghĩa: Dự báo xu hướng xảy
ra biến đổi ngay sau thời điểm quan trắc (07:00 UTC); sự biến đổi diễn ra trong
thời gian từ 07:00 UTC đến 08:00 UTC. Tầm nhìn giảm từ 4000 m lúc 07:00 UTC do
mù xuống 1100 m lúc 08:00 UTC do mưa nhỏ và mù.
d) Sử dụng BECMG
FMnnnn: Khi
dự báo quá trình biến đổi bắt đầu xảy ra từ thời điểm nnnn UTC và được
hoàn thành vào thời điểm kết thúc bản tin TREND.
Ví dụ:
Giải nghĩa: dự báo xu
hướng trong 02 giờ tới sẽ xảy ra biến đổi thời tiết; quá trình biến đổi bắt đầu
từ 08:30 UTC và hoàn thành vào thời điểm cuối hiệu lực TREND (10:00 UTC). Lúc
08:30 UTC tầm nhìn 6000 m, đến 10:00 UTC tầm nhìn 3000 m do mưa.
đ) Sử dụng BECMG
ATnnnn: Mô
tả sự thay đổi được dự báo xảy ra tại thời điểm nnnn UTC.
Ví dụ:
Giải nghĩa: Xu hướng
trong thời gian hiệu lực của TREND sẽ xảy ra sự biến đổi; gió giật 24012G25KT
tại thời điểm quan trắc kéo dài đến khoảng 08:00 UTC, sau 08:00 UTC gió
25010KT.
3.3
Sử dụng TEMPO hoặc TEMPO kết hợp với FM, TL
a) Sử dụng TEMPO
không kèm nhóm thời gian: Mô tả dự báo sự dao động tạm thời được dự báo bắt đầu tại
thời điểm đầu của bản tin TREND và chấm dứt vào thời điểm kết thúc bản tin
TREND. Sau thời điểm kết thúc thời tiết trở lại như trạng thái trước chỉ thị
TEMPO.
Ví dụ:
METAR VVTS 160800Z
29007KT 9999 FEW015TCU BKN017 27/27 Q1010 TEMPO 3000 SHRA=
Giải nghĩa: Dự báo xu hướng
trong 2 giờ tiếp theo xảy ra sự dao động tạm thời trong khoảng từ 08:00 UTC tới
10:00 UTC, có lúc xuất hiện mưa rào cường độ trung bình, tầm nhìn giảm xuống
3000 m.
b) Sử dụng TEMPO FMn1n1n1n1 và TLn2n2n2n2:
Mô tả sự dao động tạm thời được dự báo bắt đầu tại thời điểm n1n1n1n1 UTC và kết thúc tại thời
điểm n2n2n2n2 UTC
Ví dụ:
METAR VVTS 160800Z
29007KT 9999 FEW015CB BKN017 27/27 Q1010 TEMPO FM0830 TL0930 3000 TSRA=
Giải nghĩa: Dự báo xu hướng
trong 2 giờ tiếp theo, sự dao động tạm thời được dự báo bắt đầu tại thời điểm
08:30 UTC và kết thúc tại thời điểm 09:30 UTC; yếu tố được dự báo thay đổi chập
chờn tạm thời là xuất hiện mưa dông cường độ trung bình tầm nhìn giảm còn 3000
m.
c) Sử dụng TEMPO TLnnnn: Mô tả sự
dao động tạm thời được dự báo bắt đầu vào đầu hiệu lực bản tin TREND và kết
thúc tại thời điểm nnnn UTC.
Ví dụ:
METAR VVTS 161000Z
29007KT 6000 FEW015CB BKN017 27/27 Q1010 TEMPO TL1130 2000 +SHRA=
Giải nghĩa: Dự báo xu hướng
trong 2 giờ tiếp theo, dự báo sự dao động tạm thời trong khoảng từ 10:00 UTC
tới 11:30 UTC, có xuất hiện mưa rào cường độ mạnh, làm giảm tầm nhìn xuống 2000
m.
d) Sử dụng TEMPO
FMnnnn: Mô
tả sự dao động tạm thời được dự báo bắt đầu tại nnnn UTC và chấm dứt vào
thời điểm kết thúc dự báo xu hướng.
Ví dụ:
METAR VVTS 160800Z
29007KT 8000 FEW015CB BKN017 27/27 Q1010 TEMPO FM0930 2000 +SHRA=
Giải nghĩa: Dự báo xu hướng
trong 2 giờ tiếp theo, dự báo sự dao động tạm thời trong khoảng từ 09:30 UTC
tới 10:00 UTC, có xuất hiện mưa rào cường độ mạnh, làm giảm tầm nhìn từ 8000 m
xuống 2000 m và vượt qua 2 ngưỡng 5000 m, 3000 m.
Lưu ý: Thuật ngữ “PROB”
không được dùng trong bản tin TREND.
CHƯƠNG IV
BẢN TIN DỰ BÁO THỜI
TIẾT TẠI SÂN BAY (TAF, TAF AMD)
1.
Khái quát chung
Bản tin dự báo thời tiết
tại sân bay (TAF) mô tả điều kiện khí tượng dự kiến tại một sân bay bao gồm gió
bề mặt, tầm nhìn, hiện tượng thời tiết, mây và các thay đổi quan trọng có khả
năng gây ảnh hưởng đến hoạt động bay trong khoảng thời gian hiệu lực của bản
tin.
TAF được cơ sở khí
tượng sân bay thiết lập cho cảng hàng không, sân bay thuộc trách nhiệm theo
thỏa thuận không vận khu vực, các tiêu chuẩn của ICAO tại Phụ ước 3 (Annex 3)
và các quy định về dịch vụ khí tượng hàng không của Việt Nam.
Về hiệu lực, TAF chia
làm hai loại: TAF ngắn có hiệu lực dưới 12 giờ; và TAF dài có hiệu lực từ 12
giờ đến 30 giờ. TAF phát hành cho cảng hàng không quốc tế tại Việt Nam là TAF
dài. Với các cảng hàng không còn lại, hiệu lực và chế độ cập nhật TAF tùy thuộc
vào hoạt động bay, lịch khai thác sân bay, thỏa thuận không vận…, được quy định
tại Tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở khí tượng liên quan và báo cáo,
thông qua Cục Hàng không Việt Nam.
Bản tin dự báo thời tiết
thường lệ cho cảng hàng không, sân bay phải có tính liên tục, được phát hành
không sớm hơn 01 giờ và không muộn hơn 30 phút so với giờ bắt đầu hiệu lực của
bản tin và cập nhật 3 giờ/lần đối với TAF ngắn, 6 giờ/lần đối với TAF dài.
Khi phát hành TAF, cơ
sở khí tượng phát hành phải đảm bảo rằng tại bất kỳ thời điểm nào chỉ có một
TAF có hiệu lực cho mỗi sân bay. TAF mới phát hành cho cùng một sân bay có cùng
khoảng thời gian hiệu lực hoặc một phần hiệu lực trùng nhau được hiểu là sẽ tự
động thay thế TAF cũ đã phát hành trước đó.
Bản tin TAF điều
chỉnh bổ sung (TAF AMD, viết tắt của amended TAF) phát hành bất kỳ thời gian
nào khi có sự thay đổi về nhận định dự báo hoặc thay đổi các điều kiện khí
tượng hiện trạng dẫn đến TAF đã phát hành không còn phản ánh chính xác tình
hình khí tượng dự kiến. Tiêu chí để phát hành TAF AMD trong Mục 3 của chương này.
Bản tin TAF sửa lỗi
(TAF COR, viết tắt của corrected TAF) được phát hành trong trường hợp TAF đã
phát hành có lỗi về cú pháp. TAF COR chỉ sửa lỗi cú pháp và không có giá trị
thay đổi bất kỳ điều gì trong nội dung về điều kiện khí tượng trong TAF ban
đầu.
Chữ tắt CNL được sử
dụng cho trường hợp hủy bỏ TAF đã phát hành cho một sân bay. Việc hủy bỏ có thể
do TAF đã phát hành hết hiệu lực do đóng cửa sân bay hoặc quá trình theo dõi
xem xét điều kiện thời tiết không thể tiếp tục vì lý do nào đó.
Trong các tập tin gộp
TAF sân bay, trường hợp một sân bay cụ thể không có TAF sẽ được thể hiện bằng
chữ viết tắt NIL.
2.
Nguyên tắc báo cáo các thông số thời tiết và mẫu bản tin
2.1
Cấu trúc mã toàn bộ bản tin
2.2
Nhóm nhận dạng
TAF: Bản tin dự báo thời
tiết tại sân bay.
TAF AMD: TAF điều chỉnh bổ
sung (amended TAF)
TAF COR: TAF sửa lỗi
(corrected TAF)
CCCC: Định danh sân bay
theo quy định của ICAO
YYGGggZ: Ngày, giờ, phút
quốc tế (Z) phát hành bản tin dự báo
Y1Y1G1G1/Y2Y2G2G2: Ngày và giờ bắt đầu
có hiệu lực/ ngày và giờ kết thúc hiệu lực của bản tin (UTC)
2.3
Nhóm gió bề mặt
Cú pháp: dddffGfmfmKT
Nhóm này mô tả dự báo
gió bề mặt, bao gồm dự báo hướng gió thịnh hành (đủ 3 chữ số theo độ địa lý làm
tròn đến chục độ); dự báo tốc độ gió trung bình (đủ 2 chữ số làm tròn đến đơn
vị); dự báo tốc độ gió giật (nếu có); tốc độ gió báo theo đơn vị knot (kt).
Nhóm gió là 00000KT
khi dự báo gió lặng, tốc độ gió nhỏ hơn 0,5 m/s (1 kt).
Hướng gió ddd là
VRB (dự báo gió đổi hướng) khi dự báo vận tốc gió nhỏ hơn 3 kt hoặc khi vận tốc
gió lớn hơn hoặc bằng 3 kt nhưng không thể dự báo được hướng gió thịnh hành
(thường dự báo trong cơn dông hoặc khu vực tranh chấp của các khối khí).
Dự báo có gió giật
khi tốc độ gió giật cực đại phải bằng hoặc lớn hơn tốc độ gió trung bình từ 10 kt
trở lên.
Khi dự báo gió tốc độ
gió bằng hoặc lớn hơn 100 kt thì tốc độ gió được mã hóa là P99KT.
2.4
Nhóm tầm nhìn ngang (VIS)
Cú pháp: VVVV
VVVV mô tả dự báo VIS
thịnh hành hoặc tầm VIS tối thiểu khi không dự báo được VIS thịnh hành. Đơn vị
báo VIS dự báo là mét (m).
* Các bước báo VIS dự
báo trong TAF:
- Khi VIS nhỏ hơn 800
m, bước dự báo là 50 m;
- Khi VIS từ 800 đến
nhỏ hơn 5000 m, bước dự báo là 100 m;
- Khi VIS bằng hoặc
lớn hơn 5000 m, bước dự báo là 1000 m;
- Khi dự báo VIS
thịnh hành ≥10 km thì VVVV mã hóa là 9999 trừ khi đủ điều kiện dự báo CAVOK.
* Sử dụng CAVOK:
CAVOK được sử dụng thay thế
cho các nhóm tầm nhìn ngang, hiện tượng thời tiết, mây hoặc tầm nhìn thẳng đứng
trong TAF khi dự báo xảy ra đồng thời các điều kiện sau:
- Tầm nhìn ≥10 km;
- Không có mây nguy
hiểm khai thác (xem mục 2.7 chương I);
- Không có thời tiết
nguy hiểm đối với hoạt động bay liệt kê tại các Bảng 1-3, 1-4 (Chương I) Tài
liệu này.
2.5
Nhóm hiện tượng thời tiết
Cú pháp: w’w’
Hiện tượng thời tiết
trong TAF là hiện tượng được dự báo sẽ xảy ra tại sân bay trong những khoảng
thời gian nhất định.
Nhóm hiện tượng thời tiết
mô tả một hoặc nhiều hiện tượng, tối đa là 3 hiện tượng thời tiết nếu xảy ra
cùng lúc, kèm theo tính chất, đặc điểm, và cường độ của các hiện tượng thời tiết
sau đây:
- Giáng thủy đông
kết: Mưa dông kết (FZRA), mưa phùn đông kết (FZDZ);
- Sương mù đông kết
(FZFG);
- Giáng thủy cường độ
trung bình hoặc mạnh (bao gồm cả mưa rào) (Xem bảng 1-3, 1-4 Chương I);
- Bụi, cát hoặc tuyết
bốc lên cao (BLDU, BLSA, BLSN);
- Bão bụi (DS);
- Bão cát (SS);
- Dông (có hoặc không
kèm giáng thủy);
- Tố (SQ);
- Mây hình phễu (vòi
rồng hoặc cột nước) (FC);
- Và một số hiện
tượng khác trong Bảng 1-3 Chương 1 khi thấy cần thiết (FG, BR, FU, HZ…).
Khi dự báo kết thúc
hiện tượng thời tiết thì dùng “NSW” (Nil Significant Weather).
2.6
Nhóm mây hoặc tầm nhìn thẳng đứng
Cú pháp:
NSNSNShShShS hoặc
VVhShShS hoặc
NSC
Nhóm này mô tả dự báo
về mây bao gồm thông tin về vân lượng (chữ tắt 3 ký tự), độ cao chân mây (3 ký
tự tiếp theo), và loại mây nguy hiểm CB, TCU (nếu có) trong khu vực sân bay và
vùng quan trắc phụ cận sân bay (Vicinity, xem Bảng 1-5 Chương I).
Nguyên tắc báo NSNSNS (vân lượng mây) và hShShS (độ cao chân mây) trong
TAF giống như báo cáo về mây trong METAR và SPECI (xem 2.7).
Khi dự báo bầu trời
được dự báo bị phủ tối và không dự báo được các lớp mây, nhóm mây được thay thế
bằng nhóm dự báo tầm nhìn thẳng đứng VVhShShS,
với 3 ký tự cuối là giá trị tầm nhìn thẳng đứng báo theo hectofeet và với bước
dự báo là 100 ft (30 m).
Khi dự báo không có
mây nguy hiểm và thuật ngữ CAVOK không thích hợp thì sẽ nhóm mây sẽ được dự báo
là NSC (Nil Significant cloud). NSC là khi dự báo không có mây CB/TCU,
không có mây dưới 1500 m hoặc dưới độ cao vòng chờ tối thiểu có trị số cao nhất
của sân bay, hay tầm nhìn ngang giảm dưới 10 km (do các hiện tượng không phải
giáng thủy như BR, FG, HZ, FU...).
3.
Các nhóm dự báo biến đổi
Cú pháp:
PROBC2C2 YYGG/YeYeGeGe hoặc
PROBC2C2 TTTTT YYGG/ YeYeGeGe hoặc
TTTTT YYGG/YeYeGeGe hoặc
TTYYGGgg
Trong đó:
PROBC2C2: Xác suất dự báo
YYGG/YeYeGeGe:
Ngày, giờ bắt đầu và ngày, giờ kết thúc nhóm dự báo (UTC)
TTTT: Chỉ thị biến
đổi BECMG hoặc TEMPO
TTYYGGgg: Nhóm chỉ
thị thời gian dạng FMYYGGgg trong đó YYGGgg là ngày, giờ, phút (UTC) đi
kèm chỉ thị FM.
3.1
Sử dụng nhóm xác suất dự báo PROBC2C2
Nhóm PROBC2C2 được sử dụng trong
trường hợp xác suất về độ chính xác dự báo của một hoặc một số yếu tố khí tượng
trong TAF không cao nhưng các yếu tố này có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động
bay; trong đó C2C2 chỉ độ tin cậy (%) khả năng xảy ra (các) giá
trị dự báo (các) yếu tố khí tượng trong khoảng thời gian xác định YYGG/YeYeGeGe.
Dự báo xác suất chỉ áp dụng với các giá trị C2C2 bằng 30 hoặc 40 tương
ứng với xác suất dự báo 30% hoặc 40%.
PROBC2C2 YYGG/YeYeGeGe được đặt trực tiếp
trước (nhóm) giá trị dự báo thay thế của (các) yếu tố khí tượng hoặc có thể đặt
trước chỉ số thay đổi "TEMPO" theo cú pháp PROBC2C2 TTTTT YYGG/YeYeGeGe.
Không sử dụng nhóm
xác suất "PROB" với "BECMG" hay nhóm chỉ thị
thời gian "FMYYGGgg".
Ví dụ:
TAF VVNB 122300Z 1300/1324
27003KT 2500 BR FEW005 SCT050 PROB30 1300/1303 0800 FG BECMG 1303/13058000 NSW
=
TAF VVDN 130500Z 1306/1406
31015KT 8000 -SHRA FEW005 FEW010CB SCT018 BKN050 TEMPO 1310/1316 4000 SHRA
PROB30 TEMPO 1313/1315 1500 +TSRA=
3.2
Các chỉ thị biến đổi “BECMG”, “TEMPO” và chỉ thị thời gian “FM”
a) Chỉ thị biến đổi
“BECMG”, “TEMPO” trong TAF
Các chỉ thị biến đổi
“BECMG” hoặc “TEMPO” được sử dụng khi dự báo xảy ra sự thay đổi về gió, tầm
nhìn, hiện tượng thời tiết hay mây đạt hoặc vượt tiêu chí nêu tại mục 3.3 dưới
đây. BECMG và TEMPO đi kèm với khoảng thời gian dự kiến xảy ra (bắt đầu và kết
thúc) sự thay đổi bằng giờ chẵn (UTC). Sau các nhóm BECMG và TEMPO chỉ những
yếu tố được dự báo có sự thay đổi đáng kể (đạt hoặc vượt ngưỡng theo quy định)
mới được chỉ ra. Riêng đối với mây, trường hợp dự báo có sự thay đổi vượt
ngưỡng về một trong các lớp/khối/nhóm mây, tất cả các nhóm mây bao gồm cả lớp/khối/nhóm
không dự báo thay đổi cũng được chỉ ra.
Nhóm dự báo biến đổi BECMG
YYGG/YeYeGeGe mô tả các dự báo biến
đổi khi các điều kiện khí tượng dự kiến sẽ thay đổi đạt hoặc vượt qua các giá
trị (ngưỡng) nhất định theo tốc độ đều đặn hoặc không đều đặn và trong khoảng
thời gian nhất định YYGG/YeYeGeGe; khoảng
thời gian này thường không quá 2 giờ và trong mọi trường hợp không quá 4 giờ.
Nhóm dự báo biến đổi TEMPO
YYGG/YeYeGeGe mô tả dự báo sự dao
động tạm thời, thường xuyên hoặc không thường xuyên, trong đó các điều kiện khí
tượng đạt hoặc vượt qua giá trị (ngưỡng) nhất định, kéo dài trong khoảng thời
gian dưới một giờ đối với từng trường hợp cụ thể và tổng thời gian đạt/vượt
ngưỡng này nhỏ hơn một nửa quãng thời gian dự báo xảy ra biến đổi YYGG/ YeYeGeGe (thời gian TEMPO có
hiệu lực). Đối với các trường hợp dự báo điều kiện khí tượng sẽ biến đổi vượt
qua các tiêu chí này thì nên sử dụng chỉ thị biến đổi “BECMG” hoặc chia nhỏ
thời gian hiệu lực để mô tả dự báo biến đổi.
Cách sử dụng BECMG,
TEMPO và nhóm thời gian kèm theo xem tại Bảng 4-1 (Bảng A5-2 Phụ ước 3 ICAO).
Giá trị dự báo của
các yếu tố khí tượng và thời gian dự báo xảy ra biến đổi trong TAF được hiểu là
gần đúng và đại diện cho các giá trị trung bình có xác suất xảy ra lớn nhất
trong các giá trị dự báo hay thời gian dự báo xảy ra.
Ví dụ 1:
TAF VVDN 130500Z 1306/1406
31015KT 8000 -SHRA FEW005 FEW010CB SCT018 BKN050 BECMG 1310/1312 36004KT 4000
RA SCT010 BKN050=
Giải nghĩa: Dự báo xu
hướng trong khoảng thời gian từ 10:00 UTC đến 12:00 UTC ngày 13 dự báo sẽ xảy
ra sự thay đổi, cường độ mưa tăng từ cường độ nhẹ lên cường độ trung bình; tầm
nhìn từ 8000 m giảm xuống tại thời điểm 12:00 UTC còn 4000 m (hoặc không xác
định được thời điểm mưa tăng và tầm nhìn giảm còn 4000 m).
Ví dụ 2:
TAF VVDN 130500Z 1306/1406
31015KT 8000 -SHRA FEW005 FEW010CB SCT018 BKN050 TEMPO 1310/1316 4000 SHRA=
Giải nghĩa: Dự báo xu
hướng xảy ra sự thay đổi tạm thời trong khoảng thời gian từ 10:00 UTC đến 16:00
UTC với mưa rào, tầm nhìn trong mưa có những lúc giảm xuống giá trị (ngưỡng)
4000 m.
b) Nhóm chỉ thị thời
gian TTYYGGgg
Nhóm chỉ thị thời
gian TTYYGGgg dưới dạng FMYYGGgg (from YYGGgg) được sử dụng trong trường
hợp một loạt các điều kiện thời tiết hiện tại được dự báo sẽ thay đổi đáng kể
và ở mức độ nào đó có thể coi như thiết lập một trạng thái thời tiết mới. Khi
đó, thời hạn hiệu lực của TAF được chia nhỏ thành các khoảng thời gian khép kín
và chỉ thị “FM” kèm theo nhóm thời gian gồm ngày, giờ và phút UTC được
sử dụng để chỉ thời điểm bắt đầu phần thời gian khép kín dự kiến xảy ra sự biến
đổi. Sau nhóm FMYYGGgg, tất cả các yếu tố thời tiết đưa ra trước đó (các
nhóm 2.2 - 2.6) phải được thay thế toàn bộ kể cả các nhóm không thay đổi hoặc
thay đổi không đáng kể.
Ví dụ:
TAF YUDO 151800Z 1600/1618
13005MPS 9000 BKN020 BECMG 1606/1608 SCT015CB BKN020 TEMPO1608/1612 17006G12MPS
1000 TSRA SCT010CB BKN020 FM161230 15004MPS 9999 BKN020=
3.3
Tiêu chí báo dự báo biến đổi trong TAF hoặc để phát hành TAF AMD
a) Về gió mặt đất
- Hướng gió trung
bình dự báo sẽ thay đổi ≥ 60º với tốc độ gió trung bình trước hoặc sau sự biến
đổi đạt giá trị ≥ 10 kt.
- Tốc độ gió trung
bình dự báo sẽ thay đổi ≥ 10 kt.
- Dự báo tốc độ gió
giật (gust) thay đổi 10 kt hoặc hơn, với tốc độ gió trung bình trước và/hoặc
sau thay đổi ≥ 15 kt.
- Hướng hoặc tốc độ
gió dự báo thay đổi vượt qua các giá trị ngưỡng khai thác sân bay dẫn đến phải
thay đổi đường CHC sử dụng hoặc vượt qua các giá trị ngưỡng khai thác theo quy
định của Cục HKVN.
b) Về VIS
- VIS được dự báo sẽ
tốt lên, thay đổi đạt hoặc vượt qua một hoặc nhiều giá trị sau; hoặc khi tầm
nhìn được dự báo xấu đi vượt qua một hoặc nhiều ngưỡng dưới đây:
+ 150, 350, 600, 800,
1500, 3000 m; và
+ 5000 m trong trường
hợp tại sân bay có số lượng đáng kể các chuyến bay thực hiện theo quy tắc bay
bằng mắt (VFR).
c) Về hiện tượng thời
tiết
- Dự báo có sự bắt
đầu, kết thúc hoặc thay đổi cường độ của một hoặc nhiều hiện tượng
thời tiết sau đây hoặc sự kết hợp của chúng:
+ Sương mù đông kết;
+ Giáng thủy đông
kết;
+ Giáng thủy có cường
độ trung bình hoặc mạnh (bao gồm cả dạng rào);
+ Giông;
+ Bão bụi;
+ Bão cát.
- Dự báo có sự bắt
đầu hoặc kết thúc một hoặc nhiều hiện tượng thời tiết sau đây hoặc
sự kết hợp của chúng:
+ Bụi, cát hoặc tuyết
cuốn lên ở tầng thấp (low drifting);
+ Bụi, cát hoặc tuyết
bốc lên cao (blowing);
+ Tố;
+ Mây hình phễu (vòi
rồng hoặc cột nước).
d) Về mây
- Độ cao chân mây của
lớp mây (layer) thấp nhất hoặc khối mây (mass of cloud) có vân lượng BKN hoặc
OVC được dự báo nâng lên và thay đổi đạt hoặc vượt qua một hoặc nhiều giá trị
ngưỡng dưới đây; hoặc khi độ cao của lớp mây thấp nhất hoặc khối mây có vân
lượng BKN hoặc OVC được dự báo sẽ thấp đi vượt qua một hoặc nhiều ngưỡng dưới
đây:
+ 30, 60, 150, 300 m
(100, 200, 500 hoặc 1000 ft); và
+ 450 m trong trường
hợp tại sân bay có số lượng đáng kể các chuyến bay thực hiện theo quy tắc bay
bằng mắt (VFR).
- Vân lượng của lớp
mây hoặc khối mây có độ cao dưới 450 m (1500 ft) được dự báo sẽ thay đổi:
+ từ NSC, FEW hoặc
SCT đến BKN hoặc OVC; hoặc
+ từ BKN hoặc OVC đến
NSC, FEW hoặc SCT.
đ) Về tầm nhìn thẳng
đứng
- Tầm nhìn thẳng đứng
được dự báo sẽ tốt lên và thay đổi đạt hoặc vượt một hoặc nhiều giá trị sau;
hoặc khi tầm nhìn thẳng đứng được dự báo xấu đi vượt qua một hoặc nhiều giá trị
sau: 30, 60, 150 hoặc 300 m (100, 200, 500 hoặc 1000 ft).
e) Các tiêu chí khác
dựa trên điều kiện khai thác tối thiểu của sân bay hoặc theo thỏa thuận giữa cơ
quan khí tượng và các nhà khai thác liên quan.
Bảng 4-1. Cách sử dụng các chỉ thị biến đổi
hoặc chỉ thị thời gian trong TAF
Chỉ thị biến đổi hoặc chỉ thị thời gian
|
Quãng thời gian diễn ra
|
Ý nghĩa
|
FM
|
|
ndndnhnhnmnm
|
được sử
dụng để chỉ sự thay đổi đáng kể hầu hết các yếu tố thời tiết xảy ra vào thời điểm
ngày ndnd, nhnh giờ nmnm phút UTC.
Sau
nhóm FM, tất cả các yếu tố thời tiết đưa ra trước đó phải được thay thế toàn
bộ kể cả các nhóm không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể.
|
BECMG
|
|
nd1nd1nh1nh1/nd2nd2nh2nh2
|
quá
trình thay đổi dự báo bắt đầu tại
thời điểm
ngày nd1nd1 lúc nh1nh1 giờ UTC và hoàn
thành vào ngày nd2nd2 lúc nh2nh2 UTC;
sau
BECMG chỉ bao gồm các yếu tố thay đổi đạt hoặc vượt ngưỡng quy định.
|
TEMPO
|
|
nd1nd1nh1nh1/nd2nd2nh2nh2
|
dao
động tạm thời được dự báo bắt đầu tại thời điểm ngày nd1nd1 lúc nh1nh1 giờ UTC và kết
thúc vào ngày nd2nd2 lúc nh2nh2 UTC;
sau
TEMPO chỉ bao gồm các yếu tố được dự báo biến đổi dao động.
|
PROBnn
|
-
|
nd1nd1nh1nh1/nd2nd2nh2nh2
|
xác
suất (%) xảy ra (các) giá trị dự báo (các) yếu tố khí tượng;
nn chỉ áp dụng = 30
(%) hoặc 40 (%).
|
TEMPO
|
nd1nd1nh1nh1/nd2nd2nh2nh2
|
xác
suất xảy ra dao động tạm thời chỉ ra sau TEMPO;
nn chỉ áp dụng = 30
(%) hoặc 40 (%).
|
4.
TAF AMD
Cơ sở khí tượng sân
bay phải đảm bảo theo dõi liên tục thời tiết để xem xét, rà soát thông tin TAF
đã phát hành. Khi có sự thay đổi về nhận định dự báo hoặc thay đổi các điều
kiện khí tượng hiện trạng dẫn đến TAF đã phát hành không còn phản ánh chính xác
dự kiến thời tiết cần phát hành TAF AMD để điều chỉnh bổ sung thông tin dự báo.
Tiêu chí phát hành
TAF AMD quy định chi tiết trong mục 3.3.
CHƯƠNG V
CẢNH BÁO THỜI TIẾT
NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG BAY (SIGMET)
1.
Giới thiệu
SIGMET là bản tin
cảnh báo do cơ sở cảnh báo thời tiết hàng không lập và phát hành, mô tả ngắn
gọn bằng minh ngữ chữ tắt về sự xuất hiện hoặc dự kiến xuất hiện những hiện
tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay và các hiện tượng khác trong khí quyển
có thể gây ảnh hưởng đến an toàn của tàu bay đang bay; bao gồm thông tin về vị
trí, quy mô, cường độ, và sự phát triển của các hiện tượng đó theo thời gian và
không gian.
2.
Chữ viết tắt sử dụng trong SIGMET
Các chữ viết tắt được
phép sử dụng trong SIGMET và ý nghĩa của chúng nêu trong Bảng 5-1 và Bảng 5-2
dưới đây.
Bảng 5-1. Các chữ viết tắt về hiện tượng thời
tiết trong SIGMET
Viết tắt hiện tượng
|
Mô tả
|
OBSC TS
|
Dông bị
che khuất bởi mù hoặc khói hoặc khó quan sát do bóng tối
|
EMBD TS
|
Dông bị
che khuất trong các lớp mây và khó phân định đối với tổ lái bay qua
|
FRQ TS
|
Dông
phân bố dày đặc với độ che phủ không gian tối đa lớn hơn 75% khu vực thông
báo; không có sự phân tách rõ rệt giữa các đám dông liền kề.
|
SQL TS
|
Dông
đường tố - dông phân bố thành một dải liên tục có ít hoặc không có khoảng
trống giữa các đám mây CB riêng biệt
|
OBSC
TSGR
|
Dông bị
che khuất kèm mưa đá
|
EMBD
TSGR
|
Dôngbị
che khuất trong các lớp mây khác kèm mưa đá
|
FRQ
TSGR
|
Dông
phân bố dày đặc kèm mưa đá
|
SQL
TSGR
|
Dông
đường tố kèm mưa đá
|
TC
|
Bão
nhiệt đới với tốc độ gió bề mặt trung bình 10 phút bằng hoặc lớn hơn
17 m/s (34 kt).
|
SEV
TURB
|
Nhiễu
động mạnh liên quan tới:
□ Nhiễu
động tầng thấp kết hợp với gió bề mặt mạnh;
□ Dòng
chuyển động rối (rotor streaming); hoặc
□ Nhiễu
động trời trong, có thể trong mây (không liên quan tới mây đối lưu)
hoặc không trong mây.
Lưu
ý:
- Không báo nhiễu động gắn với mây đối lưu.
-
Nhiễu động mạnh khi giá trị cực đại của chỉ số nhiễu động (căn bậc ba của
chỉ số tán xoáy EDR) vượt quá 0,45.
|
SEV ICE
|
Đóng
băng mạnh và không liên quan đến mây đối lưu
|
SEV ICE
(FZRA)
|
Đóng
băng mạnh do mưa đông kết và không liên quan đến mây đối lưu
|
SEV MTW
|
Sóng
núi mạnh (vận tốc dòng giáng đạt 3,0 m/s (600 ft/min) hoặc hơn hoặc khi quan
trắc được hay dự báo được nhiễu động mạnh)
|
HVY DS
|
Bão bụi
mạnh, khi tầm nhìn giảm xuống dưới 200 m và bầu trời bị che khuất
|
HVY SS
|
Bão cát
mạnh, khi tầm nhìn giảm xuống dưới 200 m và bầu trời bị che khuất
|
VA
|
Tro
núi lửa
|
RDOACT
CLD
|
Mây
phóng xạ
|
Bảng 5-2. Các chữ viết tắt sử dụng trong
SIGMET
ABV
|
Above
|
|
NE
|
North-east
|
APRX
|
Approximate
or approximately
|
NNE
|
North-north-east
|
AT
|
At
(followed by time)
|
NNW
|
North-north-west
|
BLW
|
Below
|
NM
|
Nautical
miles
|
BTN
|
Between
|
NO
|
No
|
CB
|
Cumulonimbus
cloud
|
NW
|
North-west
|
CLD
|
Cloud
|
OBS
|
Observe
or observed or observation
|
CNL
|
Cancel
or cancelled
|
PSN
|
Position
|
E
|
East or
eastern longitude
|
S
|
South
or southern latitude
|
ENE
|
East-north-east
|
SE
|
South-east
|
ESE
|
East-south-east
|
SFC
|
Surface
|
EXER
|
Exercise
|
|
|
EXP
|
Expect
or expected or expecting
|
SSE
|
South-south-east
|
FCST
|
Forecast
|
SSW
|
South-south-west
|
FIR
|
Flight
information region
|
STNR
|
Stationary
|
FL
|
Flight
level
|
SW
|
South-west
|
FT
|
Feet
|
TO
|
To
|
INTSF
|
Intensify
or intensifying
|
TOP
|
Cumulonimbus
cloud top (height)
|
KM
|
Kilometres
|
W
|
West or
western longitude
|
KT
|
Knots
|
|
WI
|
Within
(area)
|
M
|
Metres
|
WID
|
Width
or wide
|
MOV
|
Move or
moving or movement
|
WKN
|
Weaken
or weakening
|
MT
|
Mountain
|
WNW
|
West-north-west
|
N
|
North
or northern latitude
|
WSW
|
West-south-west
|
NC
|
No
change
|
Z
|
Coordinated
Universal Time
|
3.
Cấu trúc điện văn SIGMET
Cấu trúc điện văn
SIGMET định dạng TAC bao gồm 3 phần:
- Dòng tiêu đề viết
tắt WMO (WMO AHL). Tất cả các loại SIGMET được bắt đầu bằng WMO AHL tương ứng;
- Dòng đầu điện văn,
gồm địa danh của cơ sở ATS và MWO, số thứ tự và thời kỳ hiệu lực;
- Phần chính điện văn
SIGMET: phần thông tin khí tượng, bao gồm thông tin về hiện tượng thời tiết
quan trắc được hay dự báo xuất hiện để phát hành SIGMET và dự kiến diễn biến
của hiện tượng đó trong thời kỳ hiệu lực bản tin và thông tin về điện văn
SIGMET TEST hoặc EXERCISE (EXER) khi thích hợp.
Các yếu tố này cũng
là một phần của thông báo SIGMET ở định dạng IWXXM, theo lược đồ IWXXM.
Lưu ý:
Trong các mô tả
SIGMET dưới đây, phần để trong dấu ngoặc vuông [ ] thể hiện yếu tố tùy chọn
hoặc điều kiện, trong dấu ngoặc nhọn <> thể hiện yếu tố sẽ được thay thế
bởi các giá trị cụ thể trong điện văn SIGMET thực tế.
Các quy tắc dưới đây
áp dụng cho SIGMET ở định dạng TAC cũng như SIGMET định dạng IWXXM. Tuy nhiên,
để có định dạng chính xác của IWXXM SIGMET, đề nghị tham khảo thêm hướng dẫn
của Tổ chức khí tượng thế giới tại Website: http://schemas.wmo.int/iwxxm/
3.1
WMO AHL
T1T2A1A2ii
CCCC YYGGgg [BBB]
Nhóm T1T2A1A2ii
là ký hiệu tập tin cho điện văn SIGMET. Nhóm này cấu trúc như sau:
Bảng 5-3. Chi tiết WMO AHL của điện văn
SIGMET
T1T2
|
Ký hiệu
loại số liệu
|
SIGMET
định dạng TAC:
WS - SIGMET cho các
hiện tượng thời tiết ngoại trừ bão nhiệt đới hoặc mây tro núi lửa.
WC - SIGMET về bão
nhiệt đới.
WV - SIGMET về tro bụi
núi lửa.
SIGMET
định dạng IWXXM:
LS - SIGMET cho các
hiện tượng thời tiết ngoại trừ bão nhiệt đới hoặc mây tro bụi núi lửa.
LY - SIGMET về bão
nhiệt đới.
LV - SIGMET về tro bụi
núi lửa.
|
A1A2
|
Ký hiệu
quốc gia hoặc lãnh thổ
|
Được
chỉ định theo Bảng C1,
Phần
II “Manual on the Global Telecommunication System”, Tập I - Global
Aspects (WMO-No.386).
|
ii
|
Số của
tập tin
|
Được
chỉ định ở cấp Quốc gia theo Mục 2.3.2.2 Phần II “Manual on the Global
Telecommunication System”, Tập I - Global Aspects (WMO-No.386).
|
Ghi chú: Chi tiết WMO AHL của
điện văn SIGMET trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương được liệt kê trong Phụ lục
D của Tài liệu ASIA/PAC Regional SIGMET Guide.
CCCC - Ký hiệu địa danh
ICAO Trung tâm truyền tin phân phát điện văn (có thể trùng với ký hiệu địa danh
cơ sở MWO).
YYGGgg - Nhóm thời
giờ truyền phát điện văn SIGMET; trong đó YY là ngày; GGgg là giờ, phút UTC
(thông thường thời gian này do các Trung tâm truyền tin AFTN ấn định).
[BBB]: Nhóm tùy chọn
chỉ ra một bản tin được bổ sung, sửa đổi hoặc đã bị trì hoãn (delayed), sử dụng
như sau:
- RRx: Cho các điện
văn/tập tin khí tượng thường lệ bị trì hoãn và cho phân đoạn từ một tập hợp lớn
thông tin thành nhiều tập tin;
- CCx: Để sửa các
điện văn / tập tin được chuyển trước đó;
- AAx: Để bổ sung các
điện văn / tập tin TAF;
(Tham chiếu Asia
Pacific Region ROBEX Handbook).
Nhóm CCx chỉ được dùng khi
hiệu đính điện văn SIGMET đã phát đi; ký tự ''x'' ký hiệu là ''A'' cho hiệu
đính lần đầu, ký hiệu là ''B'' cho hiệu đính lần 2, v.v...
Ví dụ: WSTH31 VTBS 121200
WVJP31 RJTD 010230
WCNG21 AYPY 100600
CCA
3.2
Dòng đầu điện văn SIGMET định dạng TAC
Cú pháp:
CCCC SIGMET [n]
[n] n VALID YYGGgg/YYGGgg CCCC-
Bảng 5-4. Các nhóm trong dòng đầu điện văn
SIGMET
CCCC
|
Ký hiệu
địa danh ICAO của cơ sở ATS phục vụ FIR hoặc CTA có SIGMET liên quan
|
SIGMET
|
Nhận
dạng điện văn
|
[nn]
n
|
Số thứ
tự điện văn trong ngày
|
VALID
|
Ký hiệu
chỉ báo thời kỳ hiệu lực
|
YYGGgg/YYGGgg
|
Thời kỳ
hiệu=lực của SIGMET gồm ngày,giờ, phút bắt đầu và ngày, giờ, phút kết thúc
của thời kỳ hiệu lực
|
CCCC
|
Ký hiệu
địa danh ICAO của MWO phát hành SIGMET
|
-
|
Dấu
gạch ngang (không dấu cách) để tách phần đầu điện văn với phần chính điện văn
SIGMET
|
Số thứ tự điện văn
SIGMET sẽ bắt đầu từ 00:01 UTC mỗi ngày. Số thứ tự bao gồm tối đa 3 ký hiệu và
có thể kết hợp cả chữ và số, như:
- 1, 2, ...
- 01, 02, ...
- A01, A02, ...
Ví dụ: RPMM SIGMET 3 VALID
121100/121700 RPLL-
WSJC SIGMET A04 VALID
202230/210430 WSSS-
Lưu ý:
- Không sử dụng cụm
từ khác như ''CHARLIE 05'' hoặc ''NR7''.
- Việc đánh số thứ tự
điện văn SIGMET chính xác rất quan trọng vì số thứ tự này được sử dụng để tham
chiếu trong trao đổi thông tin liên lạc giữa ATC và tổ bay trong việc phát
VOLMET và D-VOLMET.
- Theo Phụ ước 5 của
ICAO (ANNEX 5) đối với đơn vị đo lường được sử dụng trong các hoạt động trên
không và trên mặt đất, khi thời hạn hiệu lực bắt đầu hoặc kết thúc vào nửa đêm
(thời điểm chuyển ngày) YY cần được đặt cho ngày hôm sau và GGgg là '0000'. Như
vậy trường hợp hiệu lực của SIGMET kết thúc vào nửa đêm ngày 23 của tháng thì
được mã hóa là '240000'.
- Số thứ tự là số thứ
tự cho tất cả các loại thông báo SIGMET (WS, WV và WC) cho một vùng thông báo
bay (FIR).
Thời gian hiệu lực
điện văn là khoảng thời gian mà thông tin SIGMET có hiệu lực để truyền phát cho
tàu bay đang bay.
* Một số điểm lưu ý
về thời kỳ hiệu lực của SIGMET:
- Thời kỳ hiệu lực
của WS SIGMET không nên quá 4 giờ;
- Thời kỳ hiệu lực
của WC SIGMET hoặc WV SIGMET có thể lên đến 6 giờ;
- Trong trường hợp
phát hành SIGMET cho hiện tượng thời tiết quan trắc được, thời gian phát hành
(nhóm ngày/thời giờ trong phần WMO AHL) nên trùng hoặc rất gần với thời gian
bắt đầu hiệu lực của SIGMET (nhóm thời giờ trong dòng đầu điện văn);
- Khi SIGMET phát
hành cho hiện tượng dự báo:
+ Thời gian bắt đầu
hiệu lực là thời gian dự báo bắt đầu xảy ra hiện tượng thời tiết báo trong
SIGMET cho vùng trách nhiệm của MWO;
+ Thời gian phát hành
SIGMET không quá 4 giờ trước thời điểm bắt đầu hiệu lực của bản tin (là thời
gian dự báo xảy ra hiện tượng thời tiết nguy hiểm); riêng đối với TC, VA SIGMET
thời gian lập điện văn sớm trước thời điểm hiệu lực không quá 12 giờ.
Ví dụ: WMO AHL và dòng đầu
điện văn SIGMET định dạng TAC:
+ Đối với hiện tượng
thời tiết nguy hiểm quan trắc được:
WSTH31 VTBS 241120
VTBB SIGMET 3 VALID
241120/241500 VTBS-
+ Đối với hiện tượng
thời tiết nguy hiểm dự báo xảy ra lúc 15:30 UTC:
WSSR20 WSSS 311130
WSJC SIGMET 1 VALID
311530/311930 WSSS-
3.3
Phần chính (thông tin khí tượng) của điện văn SIGMET định dạng TAC
3.3.1 Cấu trúc phần
chính điện văn SIGMET
Phần chính điện văn
SIGMET bắt đầu từ dòng tiếp theo dòng đầu điện văn, cấu trúc như trong Bảng
5-5:
Bảng 5-5. Cấu trúc phần thông tin khí tượng
của điện văn SIGMET
1 (M)
|
2 (C)
|
3 (M)
|
4 (M)
|
5 (C)
|
6 (C)
|
Tên FIR/UIR
hoặc CTA
|
TEST or
EXER
|
Mô tả
hiện tượng
|
Quan
trắc hoặc dự báo
|
Vị trí
hiện tượng
|
Mực cao
|
<CCCC>
<tên>FIR
[CTA]
(xem mục
3.3.2)
|
(xem mục
3.3.3)
|
<Hiện
tượng>
(xem mục
3.3.4)
|
OBS
or
OBS
AT
GGggZ
or
FCST
or
FCST
AT GGggZ
(xem mục
3.3.5)
|
Mô tả
Vị trí hiện tượng
(xem mục
3.3.6)
|
FLnnn or nnnnM
Or
.
.
(xem mục
3.3.7)
|
7 (C)
|
8 (C)
|
9 (C)
|
10 (C)
|
11 (C)
|
12 (C)
|
Sự di
chuyển or dự kiến di chuyển
|
Sự thay
đổi cường độ
|
Thời
gian dự báo
|
Vị trí
dự báo TC
|
Vị trí
dự báo hiện tượng
|
Sự lặp
lại của các yếu tố
|
MOV <hướng di
chuyển><tốc độ>KT
or
STNR
(xem
mục 3.3.8)
|
INTSF hoặc
WKN hoặc NC
(xem
mục 3.3.9)
|
FCST
AT
<GGgg>Z
Thời
gian dự báo hiện tượng (thời điểm cuối hiệu lực)
(xem
mục 3.3.10)
|
<vị
trí>
Mô tả
vị trí dự báo TC (thời điểm cuối hiệu lực)
(xem
mục 3.3.11)
|
< vị
trí >
Mô tả
vị trí dự báo hiện tượng (thời điểm cuối hiệu lực)
(xem
mục 3.3.12)
|
(xem
mục 3.3.13)
|
Lưu ý:
- M = Nội dung bắt
buộc phải có trong điện văn.
- C = Nội dung tùy
chọn, áp dụng khi phù hợp.
- Chỉ sử dụng nhóm
“di chuyển hoặc dự kiến di chuyển” (cột 7) khi không cung cấp nhóm “Thời gian
và vị trí dự báo” của bản tin SIGMET (cột 9,10/11).
- Phần tử cột 2 “Test
or Exercise” chỉ nên sử dụng cho SIGMET TEST hoặc mục đích luyện tập (xem mục
3.3.3).
3.3.2 Tên FIR/UIR
hoặc CTA
CCCC<tên>FIR
[/UIR]
hoặc
CCCC<tên>CTA
Ký hiệu địa danh ICAO
và tên của FIR/CTA đưa ra trước, tiếp theo là các chữ tắt: FIR, FIR/UIR hoặc
CTA.
Ví dụ: VTBB BANGKOK FIR
3.3.3 TEST hoặc luyện
tập/diễn tập (Exercise)
- Trường này (cột 2)
sẽ chỉ được sử dụng nếu SIGMET được sử dụng cho mục đích Kiểm tra hoặc luyện
tập. Việc bỏ qua trường này được hiểu SIGMET được dành cho việc ra quyết định
khai thác.
- TEST thường được sử
dụng trong các điện văn không có thông tin khí tượng, để kiểm tra việc truyền
dẫn dữ liệu. Khi TEST được sử dụng, bản tin SIGMET có thể kết thúc ngay sau từ
TEST.
- EXER thường được sử
dụng cho luyện tập/diễn tập quốc tế, khi đó, thông tin khí tượng thực tế sẽ
được sử dụng để kiểm tra sự phối hợp.
- Khi được sử dụng,
SIGMET có thể kết thúc ngay sau từ TEST hoặc từ viết tắt EXER. Ngoài ra, sau
từ TEST hoặc từ viết tắt EXER, tùy thuộc vào bản chất của bài kiểm tra và trong
hầu hết các trường hợp thực hiện, thông tin SIGMET có thể chứa nội dung thực
tế, mặc dù không nhất thiết phải là nội dung hợp lệ (bản chất của bài kiểm tra
và luyện tập có thể yêu cầu sử dụng dữ liệu lịch sử).
3.3.4 Hiện tượng thời
tiết
Nhóm này bao gồm chữ
tắt chỉ hiện tượng và mô tả định tính của hiện tượng mà SIGMET phát hành.
SIGMET chỉ phát hành cho các hiện tượng dưới đây khi quan trắc được hoặc dự báo
sẽ xảy ra và duy trì ổn định trong một khoảng thời gian nhất định:
- Dông (TS): nếu là
OBSC, EMBD, FRQ hoặc SQL kèm hoặc không kèm mưa đá (GR);
- Nhiễu động (TURB):
chỉ khi SEV;
- Đóng băng (ICE):
chỉ khi SEV kèm hoặc không kèm FZRA;
- Sóng núi (MTW):
chỉ khi SEV;
- Bão bụi (DS): chỉ
khi HVY;
- Bão cát (SS): chỉ
khi HVY;
- Mây phóng xạ
(RDOACT CLD);
- Mây tro núi lửa
(VA) ;
- Bão nhiệt đới (TC).
* Đối với SIGMET tro
bụi núi lửa (WV) sử dụng quy ước về cú pháp sau:
- Trường hợp sự phun
trào xảy ra từ một núi lửa chưa được biết đến hoặc chưa được đặt tên:
VA ERUPTION PSN Nnn[nn] hoặc Snn[nn]
Ennn[nn] hoặc Wnnn[nn] VA CLD
- Trường hợp sự phun
trào xảy ra từ núi lửa đã được biết đến và được đặt tên:
VA ERUPTION MT nnnnnnnnnn PSN Nnn[nn]
hoặc Snn[nn] Ennn[nn] hoặc Wnnn[nn] VA
CLD
- Trường hợp mây bụi
núi lửa không rõ nguồn gốc chính xác (do miệng núi lửa bị đám mây tro phạm vi
lớn che khuất hoặc không xác định được vị trí do thiếu số liệu quan trắc):
VA CLD
* Đối với SIGMET bão
nhiệt đới (WC) sử dụng các quy ước sau:
- Trường hợp bão
nhiệt đới đã được đặt tên, tên có thể tối đa 10 ký tự:
TC nnnnnnnnnn PSN Nnn[nn]
hoặc Snn[nn] Wnnn[nn] hoặc Ennn[nn] CB
- Trường hợp bão
nhiệt đới chưa được đặt tên:
TC NN PSN Nnn[nn]
hoặc Snn[nn] Wnnn[nn] hoặc Ennn[nn] CB
3.3.5 Thông tin hiện tượng
quan trắc hay dự báo
Cú pháp:
OBS hoặc
OBS AT GGggZ hoặc
FCST hoặc
FCST AT GGggZ
Ký hiệu quan trắc hay
dự báo mô tả bằng từ khóa OBS (viết tắt của ‘Observation’) hay FCST(viết
tắt của ‘Forecast’). Tiếp theo là nhóm thời gian tùy chọn dưới dạng AT GGggZ,
trong đó GGgg là thời gian quan trắc tại giờ và phút UTC. Nếu không biết chính
xác thời gian quan trắc thì không đưa vào bản tin. Khi sử dụng thuật ngữ FCST,
nhóm thời gian chỉ thời điểm dự báo bắt đầu xảy ra hiện tượng thời tiết nguy
hiểm.
Ví dụ:
OBS
OBS AT 0140Z
FCST
FCST AT 0200Z
Lưu ý: Trong trường
hợp mây tro núi lửa bao phủ nhiều hơn một khu vực trong FIR hoặc mây vũ tích
kết hợp với Bão nhiệt đới bao phủ nhiều hơn một khu vực trong FIR, khi các yếu
tố chẳng hạn như vị trí và vị trí dự báo được lặp lại, mỗi vị trí và vị trí dự
báo phải được đặt trước một thời điểm quan trắc hoặc dự báo.
3.3.6 Vị trí hiện
tượng
Vị trí hiện tượng
thời tiết nguy hiểm được mô tả theo tọa độ địa lý vĩ độ và kinh độ dưới dạng Nnn
(vĩ độ bắc), Snn (vĩ độ nam), Ennn (kinh độ đông) Wnnn
(kinh độ tây) hoặc theo độ, phút: Nnnnn, Snnnn/ Ennnnn
hoặc Wnnnnn.
Ví dụ:
N20 = 20 độ bắc;
S1230 = 12 độ 30 phút nam; E102 = 102 độ đông.
Việc báo cáo vị trí
hiện tượng cần cụ thể nhất có thể nhưng đồng thời tránh sử dụng quá nhiều tọa độ
trong một SIGMET gây khó khăn cho việc khai thác hay khi chuyển thông tin cho
tàu bay qua liên lạc thoại.
* Một số phương pháp
mô tả vị trí hiện tượng:
(1) Mô tả vùng hiện
tượng trong FIR bằng hình đa giác
- Đối với SIGMET định
dạng TAC, số lượng tọa độ khai báo mô tả hình đa giác nên sử dụng ở mức tối
thiểu 4 (bốn) điểm và thường không quá 7 (bảy) điểm (bao gồm điểm cuối cùng
nhắc lại điểm đầu). Các điểm của đa giác nên được cung cấp theo chiều kim đồng
hồ, điểm kết thúc nên được lặp lại của điểm bắt đầu.
- Đối với SIGMET định
dạng IWXXM, số đỉnh của đa giác theo sau “WI” có thể lớn hơn 7. Theo quy ước về
lược đồ không gian (ISO 19107: 2019), thông tin tọa độ của đa giác phải được
cung cấp theo thứ tự ngược chiều kim đồng hồ.
- Việc sử dụng WI
(within) trong việc mô tả vị trí của hiện tượng được người dùng lựa chọn vì nó
cho phép dịch sang các định dạng máy có thể đọc được để nhập vào các hệ thống
tự động được các hãng hàng không sử dụng để lập kế hoạch bay và ra quyết định
trong chuyến bay.
- Vị trí của hiện
tượng được đưa ra ở phần đầu của SIGMET là đề cập đến thời điểm bắt đầu của khoảng
thời gian hiệu lực trường hợp SIGMET không bao gồm nhóm thời gian chính xác quan
trắc hay dự báo hiện tượng.
Cú pháp:
WI <Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
- <Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
- <Nnn[nn]> hoặc <Snn[nn]><Wnnn[nn]>
hoặc <Ennn[nn]>
- <Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
[ - <Nnn[nn]>
hoặc <Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>]
[- <Nnn[nn]>
hoặc <Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>]
- <Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
Ví dụ: WI N60 E025 - N62
E027 - N58 E030 - N59 E026 - N60 E025
Ví dụ kèm minh họa:
a) SIGMET không bao
gồm vị trí dự báo
b) SIGMET bao gồm vị
trí dự báo
WI N4315 E02145 -
N4445 E02245 - N4330 E02445 - N4200 E02455 - N4230 E02245- N4315 E02145 FL250/370
WKN FCST AT 1600Z WI N4300 E02245 - N4415 E02315 - N4322 E02452 - N4155 E02445 -
N4215 E02330- N4300 E02245
* Các phương pháp mô
tả vị trí bổ sung dưới đây chỉ được sử dụng cho SIGMET định dạng TAC, do tính
phức tạp của việc chuyển SIGMET dạng TAC sử dụng các cách mô tả này sang dạng
IWXXM:
(2) Sử dụng đa giác
kết hợp với biên giới FIR
Thực tế, một số ranh
giới FIR rất phức tạp và sẽ không thực tế nếu kỳ vọng rằng một đa giác sẽ được
xác định theo chính xác các ranh giới đó. Do đó, một số Quốc gia đã xác định
rằng các điểm đa giác được chọn liên quan đến ranh giới phức tạp sao cho ranh
giới FIR gần đúng, nhưng được bao phủ hoàn toàn bởi đa giác và rằng bất kỳ diện
tích bổ sung nào ngoài ranh giới FIR là mức tối thiểu có thể được mô tả hợp lý
và thực tế. Tuy nhiên, cần phải thận trọng trong những trường hợp mà các sân
bay quốc tế nằm gần ranh giới FIR phức tạp như vậy. Tham khảo: Phụ lục B SIGMET
Guide cung cấp các ví dụ và lời khuyên liên quan đến việc mô tả các khu vực đó.
(2a) Mô tả phần FIR
giới hạn bởi một đường thẳng hoặc đường gấp khúc kết nối tối đa ba đoạn thẳng
với điểm bắt đầu và kết thúc nằm trên ranh giới FIR (hoặc gần sát ranh giới
của FIR để có thể hiểu là đường phân định kết nối với ranh giới FIR tại điểm
đó).
Cú pháp:
<N OF> hoặc <NE OF> hoặc <E OF> hoặc <SE OF> hoặc <S OF> hoặc <SW OF> hoặc <W OF> hoặc <NW OF> LINE
<Nnn[nn]>
hoặc <Snn[nn]> <Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
-<Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
(2b) Mô tả vùng bị
ảnh hưởng trong FIR nằm giữa 2 đường vĩ tuyến hoặc hai đường kinh tuyến.
Cú pháp:
<N OF> hoặc <S OF><Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]> AND <N OF> hoặc <S
OF><Nnn[nn]> hoặc <Snn[nn]>
Hoặc
<W OF> hoặc <E OF><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
AND <W OF> hoặc <E OF><Wnnn[nn]> hoặc
<Ennn[nn]>
Ví dụ: N OF N4145 AND S OF
N4230
(2c) Mô tả phần FIR
giới hạn bởi hai đường thẳng hay đường gấp khúc kết nối tối đa ba đoạn thẳng
với các điểm bắt đầu và kết thúc nằm trên ranh giới FIR (hoặc gần sát ranh
giới của FIR để có thể hiểu là đường phân định kết nối với ranh giới FIR tại điểm
đó).
Cú pháp:
<N OF> hoặc <NE OF> hoặc <E OF> hoặc <SE OF> hoặc <S OF> hoặc <SW OF> hoặc <W OF> hoặc <NW OF>
LINE
<Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
-<Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
[-<Nnn[nn]>
hoặc <Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>]
[-<Nnn[nn]>
hoặc <Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>]
AND
<N OF> hoặc <NE OF> hoặc <E OF> hoặc <SE OF> hoặc <S OF> hoặc <SW OF> hoặc <W OF> hoặc <NW OF>
LINE
<Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
-<Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
[-<Nnn[nn]>
hoặc <Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>]
[-<Nnn[nn]>
hoặc <Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>]
(2d) Mô tả vùng bị
ảnh hưởng trong FIR giới hạn bởi một đường kinh tuyến và một đường vĩ tuyến.
Cú pháp:
<N OF> hoặc <S OF><Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]> AND <E OF> hoặc <W
OF><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
Ví dụ: S OF N43 AND W OF
E02215
(2e) Mô tả vùng bị
ảnh hưởng trong FIR được xác định bởi ranh giới FIR với một đường vĩ tuyến hoặc
kinh tuyến.
Cú pháp:
N OF hoặc S OF <Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]> hoặc E OF hoặc W OF <Wnnn[nn]>
hoặc <Ennn[nn]>
(3) Mô tả vùng ảnh
hưởng ở dạng một “hành lang” bao quanh một đường trung tâm với chiều rộng nhất
định (“đường trung tâm” có thể là đường thẳng hoặc đường gấp khúc kết nối tối
đa ba đoạn thẳng).
Cú pháp:
APRX nnKM WID LINE BTN
<Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
-<Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
[-<Nnn[nn]>
hoặc <Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>]
[-<Nnn[nn]>
hoặc <Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>]
(4) Mô tả tại một điểm
theo kinh độ và vĩ độ.
Cú pháp:
<Nnn[nn]> hoặc
<Snn[nn]><Wnnn[nn]> hoặc <Ennn[nn]>
Ví dụ:
N5530 W02230
S23 E107
(5) Trong một vòng
tròn bán kính xác định quanh tâm của bão nhiệt đới.
Cú pháp:
WI nnnKM OF TC CENTRE
hoặc
WI nnnNM OF TC CENTRE
(6) Trong một bán
kính xác định của vị trí xảy ra sự kiện phóng xạ.
Ví dụ: WI 30KM OF N5530
W02230
Khi không có thông
tin chi tiết có sẵn, có thể áp dụng bán kính lên đến 30 km (hoặc 16 NM) tính từ
nguồn; và một phạm vi thẳng đứng từ bề mặt (SFC) đến giới hạn trên của FIR /
UIR hoặc vùng kiểm soát (CTA) sẽ được áp dụng.
Lưu ý: Đối với SIGMET cho
mây phóng xạ, WI chỉ mới được sử dụng cho vị trí của hiện tượng và phải mô tả
một hình trụ có tâm ở vị trí của sự kiện phóng xạ.
(7) Mô tả vùng ảnh
hưởng bao phủ toàn bộ FIR, FIR / UIR hoặc CTA
Cú pháp:
ENTIRE FIR[/UIR] hoặc
ENTIRE CTA
Ghi chú: Một số hướng dẫn chi
tiết khác và ví dụ minh họa về SIGMET xem tại Phụ lục B Tài liệu ASIA/PAC
Regional SIGMET Guide.
3.3.7 Mực cao
Cú pháp:
FLnnn hoặc
nnnnM hoặc
[n]nnnnFT hoặc
SFC/FLnnn hoặc
SFC/nnnnM hoặc
SFC/[n]nnnnFT hoặc
FLnnn/nnn hoặc
TOP FLnnn hoặc
ABV FLnnn hoặc
TOP ABV FLnnn hoặc
TOP BLW FLnnn (chỉ áp dụng
với bão nhiệt đới) hoặc
nnnn/nnnnM hoặc
[n]nnnn/[n]nnnnFT hoặc
nnnnM/FLnnn hoặc
[n]nnnnFT/FLnnn
Trên thực tế, vị trí
hoặc phạm vi hiện tượng theo phương thẳng đứng có thể được mô tả bằng một hoặc
một số phương thức cú pháp ở trên, cụ thể như sau:
(1) Mô tả vị trí tại
một mực bay, ví dụ FL320;
(2) Mô tả vị trí tại
một độ cao hình học tính bằng mét hoặc feet,
ví dụ: 4500M hoặc 8250FT
hoặc 12000FT;
(3) Mô tả phạm vi
(hiện tượng xảy ra hoặc dự báo xảy ra) trong một lớp từ mặt đất đến một độ cao
nhất định bằng mét, feet hoặc mực bay,
ví dụ: SFC/3000M hoặc
SFC/9900FT hoặc SFC/11000FT hoặc SFC/FL350;
(4) Mô tả phạm vi
trong một lớp tính từ một mức cao xác định đến một mức cao hơn,
ví dụ FL250/290;
(5) Mô tả một lớp
trong đó không xác định giới hạn dưới chỉ xác định giới hạn trên,
ví dụ TOP FL350;
(6) Mô tả phạm vi ở
phía trên một mực bay cụ thể và không xác định giới hạn trên,
ví dụ ABV FL350;
(7) Mô tả phạm vi
trong đó không xác định giới hạn dưới, giới hạn trên vượt trên một mực bay xác
định,
ví dụ TOP ABV FL350;
(8) Mô tả một lớp
giữa hai độ cao hình học tính bằng mét hoặc feet,
ví dụ: 3500/9000M hoặc
8000/12000FT hoặc 11000/14000FT;
(9) Mô tả phạm vi xảy
ra hiện tượng trong đó giới hạn dưới được xác định bằng mét hoặc feet, giới hạn
trên được xác định bằng mực bay,
ví dụ: 4000M/FL220 hoặc
6000FT/FL140 hoặc 11000FT/FL190;
(10) Báo cáo giới hạn
trên của CB đối với SIGMET bão nhiệt đới,
ví dụ TOP BLW FL450.
* Một số ví dụ khác:
EMBD TS … TOP ABV
FL340;
SEV TURB … FL180/210;
SEV ICE … SFC/FL150;
SEV MTW … FL090.
3.3.8 Nhóm di chuyển
hoặc dự báo di chuyển
Cú pháp:
MOV <Hướng><Tốc
độ>KT
hoặc
STNR
Hướng di chuyển được
mô tả tham chiếu theo 1 trong 16 hướng la bàn (N, NNE, NE, ENE, E, ESE, SE,
SSE, S, SSW, SW, WSW, W, WNW, NW, NNW). Tốc độ di chuyển mô tả bằng KT (knot).
Chữ viết tắt STNR được sử dụng khi hiện tượng được nhận định di chuyển không
đáng kể.
Ví dụ:
MOV E 25KT STNR
Lưu ý:
- Thông tin di chuyển
không được cung cấp khi vị trí dự báo được đưa ra rõ ràng;
- Đối với các bản tin
SIGMET cho mây phóng xạ, chỉ sử dụng STNR cho phần tử “di chuyển hoặc dự kiến
di chuyển”.
- Đối với các bản tin
SIGMET về Bão nhiệt đới, “di chuyển hoặc dự kiến di chuyển”chỉ đề cập đến di
chuyển của trung tâm của Bão nhiệt đới chứ không phải các đám mây vũ tích liên
quan.
* Chỉ sử dụng nhóm
“di chuyển hoặc dự báo di chuyển” khi không cung cấp nhóm “Thời gian và vị trí
dự báo” của bản tin SIGMET (cột 9,10/11).
3.3.9 Sự thay đổi
cường độ hiện tượng
Sự thay đổi cường độ
hiện tượng dự kiến được mô tả bằng một trong các chữ viết tắt sau:
INTSF - Mạnh lên
WKN - Yếu đi
NC - Không thay đổi (Sự
thay đổi cường độ hiện tượng không đáng kể)
Lưu ý: Đối với SIGMET về
bão nhiệt đới, yếu tố này chỉ ra sự thay đổi cường độ của gió bề mặt cực đại
xung quanh bão nhiệt đới chứ không phải cường độ của các đám mây vũ tích liên
quan.
3.3.10 Thời gian dự
báo
Cú pháp:
FCST AT <GGgg>Z
Nhóm này được sử dụng
cùng với ‘Vị trí dự báo’ để cung cấp một cách rõ ràng vị trí dự báo tiếp theo
của hiện tượng tại thời điểm xác định GGgg là thời điểm kết thúc hiệu lực của
SIGMET.
Ví dụ:
FCST AT 1600Z
FCST AT 0000Z.
3.3.11 Vị trí dự báo
của bão nhiệt đới
Chỉ được sử dụng cho
các Bão nhiệt đới và được sử dụng để chỉ ra vị trí của tâm của Bão nhiệt đới.
TC CENTRE PSN Nnn[nn]
or Snn[nn] Wnnn[nn] or Ennn[nn]
or
TC CENTRE PSN Nnn[nn]
or Snn[nn] Wnnn[nn] or Ennn[nn] CB
* Thuật ngữ CB sẽ
được sử dụng khi vị trí dự báo bao gồm cho đám mây vũ tích.
Ví dụ:
TC CENTRE PSN N2740
W07345
TC CENTRE PSN S1015
E15030 CB
3.3.12 Vị trí dự báo
của hiện tượng thời tiết nguy hiểm tại thời điểm kết thúc hiệu lực SIGMET
Các phương pháp mô tả
vị trí dự báo của hiện tượng trong phần "Vị trí dự báo" giống như ở 3.3.6
"Vị trí của hiện tượng" và bổ sung thêm:
Trường hợp tại thời điểm
hết hiệu lực của SIGMET dự báo tro bụi núi lửa sẽ không còn trong FIR, phần
thông tin dự báo này được mã hóa như sau:
NO VA EXP
Lưuý: Hiện tại, không có
quy định nào về việc chỉ ra những thay đổi đối với các mức bị ảnh hưởng bởi các
hiện tượng giữa vị trí ban đầu và vị trí dự báo. Như vậy, theo như chú thích số
26 của Bảng A6-1A của Phụ ước 3 (Biên soạn lần thứ 19, tháng 7 năm 2016 và thứ
20, tháng 7 năm 2018), nên giả định rằng các mức bị ảnh hưởng vẫn như nhau cho
cả vị trí ban đầu và vị trí dự báo. Nếu các mức khác nhau đáng kể thì nên phát
hành thành các SIGMET riêng biệt.
3.3.13 Sự lặp lại của
các yếu tố (WV SIGMET và WC SIGMET)
Các yếu tố có thể
được lặp lại khi có các trường hợp của hai đám mây tro núi lửa hoặc hai khu
vực của mây CB liên quan đến một bão nhiệt đới.
Lưu ý:
- Không được sử dụng
cho hai bão nhiệt đới riêng biệt có trong FIR hoặc UIR.
- Đối với SIGMET về bão
nhiệt đới, điều này nên được sử dụng cho các khu vực mây vũ tích liên kết với
bão, không phải tất cả các đám mây vũ tích khác trong FIR.
Liên quan đến mô tả
của các sự kiện tro núi lửa phức tạp (các khu vực tro núi lửa ở các mức độ
khác nhau), hướng dẫn về vấn đề này được cung cấp trong Phụ lục B, ví dụ 8 của
Hướng dẫn về bản tin SIGMET Khu vực châu Á Thái Bình Dương (Asia - Pacific
Regional SIGMET Guide).
Liên quan đến mô tả
của hai khu vực mây tích liên kết với một bão nhiệt đới, hướng dẫn được cung
cấp trong Phụ lục B, ví dụ 10 Tài liệu Asia - Pacific Regional SIGMET Guide.
4.
Hủy SIGMET
SIGMET đang có hiệu
lực phải được hủy bởi cơ sở MWO nếu hiện tượng thời tiết trong khu vực (đã được
mô tả trong SIGMET) không còn xảy ra hoặc dự báo sẽ kết thúc.
Việc hủy SIGMET được
thực hiện bằng việc phát hành một SIGMET cùng loại (WS/WV/WC) với cấu trúc
định dạng TAC như sau:
- Dòng tiêu đề viết
tắt WMO (WMO AHL) với Ký hiệu loại điện văn cùng loại với SIGMET bị hủy (SIGMET
gốc);
- Dòng đầu điện văn,
bao gồm số thứ tự tiếp theo với thời kỳ hiệu lực mới là hiệu lực còn lại của
SIGMET gốc, và
- Dòng thứ 2 bao gồm
tên FIR hoặc CTA, tổ hợp “CNL SIGMET”, sau đó là số thứ tự SIGMET gốc và nhóm
thời kỳ hiệu lực ban đầu của nó.
SIGMET hủy được đánh
số thứ tự duy nhất theo quy tắc đánh số thứ tự SIGMET của MWO hiện hành.
Ví dụ:
SIGMET gốc:
WSVS31 VVGL 102030
VVHM SIGMET 9 VALID
102030/110030 VVGL-
VVHM HO CHI MINH FIR
EMBD TS OBS WI N1155 E11400 - N1303 E10745 - N1641 E10649 - N1734 E10851 -
N1423 E11157 - N1429 E11359 - N1155 E11400 TOP FL550 MOV W 10KT NC=
WCVS31 VVGL 102230
VVHM SIGMET 10 VALID
102230/110430 VVGL-
VVHM HO CHI MINH FIR
TC CONSON PSN N1535 E11030 CB OBS AT 2100Z WI N1244 E10737 - N1643 E10653 -
N1725 E10842 - N1453 E11133 - N1244 E10737 TOP FL550 MOV W 7KT NC=
SIGMET hủy:
WSVS31 VVGL 102231
VVHM SIGMET 11 VALID
102031/110030 VVGL-
VVHM HO CHI MINH FIR
CNL SIGMET 9 102030/110030=
2230 UTC: Phát hành
SIGMET số 10 về bão bão số 5 (bão Conson) hiệu lực 102230/110430
2231 UTC: Phát SIGMET
số 11 CNL vùng mây dông sau khi phát Sigmet bão
Trong đó:
- Số thứ tự sẽ là số
thứ tự tăng dần tiếp theo và duy nhất.
- Thời gian hiệu lực
sẽ là thời gian còn lại từ khi phát hành đến thời điểm kết thúc của SIGMET
gốc.
- Số thứ tự của
SIGMET gốc (và sẽ bị hủy bỏ) sẽ theo sau nhóm 'CNL SIGMET'.
- Thời gian hiệu lực
ban đầu của SIGMET gốc (và sẽ bị hủy bỏ) sẽ được bao gồm trong bản tin sau khi
tham chiếu đến số thứ tự của SIGMET ban đầu.
Riêng đối với SIGMET
về mây tro núi lửa:
WSAU21 ADRM 202155
YBBB SIGMET E03 VALID
202155/210000 YMMC-
YBBB BRISBANE FIR CNL
SIGMET E01 202000/210000 VA MOV TO WXYX FIR =
Trong đó FIR (ví dụ
WXYZ) là nơi tro núi lửa di chuyển đến sẽ được thể hiện trong điện văn hủy (VA
MOV TO TO WXYX FIR = mây tro núi lửa di chuyển đến FIR WXYX).
5.
Bổ sung/hiệu đính SIGMET
- Khi nhận thấy một SIGMET
hiện tại, không còn mô tả chính xác sự tiến triển hiện tại hoặc dự báo của hiện
tượng thời tiết nguy hiểm. Khi đó, cần phát hành ngay một SIGMET mới với thông
tin mô tả chính xác hơn hiện tượng thời tiết nguy hiểm, sau đó hủy bản tin
SIGMET gốc (SIGMET không chính xác).
- Các SIGMET mới cần
được phát hành trước khi phát hành SIGMET hủy để đảm bảo luôn luôn có một
SIGMET có hiệu lực và việc phát hành SIGMET hủy không được hiểu nhầm là hiện
tượng thời tiết nguy hiểm đã hoàn toàn kết thúc.
Ví dụ:
SIGMET được phát hành
ban đầu (gốc), sau đó được xác định là không còn chính xác (các ký tự được in
đậm xác định các điểm sẽ được thay đổi):
WCVS31 VVGL 230300
VVHM SIGMET 2 VALID
230600/231200 VVGL-
VVHM HO CHI MINH FIR
TC NN PSN N1355 E11055 CB FCST AT 0600Z WI 350KM OF TC CENTRE TOP FL560 MOV
WNW 10KT NC=
Cập nhật SIGMET (các
ký tự được in đậm xác định các điểm đã được thay đổi):
WCVS31 VVGL 230740
VVHM SIGMET 5 VALID
230740/231340 VVGL-
VVHM HO CHI MINH FIR
TC DIANMU PSN N1450 E11035 CB OBS AT 0600Z WI N1234 E10827 - N1307 E10730 -
N1519 E10739 - N1701 E10633 - N1724 E10851 - N1553 E11028 - N1234 E10827 TOP
FL540 MOV NW 14KT NC=
Lưu ý: SIGMET được
cập nhật có thể không chỉ có hiệu lực trong 4 giờ (hoặc 6 giờ đối với VA hoặc
TC SIGMET) mà còn có thời hạn hiệu lực giảm đi, hoặc để giữ lại thời gian hiệu
lực cuối của SIGMET ban đầu mà nó đã thay thế hoặc để phản ánh khoảng thời gian
dự kiến của hiện tượng.
Hủy SIGMET (hủy
SIGMET gốc ban đầu):
WCVS31 VVGL 230740
VVHM SIGMET 6 VALID
230740/231200 VVGL-
VVHM HO CHI MINH FIR
CNL SIGMET 2 230600/231200=
Lưu ý: Thời gian phát hành
SIGMET cập nhật (chính xác) và hủy được cách nhau ít nhất một phút để ngăn chặn
lỗi không mong muốn đối với việc chuyển điện văn. Tuy nhiên, điều quan trọng là
thời gian chậm trễ tối thiểu giữa việc phát hành điện văn cập nhật và hủy.
CHƯƠNG VI
CẢNH BÁO THỜI TIẾT
TẠI SÂN BAY VÀ CẢNH BÁO HIỆN TƯỢNG GIÓ ĐỨT (AD WRNG, WS WRNG)
1.
Khái quát chung
Cảnh báo thời tiết
tại sân bay (AD WRNG) và Cảnh báo hiện tượng gió đứt (WS WRNG) là những thông
tin ngắn gọn do Cơ sở khí tượng sân bay (AMO) phát hành để cảnh báo về điều
kiện khí tượng có thể ảnh hưởng xấu đến tàu bay trên bề mặt sân bay hay các
phương tiện, cơ sở hạ tầng và dịch vụ sân bay.
Bản tin AD WRNG được
AMO phát hành cho các sân bay thuộc trách nhiệm khi xuất hiện hoặc dự báo xuất
hiện một trong các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão nhiệt đới, dông, mưa
đá, gió mạnh, gió giật, xoáy lốc v.v. Bản tin WS WRNG được phát khi có sự xuất
hiện hay dự kiến sẽ xuất hiện gió đứt ảnh hưởng tới tàu bay đang cất cánh lấy
độ cao, tiếp cận hạ cánh.
AD WRNG và WS WRNG
cần được hủy khi kết thúc hoặc dự báo kết thúc các điều kiện nguy hiểm trong
thông tin cảnh báo.
2.
Cảnh báo thời tiết tại sân bay (AD WRNG)
2.1 AD WRNG liên quan
đến sự xuất hiện hoặc dự kiến xảy ra của một hoặc nhiều hiện tượng sau đây:
- Bão nhiệt đới (khi
tốc độ gió bề mặt trung bình 10 phút tại sân bay được dự báo là 17 m/s (34 kt)
hoặc hơn;
- Dông;
- Mưa đá;
- Tuyết (dự báo được
hoặc quan trắc được tuyết rơi);
- Mưa đông kết;
- Hạt băng trong hoặc
đục;
- Bão cát;
- Bão bụi;
- Cát hoặc bụi cuốn
lên;
- Gió bề mặt mạnh và
giật (khi tốc độ gió bề mặt mạnh ≥ 22 kt và
giật);
- Tố;
- Băng
giá;
- Tro bụi
núi lửa;
- Sóng
thần;
- Tro bụi
núi lửa lắng đọng (volcanic ash deposition);
- Độc tố
hóa học;
- Những
hiện tượng khác theo quy định của Cục HKVN (nếu có) của Cục HKVN (nếu có) hoặc
theo thỏa thuận giữa Cơ sở MET, Cơ sở ATS và cảng hàng không liên quan.
2.2 AD
WRNG sử dụng ngôn ngữ viết tắt đơn giản phù hợp với mẫu trong Bảng A6-3 Phụ lục
6 của Phụ ước 3 ICAO. Việc bổ sung thông tin (text) ngoài quy định trong mẫu có
thể được cho phép nhưng cần giữ ở mức tối thiểu và chỉ sử dụng các giá trị số
hoặc minh ngữ chữ tắt đã được ICAO phê chuẩn.
Số thứ tự
của AD WRNG tương ứng với số bản tin cảnh báo thời tiết sân bay đã phát hành kể
từ 00:01 UTC của ngày liên quan.
2.3 AD
WRNG gồm những tin tức, ký hiệu theo trình tự như sau:
a) Ký
hiệu địa danh sân bay
Ví dụ:VVNB
b) Loại
điện văn và số thứ tự điện văn
Ví dụ:AD WRNG 1
c) Ngày
và thời gian hiệu lực theo UTC
Ví dụ:VALID
211230/211530
d) Hiện
tượng và mô tả hiện tượng là nguyên nhân để phát hành cảnh báo
Ví dụ:TC
ANDREWHVY SN 25CM
SFC WSPD
25KT GUST 35KT
VA
TSUNAMI
đ) Tính
chất quan trắc hay dự báo
Ví dụ: OBS AT
1200Z
OBS
FCST
e) Dự
đoán thay đổi cường độ (dùng thuật ngữ INTSF or WKN or NC)
Ví dụ: WKN
Hoặc
g) Hủy
bản tin cảnh báo thời tiết sân bay
Ví dụ: CNL AD
WRNG 2 211230/211530.
3. Cảnh báo hiện tượng gió đứt (WS WRNG)
3.1 WS
WRNG được phát hành để cảnh báo tới cơ sở không lưu và tàu bay liên quan về sự
xuất hiện hoặc dự kiến xuất hiện gió đứt tầng thấp tại sân bay hoặc khu vực lân
cận sân bay có thể gây ảnh hưởng tới:
- Tàu bay
trong quá trình tiếp cận hoặc cất cánh ở khoảng cách giữa đường CHC và độ cao 500
m (1600 ft) (hoặc cao hơn 500 m đối với trường hợp cấu trúc địa hình sân bay
đặc biệt); và
- Tàu bay
trên đường băng khi lăn sau hạ cánh hoặc chạy đà cất cánh.
Lưu ý: Thông
tin về sự xuất hiện của gió đứt được thông báo tại nhóm thông báo bổ sung trong
các bản tin METAR/SPECI, MET REPORT/SPECIAL. Tham chiếu phần b) mục 2.10 chương
I và mục 2.10 chương II.
3.2 Gió
đứt tầng thấp thường liên quan với những hiện tượng sau:
- Dông,
vi nổ (microbursts), vòi rồng (tornado hoặc waterspout), gust-front;
- Bề mặt
front (front surface);
- Gió bề
mặt mạnh kết hợp với yếu tố địa hình;
- Front
gió biển (sea-breeze front);
- Sóng
núi (bao gồm chuyển động rối tầng thấp);
- Nghịch
nhiệt tầng thấp.
3.3 Các
thông tin về sự tồn tại của hiện tượng gió đứt bắt nguồn từ:
- Thiết
bị cảm biến đo gió đứt từ xa như Radar Doppler;
- Các
thiết bị phát hiện gió đứt chuyên dụng đặt trên mặt đất;
- Quan
trắc, báo cáo thời tiết từ tàu bay theo quy định (trong giai đoạn cất cánh lấy
độ cao hoặc tiếp cận hạ cánh); hoặc
- Các
thông tin khí tượng khác, ví dụ như từ các thiết bị cảm biến đo giúp phát hiện
gió đứt trong khu vực lân cận của sân bay.
Trong
trường hợp thông tin báo cáo từ tàu bay được sử dụng để phát hành cảnh báo gió
đứt, thông tin trong báo cáo bao gồm loại tàu bay được phải giữ nguyên không
thay đổi trong WS WRNG.
Trường
hợp thông tin gió đứt được phát hiện bởi các hệ thống tự động, thiết bị phát
hiện gió đứt hay cảm biến đo gió đứt từ xa, WS WRNG sẽ được phát hành dựa trên
thông báo gió đứt do hệ thống đưa ra. Thông báo gió đứt (Wind Shear Alert) là
thông tin ngắn gọn tức thời về gió đứt quan trắc được liên quan đến sự thay đổi
gió xuôi/ gió ngược từ 7.5 m/s (15 kt) trở lên, cập nhật hàng phút, và được
hủy ngay khi sự thay đổi gió xuôi/ gió ngược giảm xuống dưới 7.5 m/s (15 kt).
3.4 WS
WRNG sử dụng ngôn ngữ viết tắt đơn giản phù hợp với mẫu trong Bảng A6-3 Phụ lục
6 của Phụ ước 3 ICAO.
Số thứ tự
đề cập trong mẫu biểu Bảng A6-3 phải tương ứng với số bản tin cảnh báo hiện
tượng gió đứt đã phát hành cho sân bay kể từ 00:01 UTC của ngày liên quan.
3.5 WS
WRNG gồm những tin tức, ký hiệu theo trình tự sau:
a) Ký
hiệu địa danh sân bay
Ví dụ: VVNB
b) Loại
điện văn và số thứ tự điện văn
Ví dụ: WS WRNG 2
c) Thời
gian phát hành và thời kỳ hiệu lực của bản tin
Ví dụ: 211230
VALID TL 211330
221200
VALID 221215/221315
d) Hiện
tượng và vị trí của hiện tượng
Ví dụ: WS APCH
RWY12
MOD WS
RWY34
WS IN
CLIMB-OUT
MBST APCH
RWY26
MBST IN
CLIMB-OUT
đ) Tính
chất quan trắc hay dự báo
Ví dụ: REP AT
1510 B747
OBS AT
1205
FCST
e) Mô tả
chi tiết hiện tượng
Ví dụ: SFC WIND:
320/5MPS
60M-WIND:
360/13MPS
(SFC
WIND: 320/10KT200FT-WIND: 360/26KT)
60KMH
LOSS 4KM
FNA RWY13
(30KT
LOSS 2NMFNA RWY13)
g) Hủy
bản tin cảnh báo hiện tượng gió đứt
Ví dụ: CNL WS
WRNG 1 211230/2113303.
PHỤ LỤC 1
Bảng dải
đo các yếu tố khí tượng
1) Dải do
và độ phân giải giá trị áp dụng cho các yếu tố khí tượng trong MET REPORT/SPECIAL
(Bảng
Table A3-4 Appendix 3 Phụ ước 3 ICAO)
Yếu tố
|
Đơn vị đo
|
Dải đo
|
Độ phân giải
|
Đường
CHC
|
(không)
|
01÷ 36
|
01
|
Hướng
gió
|
Độ thực
|
010 ÷ 360
|
10
|
Tốc độ
gió
|
mps
|
1 ÷ 99
|
1
|
kt
|
1 - 199
|
1
|
Tầm
nhìn
|
m
|
0 ÷ 750
|
50
|
m
|
800 ÷ 4900
|
100
|
km
|
5 ÷ 9
|
1
|
km
|
10 ÷
|
0 (giá trị xác định: 10 km)
|
Tầm
nhìn đường CHC (RVR)
|
m
|
0 ÷ 375
|
25
|
m
|
400 ÷ 750
|
50
|
m
|
800 ÷ 2000
|
100
|
Tầm
nhìn thẳng đứng
|
m
|
0 ÷ 75
|
15
|
m
|
90 ÷ 600
|
30
|
ft
|
0 ÷ 250
|
50
|
ft
|
300 ÷ 2000
|
100
|
Độ cao
chân mây
|
m
|
0 ÷ 75
|
15
|
m
|
90 ÷ 3000
|
30
|
ft
|
0 ÷ 250
|
50
|
ft
|
300 ÷ 10000
|
100
|
Nhiệt
độ/điểm sương
|
°C
|
-80 ÷ +60
|
1
|
Khí áp
mực biển/mực trạm hPa (QNH/QFE)
|
hPa
|
0500 ÷ 1 100
|
1
|
2) Dải do và độ phân
giải giá trị áp dụng cho các yếu tố trong METAR/SPECI (Bảng Table A3-5
Appendix 3 Phụ ước 3 ICAO)
Yếu tố
|
Đơn vị đo
|
Dải đo
|
Độ phân giải
|
Đường
CHC
|
(không)
|
01÷ 36
|
1
|
Hướng
gió
|
Độ thực
|
000 ÷ 360
|
10
|
Tốc độ
gió
|
mps
|
00 ÷ 99
|
1
|
kt
|
00 ÷ 199
|
1
|
Tầm
nhìn
|
m
m
km
km
|
0000÷ 0750
0800 ÷ 4900
5 000÷ 9 000
10 000 ÷
|
50
100
1000
0 (giá trị xác định: 9999)
|
Tầm
nhìn đường CHC (RVR)
|
m
m
m
|
0000 ÷ 0375
0400 ÷ 0750
0800 ÷ 2 000
|
25
50
100
|
Tầm
nhìn thẳng đứng
|
30’s m
(100’s ft)
|
000 ÷ 020
|
1
|
Độ cao
chân mây
|
30’s m
(100’s ft)
|
000 ÷ 100
|
1
|
Nhiệt
độ/Điểm sương
|
°C
|
-80 ÷ +60
|
1
|
QNH
|
hPa
|
0850 ÷ 1100
|
1
|
Nhiệt
độ bề mặt nước biển
|
°C
|
-10 ÷ +40
|
1
|
Trạng
thái của biển
|
(không)
|
0 ÷ 9
|
1
|
Độ cao
sóng đáng kể
|
m
|
0 ÷ 999
|
0.1
|
Trạng
thái đường CHC
|
Ký hiệu
đường CHC
|
(không)
|
01÷ 36; 88; 99
|
1
|
Trạng
thái đường CHC
|
(không)
|
0 ÷ 9
|
1
|
Phạm vi
bao phủ
|
(không)
|
1; 2; 5; 9
|
—
|
Bề dầy
bao phủ
|
(không)
|
00 ÷ 90; 92 ÷ 99
|
1
|
Hệ số
ma sát
|
(không)
|
00 ÷ 95; 99
|
1
|
3) Dải do và độ phân
giải giá trị áp dụng cho các yếu tố khí tượng trong TAF (Bảng Table A5-4,
Appendix 3, Phụ ước 3 ICAO)
Yếu tố
|
Đơn vị đo
|
Dải đo
|
Độ phân giải
|
Hướng
gió
|
Độ thực
|
000 ÷ 360
|
10
|
Tốc độ
gió
|
MPS KT
|
00÷ 99
00÷ 199
|
1
1
|
Tầm
nhìn
|
M
M
M
M
|
0000÷ 0750
0800÷ 4900
5 000÷ 9 000
10 000 ÷
|
50
100
1000
0 (giá trị xác định: 9999)
|
Tầm
nhìn thẳng đứng
|
30’sM(100’sFT)
|
000 ÷ 020
|
1
|
Độ cao
chân mây
|
30’sM(100’sFT)
|
000÷ 100
|
1
|
Nhiệt
độ tối cao/thấp
|
°C
|
-80 ÷ +60
|
1
|
4) Dải do và độ phân
giải giá trị áp dụng cho các yếu tố trong các điện văn tư vấn về tro bụi núi
lửa, bão nhiệt đới, SIGMET, AIRMET, AD WRNG và WS WRNG. (Bảng Table A6-4,
Appendix 3, Phụ ước 3 ICAO)
Yếu tố
|
Đơn vị đo
|
Dải đo
|
Độ phân giải
|
Mực cao
|
m
|
000 - 8100
|
1
|
ft
|
000 - 27000
|
1
|
Số tư
vấn: VA (index)
TC
(index)
|
|
000 - 2000
|
1
|
|
00 - 99
|
1
|
Gió cực
đại
|
mps
|
00 - 99
|
1
|
kt
|
00 - 199
|
1
|
Khí áp
tại tâm
|
hPa
|
850 - 1050
|
1
|
Tốc độ
gió bề mặt
|
mps
|
15 - 49
|
1
|
kt
|
30 - 99
|
1
|
Tầm
nhìn ngang
|
m
|
0000 - 0750
|
50
|
m
|
0800 - 5000
|
100
|
Độ cao
chân mây
|
m
|
000 - 300
|
30
|
ft
|
000 -1000
|
100
|
Độ cao
đỉnh mây
|
m
|
000 - 2970
|
30
|
m
|
3000 - 20000
|
300
|
ft
|
000 - 9900
|
100
|
ft
|
10000 - 60000
|
1000
|
Kinh độ
|
° (độ)
|
00 - 90
|
11
|
΄ (phút)
|
00 - 60
|
Vĩ độ
|
° (độ)
|
000 - 180
|
1
|
΄ (phút)
|
00 - 60
|
1
|
Mực bay
|
|
000 - 650
|
10
|
Di
chuyển
|
kmh
|
0 - 300
|
10
|
kt
|
0 - 150
|
5
|
PHỤ LỤC 2
Bảng yêu cầu độ chính
xác quan trắc các yếu tố khí tượng
(Phụ đính
(Attachment) A, Appendix 3, Phụ ước 3 ICAO)
Yếu tố quan trắc
|
Độ chính xác mong muốn
|
|
Gió mặt đất
|
Hướng:
|
± 100
|
|
|
Tốc độ:
|
ff 1- 10 kt: ± 0.5m/s (1 kt)
ff >10 kt: ± 10%
|
|
VIS
|
01 -
600 m: ± 50m
600 -
1500 m: ± 10%
>1500
m: ± 20%
|
|
|
|
RVR
|
01 -
400 m: ± 10 m
400m-
800 m: ± 25 m
>
800 m: ± 10%
|
|
|
|
Lượng mây
|
± 1/8
|
|
Độ cao chân mây
|
10 m
(33 ft) - 100 m (330 ft): ± 10 m
>100
m (330 ft): ± 10%
|
|
|
Nhiệt độ/nhiệt độ điểm sương
|
± 1°C
|
|
Khí áp
|
± 0.5 hPa
|
|
PHỤ LỤC 3
Bảng yêu cầu độ chính
xác dự báo các yếu tố khí tượng, hiện tượng thời tiết
(Phụ đính
(Attachment) B, Appendix 3, Phụ ước 3 ICAO)
Yếu tố dự báo
|
Sai số cho phép
|
Độ chính xác
|
TAF
|
Hướng gió
|
± 20°
|
80%
|
Tốc độ gió
|
± 2.5 m/s
(5 kt)
|
80%
|
Tầm nhìn ngang
|
0 m -
800 m: ± 200 m
800 m -
10 km: ± 30%
|
80%
|
Giáng thủy
|
Xuất
hiện hoặc không
|
80%
|
Lượng mây
|
01 cấp
khi độ cao mây dưới 450 m (1500 ft)
Xuất
hiện hoặc không xuất hiện lớp mây BKN hoặc OVC với độ cao từ 450 m-3000 m
|
70%
|
Độ cao mây
|
Từ 00 -
300 m: ± 30 m
Từ 300
m - 3000 m: ± 30%
|
70%
|
Nhiệt độ
|
± 1°C
|
|
TREND
|
Hướng gió
|
± 20°
|
90%
|
Tốc độ gió
|
± 2.5 m/s
(5kt)
|
90%
|
Tầm nhìn ngang
|
0m -
800m: ± 200m
800m -
10km: ± 30%
|
90%
|
Giáng thủy
|
Xuất
hiện hoặc không
|
90%
|
Lượng mây
|
- 01
cấp khi độ cao chân mây dưới 450m (1500ft);
- Xuất
hiện hoặc không xuất hiện lớp mây BKN hoặc OVC với độ cao trong khoảng 450 m -
3000 m
|
90%
|
Độ cao chân mây
|
Từ 00 -
300 m: ± 30 m
Từ 300
m - 3000 m: ± 30%
|
90%
|
PHỤ LỤC 4
Giải thích một số
hiện tượng thời tiết
1. Mưa phùn (DZ): Giáng thủy khá đồng
nhất, các hạt nước rất nhỏ với đường kính <0,5 mm. Khi hạt mưa phùn rơi
xuống mặt nước thì rất khó nhận thấy, nhưng mưa phùn liên tục thì có thể tạo ra
dòng chảy trên mái nhà hoặc mặt đất. Nếu các hạt mưa rơi xuống từ những đám mây
rất thấp thì các hạt nước có thể rơi xuống mặt đất mà không bị bốc hơi. Nói
chung, chân mây càng thấp thì cường độ mưa phùn càng tăng. Giá trị tầm nhìn
ngang tỷ lệ nghịch với cả cường độ độ giáng thủy và số lượng hạt nước. Khi thấy
dòng chảy không đáng kể từ mái nhà thì tương ứng mưa phùn cường độ nhẹ; mưa
phùn cường độ mạnh tương ứng với tỷ lệ lượng mưa tích lũy >1 mm/h.
2. Mưa (RA): Giáng thủy với những
hạt nước có kích thước đáng kể (>0,5 mm). Các hạt nước được hình thành trong
những đám mây dày - nơi có chuyển động đối lưu có thể lưu giữ được các hạt nước
có kích thước khá lớn. Các đám mây càng dày thì cho mưa với cường độ càng lớn.
Nếu mưa ngắt quãng với cường độ trung bình hoặc mạnh thì chứng tỏ trong đám
mây, có chỗ đang có dòng thăng mạnh.
3. Tuyết (SN): Giáng thủy dạng rắn
được tạo bởi các tinh thể băng đơn lẻ hoặc được kết tụ lại, rơi xuống từ đám
mây. Ở nhiệt độ thấp, các bông tuyết thường nhỏ và có cấu trúc đơn giản. Nếu ở
nhiệt độ gần tới điểm đông kết thì một lượng lớn các tinh thể băng có thể kết
tụ lại thành các bông tuyết riêng biệt (thường có hình ngôi sao) có đường kính
>25 mm.
4. Tuyết hạt (SG): Giáng thủy rơi từ những
đám mây ST, các hạt mưa có kích thước rất nhỏ, dưới dạng các hạt băng màu trắng
đục gần giống với mưa phùn đông kết. Các hạt này khá dẹp và dài, có đường kính khoảng
<1 mm.
5. Viên băng (PL): Các hạt đá trong suốt
hoặc mờ đục có đường kính <5 mm, chúng không dễ bị bóp vỡ. Viên băng được
tạo bởi các hạt mưa đông kết hoặc các bông tuyết lớn bị tan chảy - chỉ dấu cho
thấy ở mực cao hơn đang có mưa đông kết, nơi có thể gây nguy hiểm cho hoạt động
cất, hạ cánh bởi hiện tượng đóng băng cường độ mạnh. Viên băng có thể xuất hiện
trước hoặc sau mưa đông kết.
6. Mưa đá (GR): Các hạt đá trong suốt
hoàn toàn/hoặc một phần hoặc mờ đục (mưa đá) có đường kính khoảng 5 mm đến 50
mm. Đã từng quan trắc được hạt mưa đá rất lớn, nặng tới 1 kg hoặc hơn.
7. Mưa đá nhỏ và/hoặc
tuyết viên (GS):
Chữ tắt GS được dùng
để báo cáo 2 loại giáng thủy sau:
a) Mưa đá nhỏ: Các hạt đá trong suốt
có đường kính <5 mm, khi rơi xuống bề mặt cứng, nảy lên và phát ra âm thanh.
Mưa đá nhỏ gồm những viên tuyết, chúng được bao bọc toàn bộ hoặc 1 phần bởi
lớp băng, đây là giai đoạn trung gian giữa tuyết viên và mưa đá.
b) Tuyết viên: Các hạt đá màu trắng,
đục, có dạng gần tròn thường rơi xuống cùng với tuyết ở nhiệt độ gần 0 °C.
Tuyết viên thường có đường kính từ 2 mm đến 5 mm, thường giòn, khi rơi xuống bề
mặt cứng chúng nảy lên và dễ bị vỡ.
8. Mù (BR): Các hạt nước rất nhỏ
hoặc các phần tử ngưng kết lơ lửng trong không khí, làm giảm tầm nhìn ngang
xuống từ 1.000 m tới 5.000 m. Độ ẩm tương đối ≥ 95%.
9. Sương mù (FG): Các hạt ước rất nhỏ
lơ lửng trong không khí, làm giảm tầm nhìn ngang xuống <1.000 m.
10. Khói (FU): Các phần tử nhỏ được
tạo ra bởi đám cháy, lơ lửng trong không khí, làm giảm tầm nhìn ngang xuống
≤5.000 m. FU có thể được báo cáo khi tầm nhìn ngang giảm xuống <1.000 m, nếu
không có các hạt nước lơ lửng trong không khí và độ ẩm tương đối >90%.
11. Tro bụi núi lửa
(VA): Bụi
khí quyển hoặc các phần từ có kích cỡ khác nhau đáng kể, có nguồn gốc từ các
núi lửa đang hoạt động. Các phần tử nhỏ thường xâm nhập vào tầng Bình lưu và
tồn tại ở đó trong thời gian dài. Các phần tử lớn hơn tiếp tục tồn tại trong
tầng Đối lưu và có thể di chuyển đến các khu vực khác trên Trái đất do gió. Tro
bụi có thể rơi hết khỏi bầu khí quyển xuống mặt đất do mưa và trọng lực của
Trái đất. Các phần tử lớn hơn hoặc ngưng tụ lại bởi các phần tử nhỏ hơn, có thể
gây nguy hại tới vỏ và động cơ tàu bay.
12. Bụi diện rộng
(DU): Các
phần tử bụi nhỏ được bốc lên khỏi mặt đất và lơ lửng trong không khí gây suy
giảm tầm nhìn ngang xuống ≤5.000 m.
13. Cát (SA): Các phần tử cát nhỏ
được bốc lên khỏi mặt đất và lơ lửng trong không khí gây suy giảm tầm nhìn
ngang xuống ≤5.000 m.
14. Mù khô (HZ): Số lượng lớn các phần
tử khô siêu nhỏ, lơ lửng trong không khí mà mắt thường không nhìn thấy được,
làm cho không khí có màu trắng đục, gây giảm tầm nhìn ngang xuống ≤5.000 m.
15. Bụi/cát cuốn (lốc
bụi) (PO): Cột
khí xoáy mạnh ở khu vực bề mặt khô, có cát hoặc bụi; bụi và các vật thể nhẹ bị
cuốn lên khỏi mặt đất. Bụi hoặc cát cuốn có đường kính khoảng vài mét. Thông
thường, chúng có thể phát triển đến độ cao đến 200 - 300 ft, nhưng ở những khu
vực sa mạc rất nóng, chúng có thể lên đến độ cao 2.000 ft.
16. Tố (SQ): Cơn gió mạnh, tốc độ
tăng đột ngột, tồn tại ≥1 phút; nó khác với gió giật bởi khoảng thời gian dài
hơn. Tốc độ gió tăng đột ngột ≥16 kt (8 m/s), tốc độ tăng lên đạt ≥22 kt (11 m/s)
và tồn tại ≥1 phút. Tố thường liên quan đến khối mây CB lớn, có hoạt động đối
lưu dữ dội; tố có kích thước khoảng vài km theo chiều ngang, và vài nghìn ft
theo chiều cao.
17. Mây hình phễu
(vòi rồng hoặc cột nước) (FC): Hiện tượng bao gồm 1 cột gió xoáy dữ dội,
được nhận thấy bởi 1 cột mây thường có hình phễu, kéo dài từ chân mây CB xuống
phía dưới, có thể tới hoặc không tới mặt đất. Đường kính của nó biến đổi từ vài
mét đến vài trăm mét. Nếu mây hình phễu phát triển mạnh ở trên mặt đất thì được
gọi là vòi rồng, nếu ở trên mặt nước thì được gọi là cột nước. Tốc độ gió mạnh
nhất trong vòi rồng có thể lên đến 300 kt (150 m/s).
18. Bão cát (SS): Một khối lượng lớn
các hạt cát bị bốc lên một cách mạnh mẽ bởi gió mạnh và nhiễu động. Phần phía
trước của bão cát thường có hình dạng một bức tường cát khổng lồ. Chiều cao của
bức tường cát càng tăng nếu tốc độ gió và độ bất ổn định càng mạnh.
19. Bão bụi (DS): Các hạt bụi bị bốc
lên một cách mạnh mẽ bởi gió mạnh và nhiễu động. Bão bụi thường liên quan đến
các điều kiện như nóng, khô và gió mạnh, nhất là ở ngay phía trước front lạnh
cường độ mạnh có thể quang mây. Các hạt bụi thường có đường kính <0,08 mm và
có thể bị bốc lên cao hơn nhiều so với cát.
PHỤ LỤC 5
Mẫu các bản tin MET
1. Mẫu bản tin MET
REPORT và SPECIAL tham khảo tại Bảng A3-1, Appendix 3 Phụ ước 3 ICAO phiên bản
cập nhật 2021 (trang APP 3-19).
2. Mẫu bản tin METAR
và SPECI tham khảo Bảng A3-1 Appendix 3 Phụ ước 3 ICAO phiên bản cập nhật 2021
(trang APP 3-26, bảng áp dụng từ 04/11/2021).
3. Mẫu TAF, TAF AMD
và TAF COR tham khảo Bảng A5-1, Appendix 5 Phụ ước 3 ICAO phiên bản cập nhật
2021 (trang APP 5-9).
4. Mẫu SIGMET tham
khảo Bảng A6-1A, Appendix 6 Phụ ước 3 ICAO phiên bản cập nhật 2021 (trang APP
6-9).
5. Mẫu AD WRNG tham
khảo Bảng A6-2, Appendix 6 Phụ ước 3 ICAO phiên bản cập nhật 2021 (trang APP
6-17).
6. Mẫu WS WRNG tham
khảo Bảng A6-3, Appendix 6 Phụ ước 3 ICAO phiên bản cập nhật 2021 (trang APP
6-18)./.