BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội, Ngày
15 tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH AN TOÀN CỦA XE CƠ
GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày
27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông
vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tốc
độ thiết kế của đường bộ; tốc độ khai thác và khoảng cách an toàn của xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông trên đường bộ, trừ xe ưu tiên đang
đi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng và tổ chức, cá nhân liên quan
đến quản lý và thực hiện các quy định về tốc độ thiết kế, tốc độ khai thác của
đường bộ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia
giao thông trên đường bộ.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường bộ trong khu
đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội
thị trấn và những đoạn đường có đông dân cư sinh sống sát dọc theo đường, được
xác định bằng biển báo “Bắt đầu khu đông dân cư” và biển báo “Hết khu đông dân
cư”.
2. Đường đôi là đường
có chiều đi và chiều về được phân biệt bằng dải phân cách giữa.
3. Đường một chiều là
đường chỉ cho đi một chiều.
4. Đường hai chiều là
đường dùng chung cho cả chiều đi và về trên cùng một phần đường xe chạy mà không
có dải phân cách giữa.
5. Trọng tải là khối
lượng hàng hóa chuyên chở cho phép, được ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Giấy chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại ô tô
sản xuất, lắp ráp.
6. Tốc độ khai thác tối
đa là giá trị tốc độ lớn nhất cho phép phương tiện tham gia giao thông trên
đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường.
7. Tốc độ khai thác tối
thiểu là giá trị tốc độ nhỏ nhất cho phép phương tiện tham gia giao thông
trên đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường.
8. Khoảng cách an toàn là
cự ly tối thiểu giữa phương tiện phía sau với phương tiện đang di chuyển liền
trước, cùng làn đường, bảo đảm tránh xảy ra va chạm trong trường hợp phương tiện
phía trước đột ngột giảm tốc độ hoặc dừng lại.
9. Tốc độ lưu hành là
giá trị tốc độ của phương tiện tại thời điểm tham gia giao thông trên đường bộ.
Điều 4.
Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ khai thác và khoảng cách an toàn khi điều
khiển phương tiện trên đường bộ
1. Khi tham gia giao thông
trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành
quy định về tốc độ khai thác và khoảng cách an toàn theo quy định tại Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Tại những đoạn đường
không bố trí biển báo tốc độ khai thác tối đa, không bố trí biển báo khoảng
cách an toàn giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải
thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 11
Thông tư này.
Chương
II
TỐC ĐỘ THIẾT KẾ
CỦA ĐƯỜNG BỘ; TỐC ĐỘ KHAI THÁC CỦA ĐƯỜNG BỘ, KHOẢNG CÁCH AN TOÀN CỦA XE CƠ GIỚI,
XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Điều 5.
Tốc độ thiết kế của đường bộ
1. Tốc độ thiết kế của đường
bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường bộ.
Tốc độ thiết kế của đường bộ được xác định trong giai đoạn đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện di chuyển an toàn; được
quyết định theo cấp kỹ thuật của đường bộ và điều kiện địa hình.
2. Tốc độ thiết kế đường bộ
cao tốc là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường
bộ cao tốc, được xác định theo cấp đường cao tốc. Khi thiết kế đường bộ cao tốc
có thể áp dụng tốc độ thiết kế khác nhau theo từng đoạn nhưng phải bảo đảm các
yêu cầu về chiều dài đoạn chuyển tiếp và tốc độ thiết kế trung gian giữa các đoạn.
Tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về đường bộ cao tốc QCVN 115:2024/BGTVT.
3. Tốc độ thiết kế đường bộ
được xác định theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4054:
2005 Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế.
4. Tốc độ thiết kế đường bộ
trong phạm vi đô thị được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN 07-4:2023/BXD.
5. Tốc độ thiết kế đường
giao thông nông thôn được xác định theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10380:2014 Đường giao thông nông thôn - Yêu
cầu thiết kế.
Điều 6.
Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ
(trừ đường cao tốc)
1. Tốc độ khai thác tối đa
cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư
Bảng
1
Loại xe cơ giới đường bộ
|
Tốc độ khai thác tối đa (km/h)
|
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên
|
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
|
Các loại xe cơ giới, trừ
các xe được quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này
|
60
|
50
|
2. Tốc độ khai thác tối đa
cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư
Bảng
2
Loại xe cơ giới đường bộ
|
Tốc độ khai thác tối đa (km/h)
|
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên
|
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
|
Xe ô tô chở người đến 28
chỗ không kể chỗ của người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải không
lớn hơn 3,5 tấn
|
90
|
80
|
Xe ô tô chở người trên 28 chỗ
không kể chỗ người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn
(trừ ô tô xi téc)
|
80
|
70
|
Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo
sơ mi rơ moóc (trừ ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc); xe mô tô; ô tô
chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động)
|
70
|
60
|
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo
xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động, ô tô xi téc, ô tô đầu kéo
kéo sơ mi rơ moóc xi téc, ô tô kéo theo rơ moóc xi téc)
|
60
|
50
|
Điều 7.
Tốc độ khai thác tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các
loại xe tương tự tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
Xe máy chuyên dùng, xe gắn
máy và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông, tốc độ khai thác tối đa là
40 km/h.
Điều 8.
Tốc độ khai thác tối đa cho phép đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ,
xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường
cao tốc)
1. Xe chở người bốn bánh có
gắn động cơ khi tham gia giao thông trong phạm vi và thời gian cho phép hoạt động,
tốc độ khai thác tối đa là 30 km/h.
2. Xe chở hàng bốn bánh có gắn
động cơ khi tham gia giao thông trong phạm vi và thời gian cho phép hoạt động,
tốc độ khai thác tối đa là 50 km/h.
Điều 9.
Tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu cho phép đối với các loại
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
1. Đường cao tốc phải được đặt
biển báo tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu.
2. Tốc độ khai thác tối đa
cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.
3. Tốc độ khai thác tối thiểu
cho phép trên đường cao tốc là 60 km/h. Trường hợp đường cao tốc có tốc độ thiết
kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu thực hiện theo phương án tổ chức giao
thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trị số tốc độ khai thác tối
đa, tối thiểu cho phép trên đường cao tốc, kể cả các đường nhánh ra, vào đường
cao tốc được xác định trong phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều
10. Đặt biển báo tốc độ khai thác
1. Việc đặt biển báo tốc độ
khai thác thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải
căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về: kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, lưu lượng, loại phương tiện và thời gian trong ngày.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 3 Điều này quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây:
a) Đối với đường đôi, đặt biển
báo tốc độ khai thác tối đa riêng cho từng chiều đường;
b) Đặt biển báo tốc độ khai
thác tối đa cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử);
c) Đặt biển báo tốc độ khai
thác tối đa riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao
thông cao;
d) Đặt biển báo tốc độ khai
thác trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền quyết
định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, bao gồm:
a) Cục Đường bộ Việt Nam, Cục
Đường Cao tốc Việt Nam đối với đường cao tốc được Bộ Giao thông vận tải giao quản
lý:
b) Cục Đường bộ Việt Nam đối
với đường cao tốc do doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý, vận hành, khai
thác; hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận
tải;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện, đường xã, đường thôn, đường đô thị và đường chuyên dùng có hoạt động
giao thông công cộng thuộc phạm vi quản lý.
4. Cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh
sát giao thông trên tuyến, Ủy ban nhân cấp huyện nơi có đoạn đường cần đặt biển
báo tốc độ cho phép để xem xét, quyết định tốc độ khai thác cho phép và tổ chức
thực hiện đặt biển báo tốc độ trong các trường hợp sau:
a) Đường bộ đang khai thác nằm
trong khu vực đông dân cư có điều kiện bất lợi (đường một chiều hoặc đường hai
chiều có tổng bề rộng phần xe chạy nhỏ hơn 3,0m và tập trung công trình hạ tầng
liên tiếp, sát mép phần xe chạy, tầm nhìn hạn chế).
b) Đường bộ đang khai thác nằm
ngoài khu vực đông dân cư thuộc các đoạn đường cấp IV, cấp V, cấp VI và các đoạn
đường theo cấp kỹ thuật quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Luật
Đường bộ, có điều kiện bất lợi, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra mất an toàn giao
thông (bán kính đường cong nhỏ, đường cong liên tiếp, độ dốc dọc lớn, tầm nhìn
hạn chế).
Điều
11. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường bộ
1. Khi điều khiển phương tiện
tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên
dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước cùng làn hoặc
cùng phần đường, cùng chiều xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu
giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.
2. Khoảng cách an toàn giữa
hai xe khi tham gia giao thông trên đường
a) Trong điều kiện mặt đường
khô ráo, không có sương mù, mặt đường không trơn trượt, địa hình bằng phẳng, đường
thẳng, tầm nhìn bảo đảm, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định
như sau:
Bảng
3
Tốc độ lưu hành (V km/h)
|
Khoảng cách an toàn (m)
|
V = 60
|
35
|
60 < V ≤ 80
|
55
|
80 < V ≤ 100
|
70
|
100 < V ≤ 120
|
100
|
Khi điều khiển xe chạy với tốc
độ dưới 60 km/h, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chủ động
giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách
này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo
an toàn giao thông.
b) Trong điều kiện trời mưa,
có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm
nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn lớn hơn trị số
ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại điểm a khoản này.
Chương
III
HIỆU LỰC THI
HÀNH
Điều
12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, thay thế Điều 15 Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 5 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ.
2. Trường hợp các văn bản
quy phạm được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT;
- Lưu VT, KCHT(10).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Lâm
|