ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1261/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 27 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN
NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày
10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về Xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên
Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng
phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-UBND
ngày 3 tháng 2 năm 2012 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Điều chỉnh
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 649/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đồ án Điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD
ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt
Chương trình phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày
17 tháng 4 năm 2020 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế tại Hội nghị Tỉnh ủy (Khóa XV)
phiên bất thường họp ngày 16/4/2020 thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 5 năm 2020 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc
thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030.
Căn cứ Văn bản số 2179/BXD-PTĐT
ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ Xây dựng về việc góp ý Chương trình phát triển
đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 731/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương Chương trình
phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1450/TTr-SXD và Báo cáo thẩm định số 1449/TĐ-SXD ngày 20 tháng
5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 được nghiên cứu trên phạm
vi toàn tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm 06 huyện, 02 thị xã và thành phố Huế. Tổng diện
tích đất tự nhiên khoảng 5.026km2.
2. Quan điểm và mục tiêu phát triển
đô thị
2.1 Quan điểm
- Xây dựng và phát triển Thừa Thiên
Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy
giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh
thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh.
- Phát triển đô thị đáp ứng yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư hợp lý giữa các khu vực đô thị và
nông thôn; Đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng, đầu tư xây dựng đồng bộ
cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát chất lượng môi trường, đảm
bảo hài hòa giữa bảo tồn, cải tạo và xây dựng mới; Xây dựng đô thị có điều kiện
sống tốt, tăng cường sức cạnh tranh đô thị trong khu vực và quốc tế.
- Phát triển đô thị bền vững, thích ứng
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.2 Mục tiêu
- Cụ thể hóa định hướng phát triển đô
thị theo Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và
phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết
số 14-NQ/TU ngày 17/4/2020 cùa Tỉnh ủy (Khóa XV) thông qua Chương trình phát
triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Trong
đó, mục tiêu xuyên suốt là đưa Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Cụ thể hóa định hướng phát triển hệ
thống đô thị theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và các quy hoạch ngành đã được
phê duyệt, phù hợp với chương trình phát triển đô thị quốc gia, từng bước đầu
tư xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn
phát triển.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình huy động
nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển hệ thống đô thị trên toàn tỉnh, nâng
cao chất lượng, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng hiện đại, văn
minh phù hợp với bản sắc văn hóa của mỗi đô thị.
- Hoàn thành mở rộng địa giới hành
chính thành phố Huế trước năm 2021; Thành lập thị xã Phong Điền và thành lập Thừa
Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2022.
- Làm cơ sở để lập đề án và đánh giá
nâng loại đô thị; thành lập các phường, thị trấn trong tương lai.
3. Các chỉ tiêu chính về phát triển
đô thị giai đoạn 2020-2030
3.1 Tỷ lệ đô thị hóa
a) Đến năm 2025: đạt khoảng 62-65%;
b) Đến năm 2030: đạt khoảng 65-70%.
3.2 Về chất lượng đô thị
a) Đến năm 2025:
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt
29m2/người trở lên; tỷ lệ nhà kiên cố đạt 80% trở lên.
- Tỷ lệ đất giao thông so với diện
tích đất xây dựng đô thị tại đô thị loại I đạt từ 20-25%; đô thị loại in đến loại
V đạt từ 20% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu tại đô
thị loại I đạt từ 20-30%; đô thị loại III đạt từ 10-15%; đô thị loại IV và loại
V đạt từ 2-5%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch
và tiêu chuẩn cấp nước tại các đô thị loại I đến loại IV đạt 90%, đạt 120
lít/người/ngày đêm; đô thị loại V đạt 70%, tiêu chuẩn cấp nước đạt 90 lít/người/ngày
đêm.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước
đạt 85% trở lên diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị và 60% lượng nước
thải sinh hoạt được thu gom và xử lý; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công
nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm. Các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý đạt 95%. Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch dưới
15% đối với các đô thị từ loại I đến loại IV; dưới 20% đối với các đô thị loại
V.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của
đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý đạt 90% trở lên; 100% chất thải rắn
y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
- Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính và
khu nhà ở, ngõ xóm tại các đô thị loại I đạt 100%, loại III đến loại IV đạt
90%, loại V đạt 85% chiều dài các tuyến đường chính và 85% chiều dài đường khu
nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng.
- Đất cây xanh đô thị đối với đô thị
loại I đạt 12m2/người, loại III và loại IV đạt 7m2/người;
đô thị loại V đạt từ 5m2/người. Đất cây xanh công cộng khu vực nội
thị đạt từ 5m2/người trở lên.
b) Đến năm 2030:
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt
30m2/người trở lên; tỷ lệ nhà kiên cố đạt 85% trở lên.
- Tỷ lệ đất giao thông so với diện
tích đất xây dựng đô thị tại đô thị loại I đạt 30% trở lên; đô thị loại III đến
loại V đạt từ 25% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu tại
đô thị loại I đạt 30% trở lên; đô thị loại III đạt 15%; đô thị loại IV và loại
V đạt 5% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch
và tiêu chuẩn cấp nước tại các đô thị loại I đến loại IV đạt trên 95%, đạt 150
lít/người/ngày đêm; đô thị loại V đạt trên 80%, tiêu chuẩn cấp nước đạt 100
lít/người/ngày đêm.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước
đạt 90% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị và 70% lượng nước thải
sinh hoạt được thu gom và xử lý; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ
sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm. Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý đạt 95%. Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch dưới 13%
đối với các đô thị từ loại I đến loại IV; dưới 18% đối với các đô thị loại V.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của
đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý đạt 95% trở lên; 100% chất thải rắn
y tế nguy hại dược thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
- Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính và
khu nhà ở, ngõ xóm tại các đô thị loại I đạt 100%, loại III đến loại IV đạt
95%, loại V đạt 90% chiều dài các tuyến đường chính và 90% chiều dài đường khu
nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng.
- Đất cây xanh đô thị đối với đô thị
loại I đạt 15m2/người, loại III và loại IV đạt 8m2/người;
đô thị loại V đạt từ 6m2/người. Đất cây xanh công cộng khu vực nội
thị đạt từ 6m2/người trở lên.
4. Danh mục, lộ trình và kế hoạch
nâng loại hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh
(Xem chi tiết tại Phụ lục 1 đính
kèm)
5. Danh mục ưu tiên đầu tư phát
triển hệ thống hạ tầng khung
Trên cơ sở thực trạng các đô thị và lộ
trình nâng cấp các đô thị từ nay đến năm 2030, định hướng cần tập trung đầu tư
vào các dự án trọng điểm như sau:
5.1 Danh mục các dự án:
Trên cơ sở thực trạng các đô thị và lộ
trình nâng cấp các đô thị từ nay đến năm 2030, định hướng cần tập trung đầu tư
vào các dự án trọng điểm như sau:
a) Hạ tầng kỹ thuật:
- Hệ thống giao thông đối ngoại: Nâng cấp
Sân bay Quốc tế Phú Bài lên 9 triệu khách/năm; Đê chắn sóng Cảng Chân Mây -
Giai đoạn 2; Đầu tư Cảng Điền Lộc; Mở rộng hầm Phước Tượng, Phú Gia; Nâng cấp
Quốc lộ 49A đoạn Huế - Bình Điền; Đường ven biển từ Phong Điền về Phú Lộc; Nâng
cấp Quốc lộ 49B đoạn từ cầu Tư Hiền đi Quốc lộ 1, xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc.
- Hệ thống giao thông kết nối các trung tâm đô
thị vùng: Đường và cầu Hà Trung (đường La Sơn - Hà Trung); Đường Tố Hữu nối
dài về sân bay Phú Bài; Đường Tân Mỹ - Thuận An; Cầu và đường Nguyễn Hoàng; Đường
vành đai 3; Đường Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ - Phú Đa); cầu Vĩnh
Tu; Nâng cấp mở rộng đường Tỉnh lộ 16 (Tứ Hạ - Bình Điền); Đường cứu hộ cứu nạn
Hương Xuân - Hương Phong; Đường trục chính Khu đô thị Chân Mây; Phong Điền - Điền
Lộc; Nâng cấp đường 74 (Nam Đông - A Lưới); Nhựa hóa, bê tông hóa 100% đường
huyện xã; Nâng cấp tuyến vận tải thủy chính sông Hương từ Thuận An đến ngã ba
Tuần đạt tiêu chuẩn cấp III; Nâng cấp tuyến vận tải thủy chính tuyến phá Tam
Giang đến đầm Cầu Hai đạt tiêu chuẩn cấp III; Nâng cấp mở rộng Cầu Phú Thứ; Xây
dựng mới cầu nối đường Tỉnh lộ 3 với xã Phú Hải;
- Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật nội thị: Nâng cấp
và mở rộng đô thị Huế; Đô thị Hương Thủy; Đô thị Hương Trà + Bình Điền; Đô thị
Phú Vang + Thuận An; Đô thị Phong Điền; Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
b) Hạ tầng thủy lợi, ứng phó biến đổi khí hậu:
Nâng cấp, xây dựng các cảng cá kết hợp khu neo đậu tránh trú bão; Dự án hồ chứa
nước Thủy Cam; Chống sạt lở bờ biển, bờ sông (sông Hương, sông Bồ); Dự án sửa
chữa, nâng cấp đập Thảo Long (nâng cấp thay mới 10 cửa van và thiết bị đóng mở
dự phòng); Dự án Xử lý khẩn cấp khắc phục xói lở bờ biển Hải Dương và chỉnh trị
luồng cảng Thuận An; Nâng cấp mở rộng đập Cửa Lác; Nâng cấp, sửa chữa tuyến Hói
Hà, Hói Nậy, huyện Phong Điền; Hệ thống tiêu thoát lũ Phổ Lợi - Mộc Hàn - Phú
Khê, huyện Phú Vang; Dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn phát triển sản xuất
nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Sửa chữa nâng cấp đê điều,
công trình, hồ chứa,...
c) Hạ tầng công nghiệp: Từng bước hoàn thiện
hạ tầng các Khu công nghiệp: Phú Bài, Phong Điền, Quảng Vinh, La Sơn, Phú Đa và
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Hạ tầng công cộng: Đầu tư xây dựng mở rộng
Nhà máy nước Vạn Niên công suất 120.000m3/ng.đ; Xây dựng Nhà máy nước
Hương Vân công suất 30.000m3/ng.đ; Nhà máy nước Lộc Bổn công suất
30.000m3/ng.đ. Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung
phía Nam tại Phú Sơn, thị xã Hương Thủy và phía Bắc tại xã Hương Bình, thị xã
Hương Trà. Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải khu vực Bắc Sông Hương công
suất 130.000m3/ng.đ. Xây dựng mới nghĩa trang nhân dân phía Nam (tại
thị xã Hương Thủy) và phía Bắc (tại thị xã Hương Trà); Đầu tư hệ thống điện chiếu
sáng dọc Quốc lộ 1A và tuyến đường tránh phía Tây thành phố Huế.
đ) Hạ tầng văn hóa: Triển khai dự án di dời
dân cư Khu vực 1 Kinh thành Huế; Di dời Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Di dời hộ dân
sinh sống tại khu vực Mang Cá nhỏ; Di dời Bệnh viện 268; Trùng tu quần thể di
tích Cố Đô Huế; Phục hồi các phố cổ Bao Vinh, Chi Lăng, Gia Hội; Trùng tu các
di tích lịch sử, cách mạng khác; Bảo tàng Thừa Thiên Huế; Hạ tầng phát triển du
lịch; Trung tâm hội nghị và tổ chức sự kiện quốc tế; Đầu tư phát triển du lịch
Vườn quốc gia Bạch Mã; Khu văn hóa đa năng Cồn Dã Viên.
e) Hạ tầng y tế: Dự án đầu tư xây dựng Bệnh
viện Y học cổ truyền (di dời); Dự án đầu tư nâng cấp Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc
- Mỹ phẩm - Thực phẩm tỉnh Thừa Thiên Huế; Nâng cấp, mở rộng các bệnh viện tuyến
huyện, tuyến cơ sở; Xây dựng Khu y tế công nghệ cao phục vụ khám, chữa bệnh kết
hợp với du lịch nghỉ dưỡng, cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo tiêu chuẩn
quốc tế; Trung tâm khám chữa bệnh, điều dưỡng chăm sóc sức khỏe cho người già
và nghiên cứu khoa học; Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện quốc tế cơ sở 2; Dự án
đầu tư xây dựng Trung tâm Điều phối ghép tạng và Bảo trì ghép mô; Dự án đầu tư
xây dựng Trung tâm các Trường - Viện; Xây dựng trung tâm cứu hộ, cứu nạn miền
Trung.
g) Hạ tầng giáo dục đào tạo: Hạ tầng Khu quy
hoạch Đại học Huế tại Trường Bia; Xây dựng Viện Công nghệ sinh học - Đại học Huế
tại thị xã Hương Trà; Xây dựng mô hình Trường - Viện cấp quốc gia của Trường Đại
học Y Dược và bệnh viện Y Dược Huế; Xây dựng Đô thị giáo dục quốc tế Huế.
h) Hạ tầng thông tin và truyền thông: Dự án
Phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030;
Dự án hoàn thiện chính quyền điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030.
i) Hạ tầng khoa học công nghệ: Đầu tư hạ tầng Khu
công nghệ cao Quốc gia tại tỉnh Thừa Thiên Huế; Hạ tầng Khu công nghệ thông tin
tập trung (Chuỗi công viên phần mềm Quang Trung); Trung tâm khởi nghiệp đổi mới
khoa học công nghệ quốc gia.
5.2 Nhu cầu vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và các
giải pháp về vốn
a) Nhu cầu vốn đầu tư:
- Nhu cầu vốn đầu tư tổng thể cả chương trình: khoảng
66.466 tỷ đồng.
- Phân theo giai đoạn thực hiện:
+ Giai đoạn đến 2020 (dự án chuyển tiếp): khoảng
3.851 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2021 - 2025: khoảng 31.506 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2026-2030: khoáng 31.109 tỷ đồng.
(Xem chi tiết danh mục dự kiến các dự án trọng
điểm đầu tư đến năm 2030 tại Phụ lục 2 đính kèm)
b) Dự kiến cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2021-2030:
Khoảng 62.615 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh: khoảng 5.380 tỷ đồng.
- Ngân sách Trung ương: khoảng 38.835 tỷ đồng.
- Nguồn vốn khác: khoảng 18.400 tỷ đồng.
5.3 Giải pháp chính sách, huy động nguồn vốn
a) Giải pháp về cơ chế, chính sách huy động vốn
đầu tư:
- Về huy động vốn ngân sách Nhà nước:
+ Ưu tiên nguồn vốn ngân sách tỉnh, đồng thời, làm
việc với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ tối đa các nguồn vốn Trung ương
hỗ trợ có mục tiêu, trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia, vốn
tín dụng ưu đãi đầu tư, vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước.
+ Có biện pháp phù hợp để huy động tối đa nguồn vốn
từ khai thác quỹ đất cho phát triển đô thị, đặc biệt là xây dựng kết cấu hạ tầng
đô thị.
- Về huy động vốn ngoài ngân sách Nhà nước:
+ Xác định việc sử dụng ngân sách đầu tư phát triển
đô thị đúng chỗ, hiệu quả, có tác dụng làm hạt nhân kích thích thu hút đầu tư từ
nguồn ngoài ngân sách.
+ Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị theo hình thức BOT, PPP.
+ Cải cách gọn nhẹ thủ tục hành chính trong đầu tư
phát triển đô thị, đặc biệt đối với các dự án từ nguồn vốn ngoài ngân sách.
+ Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, nhà ở,... nhằm huy động
mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển các lĩnh vực này.
b) Giải pháp phân bổ nguồn lực phát triển đô thị
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (kể
cả nguồn vốn ODA), nguồn tín dụng đầu tư ưu đãi của Trung ương, nguồn vượt thu,
tăng thu từ kinh tế địa phương: Ưu tiên cho đầu tư phát triển trong đầu tư
công, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông liên vùng, các hạ tầng khung trong
các đô thị, các công trình đầu mối trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường
đô thị.
- Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách, ưu tiên cho
phát triển các dịch vụ công trong đô thị như thoát nước, xử lý nước thải, cải
thiện môi trường, chiếu sáng; phát triển các khu vực mở rộng, tái thiết đô thị,
các khu đô thị có chức năng chuyên biệt.
- Xây dựng cơ chế đặc thù, ưu tiên tập trung nguồn
lực cho các dự án ưu tiên đầu tư và phát triển các đô thị trung tâm vùng kinh tế
động lực làm khâu đột phá, có sức lan tỏa lớn tạo đà phát triển kinh tế - xã hội,
kích thích phát triển đô thị từng vùng.
- Kết hợp, lồng ghép Chương trình phát triển đô thị
với các mục tiêu, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và
các địa phương.
- Đầu tư vào các hạ tầng thiết yếu có tác dụng thu
hút các nguồn lực xã hội vào phát triển đô thị.
- Phân vùng, phân kỳ phát triển đô thị hợp lý để có
chính sách phù hợp, hiệu quả nhất đối với phát triển đô thị từng vùng, từng
giai đoạn.
- Phát triển đô thị bền vững, phát huy nguồn nội lực
để vừa tăng trưởng nhanh về kinh tế, vừa đảm bảo sinh thái bền vững, sử dụng tiết
kiệm hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
toàn cầu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở Chương trình phát triển đô thị được UBND
tỉnh phê duyệt, giao trách nhiệm các cơ quan liên quan thực hiện các công việc
sau:
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình.
b) Chủ trì, tổ chức lập Hồ sơ đề xuất khu vực phát
triển đô thị trên địa bàn thành phố Huế và vùng phụ cận.
c) Hướng dẫn các địa phương lập, thẩm định và phê
duyệt Chương trình phát triển đô thị từng đô thị.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ
chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án thuộc Chương
trình, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cân đối ngân sách hàng năm đảm bảo chi phí chung
của các Sở, ngành trong việc thực hiện Chương trình phát triển đô thị và vận động
thu hút nguồn vốn ODA cho các hoạt động thuộc Chương trình, tổ chức xúc tiến đầu
tư phát triển đô thị từ các nguồn vốn hợp pháp trong nước và quốc tế.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng
và hướng dẫn cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
xây dựng phát triển đô thị theo các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp kinh phí hàng năm từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước để đầu tư cho phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua dự toán chi hàng năm và hướng dẫn các địa phương,
đơn vị thực hiện và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn rà soát đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại khu vực đô thị
hiện hữu và các khu vực dự kiến phát triển đô thị; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất 05 năm và hàng năm đảm bảo quỹ đất phát triển đô thị, trình cấp thẩm quyền
quyết định.
b) Hướng dẫn các địa phương xác định ranh giới, diện
tích đất trồng lúa, đặc biệt đất trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt làm cơ sở
cho định hướng phát triển đô thị.
5. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các địa phương
liên quan quy hoạch, phát triển hệ thống giao thông toàn tỉnh (bao gồm Quốc lộ,
Tỉnh lộ) gắn kết với hệ thống đô thị trung tâm và các trục giao thông chính đô
thị theo quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị được duyệt.
6. Các Sở, ngành liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và chỉ đạo triển
khai thực hiện các chính sách có liên quan đến quản lý phát triển đô thị.
7. Ủy ban nhân dân thành phố Huế, thị xã: Hương
Trà, Hương Thủy và các huyện
a) Chủ động tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng
phát triển các đô thị; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập Quy hoạch chung xây dựng
đô thị, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong đô thị
thuộc địa phương quản lý.
b) Tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị từng
đô thị thuộc địa phương quản lý; chủ động, tích cực huy động mọi nguồn lực nhằm
phát triển đô thị phù hợp với lộ trình phát triển đô thị của địa phương và toàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc
Ủy ban Nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Huế, thị xã: Hương Trà, Hương Thủy
và các huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các P.CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, QHXT.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|