ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2024/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
20 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT ngày 30
tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 1726/TTr-SGTVT ngày 04 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2024.
Điều 3. Quyết định này thay thế và bãi bỏ các văn bản sau:
1. Thay thế Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 29
tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình
Dương; Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi khoản 2 Điều 4 Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương ban hành
kèm theo Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương.
2. Bãi bỏ Quyết định số 2478/QĐ-UBND ngày 27 tháng
8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức
hành chính của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương; Quyết định số
2937/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về
việc sắp xếp cơ cấu tổ chức hành chính của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình
Dương.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Nội vụ (Vụ TCBC, Vụ Pháp chế);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BÌNH
DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 12/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương (sau đây gọi
tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Giao thông vận tải.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường
sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ
tầng giao thông đô thị, gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải
phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông,
hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến
xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, quy định, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của
Sở.
b) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải cho Sở Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở (nếu có).
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
đ) Quyết định các dự án đầu tư về giao thông vận tải
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản về giao thông vận tải thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc Sở (nếu có).
c) Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công lập do Sở quản lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và các văn bản khác trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý hoặc được
phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức quản lý, bảo trì bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp,
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn và duy
trì tuổi thọ của công trình giao thông, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý
hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định
của pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ
thống đường tỉnh, đường đô thị, các đường khác và công bố tải trọng, khổ giới hạn
của cầu, đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận hoặc thỏa
thuận theo thẩm quyền về nội dung liên quan đến đường thủy nội địa đối với công
trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt động trên đường
thủy nội địa; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
đang khai thác do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định
của pháp luật.
g) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm dừng nghỉ và
cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương
quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao
thông đường thủy nội địa, phương tiện phục vụ vui chơi giải trí dưới nước; đăng
ký, cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương hoặc
được phân cấp theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán
cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa ở địa phương hoặc được
phân cấp theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đào tạo,
sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi
quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
6. Về vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động vận tải
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; cấp phép lưu hành cho phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp theo quy định của
pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe,
điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt.
7. Về an toàn giao thông
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, xử lý tai nạn giao thông xảy ra
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm
giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; ngăn chặn và xử lý các hành
vi gây mất an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật.
c) Thẩm định an toàn giao thông thuộc phạm vi quản
lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì hoặc phối hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
việc tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ trì hoặc phối hợp xử lý đột xuất điểm đen,
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đảm bảo giao thông trên hệ thống đường bộ, đường
thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của
pháp luật.
e) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm tra tải trọng
xe trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
9. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý đối với Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng và
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ.
13. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
và xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức thuộc Sở theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và biên
chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay thế Giám đốc Sở điều
hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
c) Số lượng Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Thẩm định;
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái;
- Phòng Quản lý giao thông.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
- Bến xe khách tỉnh;
- Cảng vụ đường thủy nội địa;
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Sát hạch lái xe
Bình Dương;
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
- Đoạn Quản lý sửa chữa công trình giao thông;
- Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách
công cộng.
3. Mỗi tổ chức, đơn vị tại khoản 2 Điều này có cấp
trưởng và số lượng cấp phó thực hiện theo quy định của pháp luật. Các chức danh
này do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được bố trí trong tổng
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở xây dựng kế hoạch biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác
hằng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở
quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Bộ Giao thông vận tải về các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành ở địa phương.
3. Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác được phân công, đồng thời
cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề
xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở
giải quyết các công việc cụ thể khác và Phó Giám đốc Sở không được ủy quyền lại
cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
5. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở về kết quả công việc được phân công.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Giao thông vận tải:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải. Giám đốc Sở có trách nhiệm
báo cáo tình hình hoạt động chuyên môn cho Bộ Giao thông vận tải theo định kỳ
hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm tham
mưu, đề xuất và báo cáo định kỳ theo quy định hoặc đột xuất kết quả thực hiện
nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương công tác
của Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương
trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh:
Sở có quan hệ phối hợp bình đẳng với các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Sở chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể để giải quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các cơ quan phải chủ động
trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện, trường hợp chưa
có sự thống nhất ý kiến thì báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo giải quyết.
4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu
cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về tình hình các vấn đề có liên quan bằng
văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo
chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh:
Sở có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giao thông vận tải đối với các tổ chức và cá nhân hoạt động
liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn. Các tổ chức, cá nhân
này chịu sự quản lý nhà nước của Sở, chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra và thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy định này
và các văn bản pháp luật có liên quan, Giám đốc Sở có trách nhiệm xây dựng, ban
hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả Quy định này; sắp xếp tổ chức bộ máy của Sở đảm bảo tinh gọn, hiệu
quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ
sung, thay thế Quy định này do Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.